Bài giảng Sinh học Lớp 9 - Bài 47: Quần thể sinh vật

Loài tê giác ở rừng Cát tiên

z Tê giác là loài thú có mặt trên Trái đất 60 triệu năm. Loài tê giác cổ

đại có lông từng sống trong suốt thời kỳ băng hà ở lục địa châu Âu

và châu Á đã sớm bị tuyệt chủng. Trên thế giới có năm loài tê giác

khác nhau. Hai loài (tê giác đen và tê giác trắng) phân bố ở châu

Phi và ba loài (tê giác Java, tê giác Sumatra và tê giác Ấn Độ) ở

châu Á. Cả năm loài đều có nguy cơ tuyệt chủng và đã được đưa

vào sách đỏ của Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN).

z Quý hiếm nhất là tê giác nhỏ một sừng Java, chỉ khoảng 50 cá thể

còn sống sót. Chúng sống ở vùng rừng núi rậm rạp. Hiện nay chỉ

còn ở vườn quốc gia Ujung Kulon (Indonesia) và Việt Nam.

z Tê giác ở Việt Nam là phân loài (loài phụ) của tê giác Java. Nhiều

người gọi là tê giác VN (Rhinoceros sondaicus annamiticus). Đây có

thể là những con tê giác VN cuối cùng của VN và thế giới với

khoảng 5-7 con sinh sống tại khu vực Cát Lộc (thuộc vườn quốc gia

Cát Tiên). Sách đỏ VN đang xếp bậc E (đang bị đe dọa tuyệt

chủng), sách đỏ IUCN xếp bậc CR (cực kỳ nguy cấp).

z Tê giác ở VN chỉ bằng 60-70% trọng lượng so với đồng loại một

sừng của chúng ở Indonesia. Tê giác VN nặng khoảng 800-1.000

kg.

z (Nguồn: Tài liệu nghiên cứu của ông Gert Polet và thạc sĩ Trần Văn

Mùi)

ò Xám Đông Dương

z Phân bố:

Việt Nam: Gia Lai,

Kontum (Sa Thấy), Đắc

Lắc (Yokđôn), Sống Bé

(Bù gia Mập).

Thế giới: Đông Nam Thái

Lan, Nam Lào và đông

bắc Campuchia.

pdf20 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Sinh học Lớp 9 - Bài 47: Quần thể sinh vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quần thể sinh vật Bài 36 (SGKC),51(SGK NC): Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể z I. Khái niệm về quần thể z II. Các mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể : 1/ Quan hệ hổ trợ 2/ Quan hệ cạnh tranh * Ký sinh cùng loài * Ăn thịt đồng loại Bài 37,38 (SGKC), 52,53(SGKNC) Các đặc trưng cơ bản của quần thể z I. sự phân bố của các cá thể trong không gian( Trong quần thể) Điều kiện sống phân bố đồng đều Và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể Điều kiện sống phân bố đồng đều khôngcó sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể Điều kiện sống phân bố không đồng đều Các cá thể sống thành đàn z 37.2 Các kiểu phân bố cá thể của quần thể ( SGKC trang 164) II. Cấu trúc của quần thể : 1. Tỷ lệ giới tính : Tỷ lệ đực/ cái là 1/1 , ty lệ thay đổi tùy theo môi trường 2. Tuổi và cấu trúc tuổi ( Nhóm tuổi): * Tuổi sinh lý * Tuổi sinh thái * Tuổi quần thể Tháp tuổi của quần thể Bài 38 (SGKC), 53( SGKNC) **Kích thước quần thể Iii Kích thước quần thể : Khái niệm , mật độ 1. Kích thước tối đa 2. Kích thước tối thiểu *Chú ý : * Kích thước quần thể quá lớn-> cạnh tranh , ô nhiễm vả bệnh tật * Kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu-> Quần thể suy thoái và diệt vong 1. Kích thước tối đa 2. Kích thước tối thiểu Loài tê giác ở rừng Cát tiên ( Khỏang 5-7 con) Loài tê giác ở rừng Cát tiên z Tê giác là loài thú có mặt trên Trái đất 60 triệu năm. Loài tê giác cổ đại có lông từng sống trong suốt thời kỳ băng hà ở lục địa châu Âu và châu Á đã sớm bị tuyệt chủng. Trên thế giới có năm loài tê giác khác nhau. Hai loài (tê giác đen và tê giác trắng) phân bố ở châu Phi và ba loài (tê giác Java, tê giác Sumatra và tê giác Ấn Độ) ở châu Á. Cả năm loài đều có nguy cơ tuyệt chủng và đã được đưa vào sách đỏ của Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN). z Quý hiếm nhất là tê giác nhỏ một sừng Java, chỉ khoảng 50 cá thể còn sống sót. Chúng sống ở vùng rừng núi rậm rạp. Hiện nay chỉ còn ở vườn quốc gia Ujung Kulon (Indonesia) và Việt Nam. z Tê giác ở Việt Nam là phân loài (loài phụ) của tê giác Java. Nhiều người gọi là tê giác VN (Rhinoceros sondaicus annamiticus). Đây có thể là những con tê giác VN cuối cùng của VN và thế giới với khoảng 5-7 con sinh sống tại khu vực Cát Lộc (thuộc vườn quốc gia Cát Tiên). Sách đỏ VN đang xếp bậc E (đang bị đe dọa tuyệt chủng), sách đỏ IUCN xếp bậc CR (cực kỳ nguy cấp). z Tê giác ở VN chỉ bằng 60-70% trọng lượng so với đồng loại một sừng của chúng ở Indonesia. Tê giác VN nặng khoảng 800-1.000 kg. z (Nguồn: Tài liệu nghiên cứu của ông Gert Polet và thạc sĩ Trần Văn Mùi) Bò Xám Đông Dương z Phân bố: Việt Nam: Gia Lai, Kontum (Sa Thấy), Đắc Lắc (Yokđôn), Sống Bé (Bù gia Mập). Thế giới: Đông Nam Thái Lan, Nam Lào và đông bắc Campuchia. Bài 38 (SGKC), 53( SGKNC) **Kích thước quần thể II. Những yếu tố ảnh hưởng đến kích thước quần thể: z Công thức : Nt=No+B-D+I-E z Nt : số lượng cá thể ở thời điểm t z No ;số lượng cá thể ở thời điểm to z B: Mức sinh sản z D: Mức tử vong z I : Mức nhập cư z E: Mức xuất cư Ss=1-D 1: kích thước quần thể, D: mức tử vong III. Sự tăng trưởng kích thước quần thể *Mức sinh sản là số lượng cá thể mới được quần thể sinh ra trong một khỏang thời gian xác định Æ Tốc độ sinh sản tức thời :b= N/ t .N *Mức tử vong ngược lại với mức sinh sản , số lượng cá thể của quần thể bị chết đi trong một thời gian xác định Æd= N/ t .N *r : Hệ số hay tốc độ tăng trưởng riêng ( r=b-d ) ; b>d : Quần thể tăng số lượng b<d: Quần thể suy giảm số lượng b=d:Quần thể ổn định hay sự tăng trưởng bằng không KÍch thước quần thể có thể tăng tuân theo một trong 2 dạng: TRong điều kiện môi trường không giới hạn và trong điều kiện môi trường cógiới hạn Sự tăng trưởng kích thước quần thể trong điều kiện môi trường không giới hạn z r : Hệ số hay tốc độ tăng trưởng riêng r=b-d r.N = N/ t Số lượng tăng theo hàm số mũ với đường cong đặc trưng hình chữ J Sự tăng trưởng kích thước quần thể trong điều kiện môi trường giới hạn z Quần thể chỉ có thể đạt được số lượng tối đa cân bằng với sức chịu đựng của môi trường z N/ t =r.N ( K-N/K) z Sự tăng trưởng theo hàm logarit với đường cong hình chữ S Sự tăng trưởng kích thước quần thể trong điều kiện môi trường giới hạn Những loài tăng trưởng trong điều kiện môi trường không bị giới hạn Những loài tăng trưởng trong điều kiện môi trường bị giới hạn zKích thước cơ thể nhỏ zTuổi thọ thấp, tuổi SS lần đầu đến sớm zSức ss cao, khả năng khôi phục số lượng nhanh , nhưng giảm đột ngột khi chưa đạt giới hạn của môi trường zSự biến động số lượng phụ thuộc chính vào các NTMT vô sinh ( khí hậu) zKích thước cơ thể lớn zTuổi thọ cao, tuổi SS lần đầu đến muộn zSức ss thấp, khả năng khôi phục số lượng chậm, Số lượng ít biến động zSự biến động số lượng phụ thuộc chính vào các NTMT hữu sinh ( Thức ăn, dịch bệnh,vật ăn thịt..

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_sinh_hoc_lop_9_bai_47_quan_the_sinh_vat.pdf
Tài liệu liên quan