Bài giảng Khuyến nông chuyên sâu

Xác lậ p va i trò và sự tha m gia c ủa m ọi ngư ờ i dân trong ho ạt đ ộng khuy ế n

nông, khuy ế n lâm.

* Lậ p kếho ạch và thống nh ấ t ti ến độ cho việ c tiế n hành lập k ếho ạch ho ạt đ ộng

khuyến nông, khuyế n lâ m thôn b ả n.

* Thành lậ p nhó m công tác PRA (lập kếho ạch) bằng cách chọn các thành viên

đại di ện cho người dân tha m gia vào nhó m công tác PRA (10-15) ngườ i đư ợc dân tín

nhiệ m, nhiều thành phầ n khác nhau, có hiểu biết nhi ều v ềthôn, b ả n mình, có cảnam,

nữ , già, tr ẻ.)

* Thu nh ập m ột s ố thông tin cơ b ản v ề kinh tế -xã hội của c ộng đồng

* Xem xét các tổchứ c cơ sởc ủ a c ộng đồng đểphát huy vai trò của các tổch ức

này trong quá trình tha m gia vào l ập k ế ho ạ ch phát triển thôn b ả n. Tóm lại trong bước

này, c ần ph ải xác đ ịnh vai trò của sựtha m gia;

pdf42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4127 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Khuyến nông chuyên sâu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người dân đánh giá thực trạng về các tiềm năng: đất đai, lao động, vật nuôi, cây trồng và kiến thức của cộng đồng. - Bằng các công cụ và kỹ năng sử dụng công cụ của PRA đánh giá về thực trạng kinh tế - xã hội (phân loại kinh tế hộ, các phương thức hoạt động sản xuất, sử dụng đất đai, thực trạng y tế, giáo dục vv...) - Bằng các công cụ và kỹ năng sử dụng công cụ PRA đánh giá và tập hợp được các yêu cầu của người dân và cộng đồng về phát triển sản xuất, hoạt động khuyến nông, khuyến lâm... Nói chung là những yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội thông qua hoạt động khuyến nông, khuyến lâm địa phương. Thực trạng của thôn bản là bức tranh toàn cảnh mô tả một cách chân thực về tiềm năng, kinh tế, xã hội hiện tại của cộng đồng là cơ sở để xác định điểm yếu, thuận lợi khó khăn đang tồn tại ở cộng đồng và căn cứ để tìm ra nhũng giải pháp cho hoạt động khuyến nông, khuyến lâm trong lập kế hoạch ở bước sau. Thực trạng cũng có thể nói là "chỗ đứng hiện tại" của cộng đồng và từ chỗ đứng hiện tại của mình, cộng đồng có thể lấy đó làm căn cứ để xác định các hoạt động phát triển cộng đồng trong tương lai. 3. Xây dựng mục tiêu dài hạn và ngắn hạn cho quá trình phát triển hoạt động khuyến nông, khuyến lâm thôn bản. Thực trạng là chỗ đứng hiện tại, mục tiêu là đích phải đến hoặc phải đạt được trong tương lai (sau 1 năm hoặc 5 năm). - Mục tiêu dài hạn: là mục tiêu xác định cho chỗ thời hạn kỳ kế hoạch (5 năm) hoặc một giai đoạn dự án (3,4 hoặc 5 năm). Mục tiêu dài hạn là sự cụ thể hóa mong muốn của cộng đồng trong tương lai xa, trong hoạt động dự án khuyến nông, khuyến lâm khi đưa vào kế hoạch nên gọi là : kết quả cuối cùng cho thời hạn 5 năm hay giai đoạn dự án. Nó là kết quả cuối cùng của một quá trình thực hiện kế hoạch, do vậy cần được người dân tham gia, xác định hết sức cụ thể để làm căn cứ phấn đấu và cũng làm căn cứ để đánh giá vào cuối kỳ kế hoạch. 17 - Mục tiêu ngắn hạn: Thường xác định cho 1 năm kế hoạch. Mục tiêu gắn hạn cho một năm kế hoạch là cần phải xác định cụ thể vì đó là kết quả cuối cùng của 1 năm, là đích của việc thực hiện kế hoạch của cộng đồng phải đạt tới… Mục tiêu ngắn hạn thường đặt cho từng nội dung cụ thể để dễ phấn đấu và đánh giá vào cuối năm, nó cũng sẽ là căn cứ để xây dựng các hoạt động cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu. Mục tiêu ngắn hạn là xác định kết quả cuối cùng cho sự phấn đấu hàng năm của cộng đồng thường dựa trên: Mục tiêu dài hạn, khả năng và tiềm lực của cộng đồng và phải được người dân tham gia đề xuất, thảo luận và nhất trí. Ví dụ 2: Kết quả cuố i cùng của thôn B trong năm 2001: 1. Giữ và bảo vệ được (không có hiện tượng chặt phá, đốt..) 10 ha rựng tự nhiên hiện có 2. Phủ xanh được 20 ha bằng biện pháp trồng rừng và xây dựng mô hình nông lâm kết hợp. 3. Đưa được 50% diện tích vào trồng Ngô Đồng (Ngô lai có năng suất cao) 20% diện tích vào thử nghiệm giống lúa mới... 4. 50% lượt hộ gia đình được tập huấn kỹ thuật ( lúa mới, ngô mới, thú y, nuôi cá...) 5. ……………………. 4. Xác định các giải pháp để đạt được kết quả cuối cùng cho năm kế hoạch. - Các giải pháp chính là các hoạt động cụ thể của cộng đồng sẽ làm để phấn đấu đạt tới mục tiêu hay kết quả cuối cùng của năm kế hoạch. - Các giải pháp thông thường được nhóm công tác PRA tập hợp sau quá trình đánh giá thực trạng và xác định được mục tiêu bằng phương pháp PRA. Ví dụ 1: Thôn B có 100 ha đồi trọc, mỗi năm phấn đấu trồng được 20 ha Kết quả cuố i cùng sau một kỳ kế hoạch (5 năm) của cộng đồng có thể xác định cụ thể là phủ xanh toàn bộ đồi trọc bằng trồng rừng tất nhiên khi đánh giá căn cứ vào mục tiêu này, không những, xem xét diện tích trồng rừng có đạt không? Mà còn chất lượng, ra sao để phủ xanh được toàn bộ d iện tích đã xác định). 18 - Các giải pháp được xây dựng cho từng nộ i dung hoạt động khuyến nông, khuyến lâm của thôn bản. - Các nội dung hoạt động khuyến nông, khuyến lâm thường được tiến hành ở địa bàn thôn, bản ở vùng đồi núi là: - Phát triển lâm nghiệp (bảo vệ rừng tự nhiên, phục hồi rừng, trồng rừng...) - Phát triển nông lâm trên đất dốc (trồng kết hợp cây công nghiệp, cây màu, cây lâm nghiệp...) - Phát triển vườn hộ (cây ăn quả, cây màu, cây thuốc...) - Nâng cao năng suất lúa nước, cây ngô, màu vụ 2,3 trên đất lúa. - Phát triển chăn nuôi (lợn, trâu, bò, gia cầm...) - Phát triển nuôi cá, nuôi đặc sản (ba ba, tôm) Các hoạt động khuyến nông khác có thể đưa vào kế hoạch -Tập huấn chuyển giao kỹ thuật sản xuất nông lâm nghiệp - Hoạt động thú y, bảo vệ thực vật... - Xây dựng mô hình, thử nghiệm, tham quan học tập... - Xây dựng tổ chức khuyến nông thôn bản Thông qua sự tham gia của người dân (trong quá trình tiến hànhPRA), các nội dung hoạt động cho khuyến nông, khuyến lâm đã được nội dung nêu ra, thảo luận, nhóm công tác sẽ tập hợp và tiến hành làm 2 bước: a. Tập hợp các nội dung hoạt động chính b. Đưa ra để người dân thảo luận, xác định tầm quan trọng và tính cấp thiết của các nội dung (bằng công cụ so sánh cặp đôi) để xếp ưu tiên việc tiến hành các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm của thôn bản. 5. Xác định khối lượng cho từng hoạt động Khối lượng là chỉ tiêu hết sức cụ thể cho từng hoạt động, nhóm công tác lập kế hoạch có thể đưa ra dự kiến của mình sau khi đã thảo luận với cán bộ thôn, bản và người dân. Dự kiến khối lượng cho từng nội dung hoạt động cần được đưa ra thảo luận và được thống nhất cao (trồng bao nhiêu ha rừng cho năm 2005, thử nghiệm bao nhiêu ha giống lúa mới, ngô mới, trên bao nhiêu hộ gia đình?, xây dựng bao nhiêu mô hình, bao nhiêu thử nghiệm khuyến nông, khuyến lâm...) 6. Xác định thời gian cho các hoạt động 19 Thời gian tiến hành các hoạt động cũng cần phải xác định rõ và phù hợp với yêu cầu của người dân và quan trọng là phủ hợp với lịch mùa vụ của địa phương. Xác định được thời gian cho các hoạt động cụ thể sẽ giúp, nhóm khuyến nông viên thôn bản lên được kế hoạch tiến độ. Các tổ chức khuyến nông các cấp cơ sở phối hợp cho việc theo dõi và hỗ trợ cho cộng đồng thực hiện kế hoạch (hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật, vật tư, cây con, vốn vay theo dõi, giám sát, đánh giá... cho kịp thời vụ và đúng với yêu cầu của người dân). Thời gian cần cho một hoạt động nên xác định: - Khi nào bắt đầu? - Khi nào kết thúc? - Khi nào tiến hành tổng kết, đánh giá? 7. Xác định nguồn lực và trách nhỉệm cho từng hoạt động Nguồn lực và trách nhiệm thực hiện cho từng hoạt động là một nội dung hết sức quan trọng trong việc lập kế hoạch hàng năm cho hoạt động khuyến nông, khuyến lâm ở thôn, bản. Thông thường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm trên địa bàn thôn, bản có sự góp phần của 3 nguồn lực: i) Nguồn lực từ người dân/hộ gia đình; ii) nguồn lực vì cộng đồng thôn bản; iii) Nguồn lực từ Nhà nước/Dự án. Cũng trên cơ sở nguồn lực mà xác định trách nhiệm cho các bên trong việc thực hiện từng nội dung hoạt động khuyến nông, khuyến lâm tại thôn, bản. Trong quá trình sử dụng phương pháp PRA để xây dựng kế hoạch hoạt động khuyến nông, khuyến lâm thôn bản, vấn đề xác định nguồn lực và xác định trách nhiệm cho 2 bên: người dân và Nhà nước có ý nghĩa rất lớn. a. Đây là một dịp thảo luận với người dân để đi đến thống nhất, người dân thôn bản không những tham gia vào quá trình lập kế hoạch mà còn có trách nhiệm đóng góp nguồn lực và thực hiện kế hoạch để nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, đảm bảo tính bền vững chỉ hoạt động khuyến nông, khuyến lâm ở địa phương. b. Người dân xác định được trách nhiệm của mình trong việc tham gia giải quyết các vấn đề của riêng mình và của cộng đồng sẽ là yếu tố cơ bản để xã hộ i hóa, toàn dân hóa được hoạt động khuyến nông địa phương. Ý nghĩa lớn như vậy cho nên khi xác định nguồn lực và trách nhiệm cần làm cho người dân thôn, bản thấy rõ vai trò của mình: là vai trò làm chủ và sẵn sàng đảm nhận trách nhiệm về mình, huy động tiềm lực cá nhân, hộ gia đình đóng góp để thực hiện tốt và có kết quả từng nội dung hoạt động, góp phần cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội trong cộng đồng. Phương châm chung của việc xác định nguồn lực trong phát triển nông thôn nói chung và hoạt động khuyến nông, khuyến lâm nói riêng là : Dân làm Nhà nước hỗ trợ hoặc Nhà nước và nhân dân cùng làm. 20 Trên cơ sở chỉ đạo phương châm này, và trên cơ sở của các chính sách, chủ trương của nhà nước dự án, nhóm công tác sẽ cùng với dân thảo luận cụ thể nguồn lực và trách nhiệm cho từng nội dung hoạt động, làm rõ phần nào là nguồn lực từ dân, phần nào là nguồn lực từ dân là chủ yếu nhà nước hỗ trợ thêm hoặc theo chính sách trợ giá; phần nào nhà nước hỗ trợ là chủ yếu, dân đóng góp thêm... Bảng 4.2. Một số chính sách hỗ trợ Bộ NN& PTNT chương trình phát triển Nông thôn miền núi Nguồn lực/ trách nhiệm Hoạt động/ nguồn lực Dân/ cộng đồng Nhà nước / Dự án * Trồng rừng - Hạt giống, túi bầu, phân bón - Cây con trồng rừng * Trồng cây ăn quả *Giống lúa ngô mới * Huấn luyện, chuyển giao kỹ thuật - Làm vườn ươm, sản xuất ở hộ gia đình - Mua cây con trả 30% giá 1 cây Mua cây giống trả 30% giá 1 cây - Mua theo giá dịch vụ - Tham gia - Hỗ trợ hạt giống, túi bầu, phân bón - Dự án sản xuất cây con cung cấp và thu lại 30% giá 1 cây - Trợ giá tùy theo mỗi loạ i -Tổ chức lớp học, hướng dẫn và cung cấp tài liệu kỹ thuật 8. Lập kế hoạch sơ bộ về hoạt động khuyến nông, khuyến lâm/năm Sau khi đã cùng với người dân và cán bộ của cộng đồng thảo luận và xác định được 7 vấn đề nêu trên, nhóm công tác lên kế hoạch sơ bộ và trình bày trước một cuộc họp dân toàn cộng đồng. Mục đích trình bày kế hoạch này trước dân để thống nhất lại: a. Toàn bộ các hoạt động cần phải làm trong 1 năm đã được dân nêu ra và đã thảo luận. b. Các giải pháp cụ thể để thực hiện các nộ i dung hoạt động. c. Thời gian thực hiện các giải pháp đã chọn lựa; d. Thống nhất về nguồn lực và trách nhiệm cho từng hoạt động khuyến nông, khuyến lâm ở thôn, bản. Đây là dịp để cho người dân xem xét lại một lần nữa về vai trò, trách nhiệm của mình không những đã tham gia vào quá trình làm kế hoạch mà còn đóng góp ý kiến để chỉnh sửa lại kế hoạch một cách hợp lý với khả năng, nguồn lực của mình, phấn đấu thực hiện nó để đạt được đến kết quả cuối cùng (mục tiêu) mà họ đã thống nhất phấn đấu. 21 Trong lần họp thôn này, nhóm công tác cần hướng dẫn cộng đồng bầu nhóm quản lý để quản lý và điều hành hoạt động khuyến nông, khuyến lâm theo kế hoạch đã lập ra. Nhóm quản lý gồm có 3 thành viên: Nhóm trưởng (thường là trưởng thôn) và 2 khuyến nông viên thôn bản Trách nhiệm của nhóm: - Quản lý và điều hành các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm theo tiến độ kế hoạch hoạt động khuyến nông, khuyến lâm đã lập ra. - Làm đầu mối liên hệ với mọi hoạt động hỗ trợ từ các cấp tổ chức khuyến nông nhà nước / Dự án để thực hiện hoạt động khuyến nông, khuyến lâm ở thôn bản. - Tham gia các lớp tập huấn do các cấp tổ chức khuyến nông mở và tổ chức chuyển giao kỹ thuật về khuyến nông, khuyến lâm cho người dân. Tiêu chuẩn lựa chọn: - Có tinh thần tự nguyện phục vụ nông dân/ cộng đồng. - Được dân tín nhiệm - Có trình độ nhất định về văn hóa, kỹ thuật canh tác - Có thời gian tham gia các lớp tập huấn và giao tiếp với người dân . Bảng 4.3. Mẫu kế hoạch hoạt động khuyến nông thôn, bản hàng năm Mục tiêu dài hạn Kết quả mong đợi năm 200... Nguồn lực/ trách nhiệm Nội dung hoạt động/ giải pháp Khối lượng thực hiện (ha, hộ...) Thời gian Hoạt động Người dân Bên ngoài Hiện trạng năm 200.. 2.5.2.3. Bước 3: Thẩm định kế hoạch hoạt động khuyến nông, khuyến lâm thôn, bản. Kế hoạch hoạt động khuyến nông, khuyến lâm thôn, bản sau khi đã thống nhất lần cuối với toàn bộ cộng đồng được gọi là kế hoạch sơ bộ về hoạt động khuyến nông, khuyến lâm thôn, bản. Nhóm quản lý thôn, bản sẽ gửi lên trạm khuyến nông huyện để khuyến nông cấp huyện và tỉnh tổ chức thẩm định. 22 Mục đích của bước này là tổ chức khuyến nông cấp huyện và cấp tỉnh xem xét lại tính khả thi của bản kế hoạch của thôn, bản: * Về khối lượng * Về nguồn lực/trách nhiệm của nhà nuớc/dự án * Có thể bổ sung một số hoạt động khuyến nông, khuyến lâm từ nhà nước (như các chương trình khuyến nông từ cấp tỉnh hoặc cấp Trung Ương. Sau khi xem xét, cấp huyện gặp lạ i nhóm quản lý thôn, bản và người dân (cuộc họp dân) trình bày kết quả thẩm định của mình để thảo luận thống nhất với dân lần cuối trước khi kế hoạch trở thành kế hoạch chính thức trình duyệt. Quá trình thẩm định sẽ dược tiến hành như sau: (Theo cách làm của Chương trình Bộ NN&PTNT) Thành viên nhóm thẩm định: Cán bộ dự án khuyến nông huyện, xã, nhóm quản lý thôn bản Nội dung thẩm định: * Căn cứ vào kế hoạch sơ bộ soát lại khả năng nhà nước/dự án thông qua chính sách và quy định về hỗ trợ để điều chỉnh cho phù hợp. Đề xuất thêm các hoạt động, chủ yếu là các hoạt động từ bên ngải để hỗ trợ hoạt động khuyến nông - khuyến lâm thôn, bản. - Xem xét lại các chỉ số, chỉ tiêu tính toán của kế hoạch. - Xem xét lại phân bố thời gian cho các nội dung hoạt động. - Xây dựng kế hoạch đào tạo nhóm quản lý & khuyến nông thôn bản. Sau khi thẩm định họp dân để báo cáo và thống nhất với dân lần cuối cùng 3.6. Đánh giá chương trình khuyến nông 3.6.1. Ý nghĩa của việc đánh giá chương trình khuyến nông Đánh giá còn gọi là "b ình giá - thành quả", ta thường dùng danh từ tổng kết tổng kết là tổng hợp tình hình diễn biến trong quá trình thực hiện một chương trình, cách làm, cách khắc phục những vướng mắc khó khăn, xem xét những gì dẫn đến thành công hoặc thất bại, những kinh nghiệm từ đó rút ra những kết luận có ý nghĩa nguyên lý về thực tiễn: Sẽ làm gì, làm như thế nào, những điều kiện gì cần có để làm nhằm đạt được kết quả tốt hơn trong tương la i. Nghiên cứu thiết lập một lúc hoạch đánh giá hay một kế hoạch tổng kết và tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá - tổng kết, có thể được coi như một phần quan trọng của toàn bộ quá trình khuyến nông. 23 - Theo J.Seepersad và TH.Hendereon, đánh giá là một hoạt động của chúng ta làm hàng ngày, bởi vì chúng ta luôn luôn phát hiện chính giá trị của những vấn đề chúng ta làm, hay kinh nghiệm. Ví dụ chúng ta đánh giá lương thực chúng ta ăn, công việc chúng ta làm, những chương trình phát thanh chúng ta nghe... Đánh giá khuyến nông có thể định nghĩa như một qua trình liên tục và có hệ thống để đánh giá giá trị hoặc giá trị tiềm năng của chương trình khuyến nông. - Theo E.Grober và V.Hoffmann, đánh giá nhằm mục đích đưa ra được những vấn đề chỉ những khả năng cải tiến hoạt động khuyến nông. Nó so sánh tình trạng ban đầu với tình trạng hiện nay trong đó đã có đến mức nào, hoặc không có tác động của hoạt động khuyến nông. Đánh giá có 4 chức năng rõ rệt: a. Giúp đỡ cán bộ khuyến nông (CBKN) cải tiến công tác: Chức năng của cán bộ khuyến nông? CBKN có quan trọng? Đã giúp ích gì cho những thành viên của những "nhóm nông dân mục tiêu" đã cải thiện được đời sống vật chất và tinh thần của nông dân như thế nào? b. Kiểm tra chương trình khuyến nông: Chỉ ra cho cơ quan khuyến nông những khó khăn, vướng mắt việc thực hiện chương trình, phát hiện những nguyên nhân và kiến nghị những biện pháp để cải tiến tình hình. c. Khuyến cáo những người làm kế hoạch khuyến nông; xem xét lại những quan điểm và giả thiết đã làm cơ sở cho việc thiết lập chương trình phát triển khuyến nông, cho phép đưa ra những chủ trương và biện pháp mới thiết thực sát với sự diễn biến của thực tiễn phát triển nông nghiệp và nông thôn. d. Khuyến cáo những người có trách nhiệm lãnh đạo đường lố i chính trị: lý giải những ảnh hưởng về kinh tế - xã hội, những khó khăn vướng mắc của mọi chương trình phát triển nông nghiệp trên bình diện chính trị, khả năng điều chỉnh chương trình khuyến nông tiếp tục đầu tư chương trình tiếp theo hay đình chỉ chương trình. - Theo giáo sư, Ngô khắc Nguyên, tác giả cuốn khuyến nông học (Đài Loan), “ bình giá, thành quả” (đánh giá) có nghĩa là tìm hiểu công tác giáo dục khuyến nông nào đó đã đạt được kết quả nhiều hay ít và dùng cách nào để bình giá kết quả ấy? Nếu ngành giáo dục khuyến nông đã thực sự cải thiện được những hành vi của nông dân, thì đã cải thiện đến mức độ nào? Làm thế nào để trắc độ (đo lường) sự cải thiện đó trong thái độ, kiến thức kỹ thuật mới mẻ của nông dân? Tất cả những công tác ghi trên đều nằm trong phạm vi bình giá - thành quả". Bản báo cáo công tác hàng năm có thể đề cập đến việc nông dân đã thực hiện được bao nhiêu lần các phương pháp mới, nhưng rất khó phán đoán được có thể là do sự chỉ dẫn của nhân viên khuyến nông hay không? Vì thế "bình giá- thành quả là một công tác tối quan trọng, cũng là 1phương pháp xác định giá trị của công tác khuyến nông vậy. 24 Cũng theo giáo sư Ngô Khắc Nguyên, 'bình giá - thành quả" đối với ngành khuyến nông có 10 điểm như sau: a. Chỉ rõ kế hoạch khuyến nông đã tiến hành thuận lợi hay ngưng trệ/ b. Chỉ rõ kế hoạch đã tiến hành đúng đường lối hay không? c. Chỉ rõ hiệu quả của kế hoạch. d. Cải tiến mức kỹ xảo của nông dân (trước đây thái độ và tập quán làm ăn của nông dân như thế nào? Nay được sự hướng dẫn của cán bộ khuyến nông đã sửa đổi cho hay hơn, cho thích hợp hơn ra sao? e. Quyết định trọng tâm công tác. g . Gây tín nhiệm và làm cho nông dân thoả mãn. h . Chứng minh giá trị của công tác khuyến nông. i. Gây ý thức cho các thành phần khác ở địa phương tham gia công tác khuyến nông. k. Phương pháp "b ình giá" có thể giúp ta tuyển chọn đề tài giáo dục khuyến nông theo một tiêu chuẩn khách quan và thích hợp. l. Có thể bảo đảm việc hoàn tất các kế hoạch giáo dục khuyến nông. 3.6.2. Đối tượng và qui trình đánh giá khuyến nông 3.6.2.1. Đối tượng đánh giá khuyến nông Khuyến nông là một ngành giáo dục ngoài học đường, nên có thể áp dụng được những nguyên lý và nguyên tắc của ngành giáo dục chính quy trong học đường. Đối tượng của đánh giá giáo dục học đường không phải chỉ riêng thành tích học tập của học sinh mà còn bao gồm cả các phương tiện khác nữa như khả năng của Giáo sư, trang bị, quy chế và tổ chức giáo dục hành chính học đường. Ngành giáo dục khuyến nông cũng thế, đối tượng của sự đánh giá không chỉ riêng, về sự 'biến đổi nhận thức, hành vi của nông dân, sự biến đổi về năng suất cây trồng, vật nuôi mà thôi, mà còn bao gồm cả các phương tiện tổ chức,'hành chính, kế hoạch, phương pháp ...Phải phân tích những ưu khuyết điểm của những phương diện trên với tinh thần khoa học khách quan, rút ra những kết luận chính xác nhằm làm cho việc xây dựng các chương trình khuyến nông tiếp theo được tốt hơn. 3.6.2.2. Qui trình đánh giá chương trình khuyến nông * Giai đoạn I - Quan sát thực tế, xác nhận hoàn cảnh kinh tế xã hội của cộng đồng nông dân trước khi phổ biến và thực hiện chương trình khuyến nông. Ghi nhận rõ những đặc điểm trong hệ thống sinh thái và hệ thống xã hội, những tập quán, cách làm ăn, những hành vi của nông dân trước đây. Phải xem lạ i các tài liệu điều tra và ghi chép sổ tay ban đầu của cán bộ khuyến nông. * Giai đoạn II - Quan sát sự diễn biến của tình hình trong khi phổ biến và thực hiện chương rình khuyến nông. 25 * Giai đoạn III - Thời kỳ một số hoặc toàn thể hộ nông dân đã đạt những mục tiêu khuyến nông nó đã đề ra. Trong giai đoạn II và gia i đoạn III, cần xác định rõ những điểm chính sau đây : a. Mục tiêu và kế hoạch khuyến nông đã đề ra. - Có phù hợp không? Có căn cứ đúng nhu cầu của nông dân hay không? Mức độ, số liệu - Sự phản ứng của nông dân đối với kế hoạch. khuyến nông ra sao? Chứng cứ, số liệu. Ưu, khuyết điểm, giá trị của kế hoạch, có thể tiếp tục tồn tại được không? b. Những phương pháp khuyến nông đã áp dụng Lớp huấn luyện, các hình thức sinh hoạt khuyến nông (nói chuyện, hội thảo, sinh hoạt nhóm, câu lạc bộ khuyến nông, tham quan, trình d iễn, triển lãm, chiến dịch, tài liệu, dụng cụ nghe nhìn, công cụ...) những khó khăn trở ngạ i về nhân sự, kinh phí, chính sách, cách khắc phục. c. Nhân viên khuyến nông Những hoạt động cụ thể của các bộ khuyến nông xã, sự phối hợp hoạt động với mạng lưới nông dân tiên tiến. Những lớp tu nghiệp mà cán bộ khuyến nông cấp trên. Kết quả? Sự đãi ngộ, thù lao thi hành chính sách khuyến nông đối với nhân viên khuyến nông? d. Tổ chức hành chính. Tổ chức hành chính có được phục vụ được tốt chương trình kế hoạch khuyến nông đã đề ra không? Có đủ điều kiện thích hợp về tài chính, về phương tiện, về nhân sự, về chính sách đối với vùng hoặc tiểu vùng sinh thái nhân văn, trong đó chương trình vạch kế hoạch khuyến nông được thực thi không? 3.6.3. Phương pháp đánh giá chương trình khuyến nông 3.6.3.1. Những nguyên tắc cơ bản. 1 Chính xác: khi áp dụng những phương pháp đánh giá cần phả i trắc ghiệm chính xác những sự việc của nông dân đã làm, như thế kết quả mới phản ánh được thực trạng của nông dân. 2. Tin cậy: Lựa chọn mẫu cho kỹ và chỉ tin vậy có thể đủ tiêu biểu cho nhóm nông dân - mục tiêu để đánh giá trong trường hợp cùng một sự việc xảy ra nhiều lần kết quả đánh giá bắt buộc phải giống nhau. 3. Khách quan: Cần phả i khách quan khi tiến hành công việc đánh giá và sưu tập tài liệu, không thể vì tư tưởng thành tích, hoặc vì sự giải thích của người phụ trách mà biến đổi kết quả của sự đánh giá. 4. Những thiết kế và phương pháp đánh giá phải thực dụng và cân nhắc kỹ càng về nhân lực, tài lực và giá trị kết quả. 5. Đơn giản: Chỉ nên dùng đồ biểu và kỹ thuật đơn giản để dễ thống kê. 3.6.3.2. Một số phương pháp đánh giá chương trình khuyến nông 26 1. Khảo sát kỹ thuật và kết quả trên thực địa rộng: Điều tra nghiên cứu trên diện rộng kết quả của việc thực hiện chương trình, trình độ áp dụng kỹ thuật mới, phần trăm số hộ thực hiện, vì sao có nhiều hộ chưa thực hiện? Rút ra nhận xét, kinh nghiệm. 2. Khảo sát tỉ mỉ từng trường hợp: một số đơn vị nông hộ? Trại gia đình tiêu biểu, kinh nghiệm làm ăn của đơn vị. 3. Phỏng vấn: Cần xác định các đối tượng cần phỏng vấn và phân loại: nông dân tiến tiến, nông dân chậm tiến, nông dân trung bình, đại diện các tổ chức quần chúng, đại diện các cấp bộ Đảng và chính quyền. Phỏng vấn về thực hiện mục tiêu và các biện pháp của chương trình khuyến nông. 4. Trưng cầu ý kiến: đối với toàn bộ chương trình, đối với từng loại phương pháp khuyến nông. Có thể trung cầu ý kiến tại nhiều buổi họp phạm vi hẹp hoặc rộng, bằng phát biểu nói hoặc phát phiếu. Trong những bản ghi trắc nghiệm, nên dùng những chữ đơn giản như ‘có’, 'không', "không ý kiến", hai tụ do giải đám, để trả lời. Khi dùng phương pháp này cần chú ý: + Nội dung thật đơn giản, nhưng cụ thể và khách quan + Không ám chỉ giải đáp để tránh sai lầm. + Từ ngữ rõ ràng, không hàm nhiều ý nghĩa + Yêu cầu người trả lời, giải đáp đúng sự thật. Cần phối kết hợp nhiều phương pháp. Luôn luôn chú ý việc đánh giá đối chiếu với những mục tiêu và những biện pháp đã đề ra trong kế hoạch khuyến nông. 3.6.3.3. Đánh giá cấu thành và đánh giá tổng họp Đánh giá cấu thành (structure) và đánh giá tổng hợp hay là tổng kết một chương trình (évaluation fmale) được Taylor (l976) định nghĩa như sau (l); đánh giá cấu thành nhằm xác định và sửa chữa thiếu sót trong suốt trạng thái phát triển của một chương trình. "Đánh giá tổng hợp" nhằm xác định giá trị. Của việc thực hiện một chương trình khuyến nông đối chiếu với bản dự thảo cuối cùng của chương trình khuyến nông đã được quyết định. Đánh giá cấu thành được tiến hành trước khi hoàn thành chương trình và trong quá trình hoàn thành chương trình. Những đánh giá cấu thành cung cấp những thông tin phản hồi và những yếu kém của chương trình có thể làm nhẹ hoặc giúp điều chỉnh những giai đoạn còn lạ i của chương trình Thí dụ một chương trình khuyến nông mà kế hoạch thực hiện gồm ba bước: Sau mỗi bước đều có tiến hành đánh giá đối chiếu với mục tiêu và biện pháp đã đề ra. Ta thường nói là sơ kết nhưng phương pháp sơ kết thường làm là quá sơ sài trong mỗi bước, lại đã tiến hành nhiều phương pháp khuyến nông như mở lớp huấn luyện, tổ chức nhiều buổi trình diễn tham quan, triển lãm... Sau mỗi chương trình hoạt động đó 27 đều cần tiến hành đánh giá đối chiếu với mục tiêu đã đề ra (mục tiêu cần đạt được của một lớp học, của một buổi trình diễn, của một buổi đi tham quan, của một cuộc triển lãm...). Những đợt đánh giá đó gọi là đánh giá cấu thành. Kết thúc một chương trình khuyến nông (có thể là 6 tháng, 1 năm, 3 năm) là đánh giá tổng hợp. Như vậy đánh giá cấu thành có thể tiến hành thường xuyên liên tục. Đánh giá tổng hợp tiến hành khi kết thúc chương trình, rút kinh nghiệm cho các chương trình sau được tiến hành có hiệu quả hơn. Trong quá khứ người ta thường quan tâm đến đánh giá tổng kết. Nhưng ngày nay, thực sự người ta rất coi trọng các đánh giá cấu thành để kịp thời khắc phục nhũng khuyết nhược điểm và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKHUYEN_NONG_CHUYEN_SAU.pdf
Tài liệu liên quan