Bài giảng thanh toán quốc tế trong du lịch

4.1.1.4 Quyền lợi và nghĩa vụ của những

người có liên quan đến hối phiếu:

• Người ký phát (thường là người xuất khẩu):

­ Có trách nhiệm ký phát cho đúng luật, ký tên vào

mặt trước góc phải của tờ hối phiếu

­ Phải hoàn trả tiền lại cho những người hưởng lợi

của tờ hối phiếu trong trường hợp hối phiếu được

chuyển nhượng nhưng bị từ chối trả tiền;

­ Có quyền được hưỏng lợi số tiền ghi trên hối phiếu

và quyển chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho

người khác.

 

• Người trả tiền hối phiếu (là người

nhập khẩu hoặc là một người khác

do người nhập khẩu chỉ định)

Có trách nhiệm trả tiền hối phiếu, nếu

là hối phiếu có kỳ hạn thì phải ký

chấp nhận trả tiền hối phiếu khi hối

phiếu được xuất trình.

Có quyền từ chối trả tiền khi chưa ký

chấp nhận.

 

• Người hưởng lợi hối phiếu : có quyền

được nhận số tiền của hối phiếu

• Người chuyển nhượng hối phiếu: là

người đem quyền hưởng lợi của mình

chuyển cho người khác bằng thủ tục

ký hậu.

pdf235 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5534 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng thanh toán quốc tế trong du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n  cách chuyển tiền bằng điên, việc chuyển tiền bằng thư  hầu như không còn được áp dụng nữa. 3.2.2.5 Trường hợp áp dụng phương thức  chuyển tiền  + Trả tiền nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ + Thanh toán cho các chi phí có liên quan đến xuất nhập  khẩu hàng hóa, dịch vụ + Chuyển vốn ra bên ngoài để đầu tư hoặc chi tiêu phi  thương mại + Chuyển kiều hối Điều kiện tiên quyết khi áp dụng phương thức chuyển tiền: 2  bên có sự tin cậy tuyệt đối, có quá trình làm ăn lâu dài Các ngân hàng thương mại khuyên chỉ nên áp dụng phương  thức chuyển tiền cho những hợp đồng có giá trị nhỏ, và  thời hạn hợp đồng ngắn  3.2.2.6 Áp dụng phương thức chuyển tiền  trong kinh doanh du lịch • Trong hợp đồng du lịch quốc tế thường quy định  về việc thanh toán đặt cọc. Phương thức chuyển  tiền là thích hợp nhất trong thanh toán giữa các  đối tác. • Phụ thuộc vào hợp đồng đã ký kết, các doanh  nghiệp lữ hành gửi khách sẽ chuyển khoản thanh  toán cho các cơ sở nhận khách theo các phương  pháp khác nhau: Các trường hợp cụ thể + Chuyển khoản đặt cọc được thực hiện vào trước  ngày đoàn khởi hành, vào ngày đoàn khởi hành,  hoặc sau khi đoàn khởi hành được một số ngày.  Sauk hi đoàn về chuyển khoản quyết toán + Chuyển khoản đặt cọc theo định kỳ theo định kỳ  chuyển khoản quyết toán + Chuyển khoản một lượng tiền nhất định để đảm  bảo trang trải chi phí cho cả mùa du lịch + Chuyển khoản trước toàn bộ giá trị theo hợp đồng Ở Việt Nam, việc thanh toán thường theo trình tự  sau: ­ Chậm nhất 14 ngày tính đến ngày đoàn đến. bên  gửi khách thông báo chính xác số lượng khách sẽ  đi cho bên nhận khách. Bên nhận khách gửi giấp báo giá cụ thể, số tiền  phải thanh toán cho bên gửi khách ­ Chậm nhất 7 ngày tính đến ngày đoàn đến, bên  nhận khách phải nhận được thanh toán đặt cọc  của bên gửi khách Một ngày trước khi đoàn về hay một số ngày sau khi  đoàn về, bên gửi khách chuyển tiền thanh toán  nốt số còn lại 3.2.3 Phương thức ghi sổ (Open account) 3.2.3.1 Định nghĩa  Phương thức ghi sổ là một phương thức thanh  toán mà người bán mở một tài khoản (hoặc một  quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi người  bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến  từng định kỳ người nhập khẩu trả tiền cho người  xuất khẩu.  3.2.3.2 Quy trình thanh toán 1. Hai bên đối tác ký hợp đồng kinh tế 2. Người bán giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cùng với  chứng từ hàng hóa dịch vụ 3. Người bán báo nợ trực tiếp 4. Người mua dung phương thức chuyển tiền để trả tiền khi  đến định kỳ thanh toán Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua Người bán 1 4 2 1 3 4 4 Quy trình thanh toán c a phủ ng th c ghi sươ ứ ổ Người mua 3.2.3.3 Ðặc điểm và trường hợp áp dụng * Đặc điểm ­ Ðây là một phương thức thanh toán không có sự  tham gia của các Ngân hàng với chức năng là  người mở tài khoản và thực thi thanh toán. ­ Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản  đa song biên. Nếu người nhập khẩu mở tài khoản  để ghi thì tài khoản chỉ là để theo dõi, không có  giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.  * Trường hợp áp dụng ­ Thường dùng cho thanh toán nội địa ­ Hai bên phải thực sự tin cậy lẫn nhau ­ Dùng cho phương thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần,  thường xuyên trong một thời kỳ ­ Phương thức này chỉ có lợi cho người nhập khẩu  ­ Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước ngoài ­ Dùng trong thanh toán tiền phi mậu dịch: tiền cước phí vận  tải, bảo hiểm * Chú ý khi áp dụng ­ Căn cứ ghi nợ của người xuất khẩu thường là hoá đơn  thương mại ­ Căn cứ nhận nợ của người nhập khẩu , hoặc là dựa  vào trị giá hoá đơn giao hàng, hoặc là dựa vào kết quả  nhận hàng ở nơi nhận hàng ­ Phương thức chuyển tiền hoặc là bằng thư, hoặc là  bằng điện cần phải được thoả thuận thống nhất giữa hai  bên ­ Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá  hàng bán tiền ngay  3.2.3.4 Áp dụng phương thức thanh toán ghi  sổ trong du lịch • Các doanh nghiệp lữ hành khi áp dụng phương  thức thanh toán ghi sổ sẽ tiết kiệm được chi phí  chuyển tiền. Nhưng do tính chất trung gian trong  hoạt động du lịch và số lượng đối tác lớn nên  phương thức này ít được áp dụng. Thường chỉ áp  dụng thanh toán phạt do khiếu nại. • Ở Việt Nam, phương thức này chưa được áp  dụng để thanh toán  3.2.4 Phương thức nhờ thu (Collection  of payment) 3.2.4.1 Định nghĩa Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh  toán trong đó người bán khi đã hoàn thành  xong nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một  dịch vụ cho khách hàng ủy thác cho ngân hàng  của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở  hối phiếu của người bán lập ra. 3.2.4 Phương thức nhờ thu  (Collection of payment) 3.2.4.2 Các bên tham gia ­ Người bán tức là người hưởng lợi (principal) ­ Ngân hàng bên bán tức là ngân hàng được bên bán ủy  thác (Remitting bank ) ­ Ngân hàng đại lý của bên bán, là ngân hàng ở nước người  mua, thực hiện chức năng thu hộ (Collecting bank) ­ Người mua tức là người có nghĩa vụ trả tiền (Drawee) 3.2.4.3 Các loại nhờ thu a) Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection) Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán  trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ  giao hàng, ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở  nước người mua căn cứ vào hối phiếu do người  bán lập ra, còn chứng từ về hàng hóa thì gửi  thẳng cho người mua không qua ngân hàng. Quy trình thanh toán: (1) Người bán và người mua ký hợp đồng kinh tế  quốc tế (2) Người bán giao hàng và các chứng từ có liên  quan cho người mua (3) Người bán lập hối phiếu (Bill of Exchange)  đòi tiền người mua và ủy thác cho ngân hàng  của mình đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu  (Collection instruction) (4) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi chỉ thị nhờ  thu và hối phiếu cho ngân hàng đại lý của  mình ở nước người mua nhờ thu tiền (5) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền  ngay hoặc chấp nhận trả tiền cho hối phiếu (6) Người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền  cho hối phiếu (7) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho  ngân hàng bên bán nếu người mua trả ngay.  Trong trường hợp người mua chấp nhận  trả  tiền cho hối phiếu thì ngân hàng đại lý giữ  hối phiếu lại hoặc gửi hối phiếu đã được  chấp nhận trả tiền cho ngân hàng phục vụ  bên bán (8) Ngân hàng phục vụ bên bán trả tiền cho bên  bán hoặc gửi hối phiếu đã được người mua  ký chấp nhận trả tiền cho bên bán. Ngân hàng ph c v bên ụ ụ bán (Remitting bank) Ngân hàng đ i ạ lý (Collecting bank) Ng i bánườ (Principal) 1 6 2 7 8 Quy trình thanh toán c a phủ ng th c nh thu phi u ươ ứ ờ ế tr nơ Ng i muaườ (Drawee) 24 3 5 a) Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection) +Áp dụng Phương thức nhờ thu phiếu trơn có độ rủi ro  cao nên chỉ được sử dụng trong các trường  hợp sau: ­ Người bán và người mua có độ tin cậy lẫn  nhau cao ­ Trong giao dịch giữa công ty con, chi nhánh  với công ty mẹ ­ Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới  xuất nhập khẩu hàng hóa ­ Thanh toán về các dịch vụ du lịch 3.2.4.3 Các loại nhờ thu • b) Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) • Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong  đó người bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng  ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không  những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào các  chứng từ gửi hàng kèm theo. Người mua sau khi thanh  toán tiền hoặc chấp nhận hối phiếu thì mới được nhận  chứng từ đi nhận hàng. Quy trình thanh toán Quy trình thanh toán cũng giống  như nhờ thu phiếu trơn nhưng  khác ở một số khâu sau: (2)Người bán gửi hàng không  kèm chứng từ gửi hàng cho  người mua (3)Người bán lập một bộ chứng  từ nhờ ngân hàng thu hộ và  các chứng từ gửi hàng kèm  theo (6) Người mua phải trả tiền hoặc  chấp nhận trả tiền  thì mới  được giao chứng từ đi nhận  hàng  Ngân hàng ph c v bên ụ ụ bán (Remitting bank) Ngân hàng đ i ạ lý (Collecting bank) Ng i bánườ (Principal) 1 6 2 1 7 4 8 Quy trình thanh toán c a phủ ng th c ươ ứ nh thu có kèm ờ ch ng tứ ừ Ng i muaườ (Drawee) 2 1 4 3 5 b) Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary  Collection) + Áp dụng So với phương thức nhờ thu phiếu trơn, phương thức nhờ thu  kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi cho người bán hơn,  nhưng người bán vẫn có thể gặp phải rủi ro tiềm ẩn: ­ Người bán thông qua ngân hàng chỉ mới khống chế được  quyền định đoạt hàng hóa của người mua, chứ không có  trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. ­ Việc trả tiền của người mua có thể chậm Vì vậy phương thức này cũng chỉ nên áp dụng trong trường  hợp các đối tác quen thuộc và có độ tin cậy cao. 3.2.4.4 Một số vấn đề cần lưu ý trong phương  thức thanh toán nhờ thu ­ Chỉ thị nhờ thu do người bán lập phải đảm bảo những nguyên tắc hợp lệ  của văn bản viết, trong đó chứa đầy đủ, chính xác những thông tin liên  quan  Trong thực tế người bán sẽ phải điền đầy đủ vào mẫu chỉ thị nhờ thu có  sẵn của ngân hàng ­ Các điều kiện trả tiền D/P (Delivery of Documentary against Payment): Nhờ thu theo hình thức  thanh toán giao chứng từ: Trả tiền thì được nhận chứng từ. Người mua  phải trả tiền cho hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ gửi  hàng cho họ D/A (Delivery of Documentary against Acceptance): Nhờ thu theo hình  thức chấp nhận thanh toán giao chứng từ: Chấp nhận trả tiền thì được  nhận chứng từ. Người mua phải ký chấp nhận thanh toán vào hối  phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ gửi hàng cho họ. 3.2.4.5 Áp dụng phương thức nhờ thu trong  kinh doanh du lịch • Phương thức này thường được áp dụng  trong việc thanh toán giữa khách du lịch tự  do và các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ  du lịch. • Trong trường hợp các khách du lịch thanh  toán cho cơ sở kinh doanh du lịch bằng các  công cụ thanh toán không phải là tiền mặt  (séc du lịch, thẻ tín dụng), sau khi nhận  các công cụ thanh toán đó, doanh nghiệp  du lịch phải gửi chúng đến ngân hàng nhờ  thu hộ. Phương thức này có thể coi là nhờ  thu phiếu trơn Quy trình thanh  toán  (1) Để có các công cụ thanh toán như séc du  lịch, thẻ tín dụng khách du lịch phải mua  hoặc đăng ký xin sử dụng đối với một ngân  hàng Y nào đó (2) Để có thể nhận thanh toán các công cụ thanh  toán như séc du lịch, thẻ tín dung, doanh  nghiệp A phải đăng ký với một ngân hàng Z  nào đó (là ngân hàng đại lý của một hoặc  một số mạng thanh toán) (3) Khách du lịch nhận dịch vụ du lịch và thanh  toán bằng séc du lịch hoặc thẻ tín dụng. Khi  nhận các công cụ này doanh nghiệp A phải  kiểm tra thật kỹ tính hợp lệ của công cụ  thanh toán (4) Sau khi nhận thanh toán, trong thời hạn quy  định (7 ngày) doanh nghiệp A phải gửi séc  du lịch, hóa đơn thanh toán với thẻ tín dụng  đến ngân hàng Z để nhờ thu hộ theo nguyên  tắc ký hậu chuyển nhượng (5) Ngân hàng Z theo định kỳ sẽ gửi những chứng từ đó sang ngân hàng Y để  đòi thu (6) Sau khi đã nhận được những chứng từ đòi thu gửi đến, nếu chúng hợp lệ   thì ngân hàng Y sẽ thanh toán cho ngân hàng Z. Nếu chứng từ đòi thu  không hợp lệ sẽ gửi trả cho ngân hàng Z (7) Trong trường hợp nhận được thanh toán, ngân hàng Z sẽ thanh toán cho  doanh nghiệp A, nếu các chứng từ đòi thu bị trả lại, ngân hàng Z sẽ gửi trả  cho doanh nghiệp A Ngân hàng đ i ạ lý Y Ngân hàng đ i ạ lý Z 2 3 1 5 Quy trình thanh toán c a phủ ng th c ươ ứ nh thu trong du l chờ ị Doanh nghi p du ệ l ch Aị 2 1 6 1 7 Khách du l ch ị X 4 3.2.5 Phương thức tín dụng chứng từ  (Documentary credit)  3.2.5.1 Khái niệm:  Là một sự thoả thuận trong đó ngân hàng(ngân  hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách  hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một  số tiền nhất định cho một người khác hoặc chấp  nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm  vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân  hàng một bộ chứng từ phù hợp với những quy  định đề ra trong thư tín dụng.  3.2.5.2Trình tự tiến hành: 1. Hai bên ký hợp đồng kinh tế quốc tế 2. Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín  dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu  mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu  hưởng  3. Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân  hàng mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín  dụng và thông qua ngân hàng đại lý của  mình ỏ nước người xuất khẩu thông báo việc  mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến  người xuất khẩu  4. Khi nhận được thông báo này, ngân hàng  thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu  toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư  tín dụng đó, và khi nhận được bản gốc thư  tín dụng, thì chuyển ngay cho người xuất  khẩu  5. Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng  thì tiến hành giao hàng, nếu không thì tiến  hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ  sung cho phù hợp với hợp đồng  6. Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ  chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng xuất  trình thông qua ngân hàng thông báo cho  ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán  (nếu có thỏa thuận trước giữa hai ngân hàng  thì ngân hàng thông báo sẽ thanh toán ngay  cho nhà xuất khẩu khi người này xuất trình  bộ chứng từ hợp lệ xin thanh toán). 7. Ngân hàng thông báo L/C gửi bộ chứng từ  của người xuất khẩu sang cho ngân hàng mở  L/C  Ngân hàng m L/Cở Ng i xu t ườ ấ kh uẩ Ng i nh p ườ ậ kh uẩ Ngân hàng thông báo L/ C Quy trình thanh toán c a phủ ng ươ th c tín d ng ứ ụ ch ng tứ ừ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 8. Ngân hàng m L/C ki m tra ch ng t không quá 7 ở ể ứ ừ ngày làm vi c k t sau ngày nh n ch ng t và ệ ể ừ ậ ứ ừ thông báo k t qu ki m tra cho ng i nh p kh u ế ả ể ườ ậ ẩ b ng văn b n, yêu c u ng i nh p kh u tr l i ằ ả ầ ườ ậ ẩ ả ờ trong vòng 2 ngày làm vi c. ệ 9. Ng i nh p kh u ki m tra ch ng t và quy t đ nh ườ ậ ẩ ể ứ ừ ế ị ch p nh p hay t ch i thanh toán. ấ ậ ừ ố 10. Căn c vào ý ki n c a ng i nh p kh u, Ngân hàng ứ ế ủ ườ ậ ẩ m L/C quy t đ nh nh n ch ng t và tr ti n ho c ở ế ị ậ ứ ừ ả ề ặ quy t đ nh t ch i nh n ch ng t và t ch i tr ế ị ừ ố ậ ứ ừ ừ ố ả ti n. N u quy t đ nh t ch i nh n ch ng t thì ngân ề ế ế ị ừ ố ậ ứ ừ hàng m L/C ph i chuy n tr ch ng t l i cho ngân ở ả ể ả ứ ừ ạ hàng xu t trình.ấ 3.2.5.3 Những nội dung chủ yếu của một  thư tín dụng thương mại Bao gồm những điều khoản sau:  • Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C: Tất cả các thư tín  dụng đều phải có số hiệu riêng, nhằm để trao đổi thư từ,  điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng.  • Ðịa điểm mở: Là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết  trả tiền cho người xuất khẩu. Ðịa điểm này có ý nghĩa khi  chọn luật áp dụng nếu xảy ra tranh chấp có xung đột về  pháp luật.  • Ngày mở: Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân  hàng mở với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời  hạn hiệu lực của L/C và là căn cứ để người xuất khẩu  kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có  đúng hạn như đã quy định trong hợp đồng không.  3.2.5.3 Những nội dung chủ yếu của một  thư tín dụng thương mại • Tên địa chỉ của những người hưởng lợi và người mở L/C • Ngân hàng mở L/C: là ngân hàng thường được hai bên xuất khẩu  và nhập khẩu thoả thuận lựa chọn và quy định trong hợp đồng, nếu  chưa có quy định trước người nhập khẩu có quyền lựa chọn. Căn cứ  vào đơn xin mở L/C của người nhập khẩu ngân hàng phát hành L/C  và tìm cách thông báo L/C đó cho người xuất khẩu .  • Ngân hàng thông báo: thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng  mở L/C ở nước người xuất khẩu. Khi nhận đựoc điện thông báo L/C  của ngân hàng mở L/C ngân hàng này sẽ chuyển toàn bộ nội dung  L/C đã nhận được cho người xuất khẩu dưới hình thức văn bản.  Ngân hàng thông báo chỉ chịu trách nhiệm chuyển nguyên văn bức  điện đó, chứ không chịu trách nhiệm phải dịch, diễn giải các từ  chuyên môn ra tiếng địa phương.  • Ngân hàng trả tiền: là ngân hàng mở L/C và  có thể là một ngân hàng khác do ngân hàng mở  L/C uỷ nhiệm. Ngân hàng mở L/C có thể chỉ  định ngân hàng trả tiền là chi nhánh của mình,  nhưng với điều kiện ngân hàng chi nhánh đó ở  nước khác (Ðiều 2 UCP 500)  • Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng đứng ra  xác nhận cho ngân hàng mở L/C theo yêu cầu  của nó. Ngân hàng xác nhận thường là ngân  hàng lớn có uy tín trên thị trường tín dụng và tài  chính quốc tế.  3.2.5.3 Những nội dung chủ yếu của một  thư tín dụng thương mại • Số tiền của thư tín dụng: Số tiền của L/C vừa ghi bằng số, vừa ghi  bằng chữ và thống nhất với nhau. Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.  Cách ghi số tiền tốt nhất là ghi một số giới hạn mà người xuất khẩu có  thể đạt được.  Những từ “khoảng chừng, độ khoảng” hoặc những từ ngữ tương tự  được dùng đê chỉ biên độ số tiền của L/C cho phép xê dịch hơn kém  không quá 10% của tổng số tiền đó.  • Thời hạn hiệu lực: là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền  cho người xuất khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong  thời hạn đó và phù hợp với L/C . 3.2.5.3 Những nội dung chủ yếu của một  thư tín dụng thương mại • Thời hạn trả tiền của L/C: là thời hạn trả  tiền ngay hay trả tiền về sau. éi?u này có  thể nhận dạng ở hối phiếu của người xuất  khẩu ký phát.     Thời hạn về giao hàng cũng được ghi trong  L/C và do hợp đồng mua bán quy định như  đã phân tích ở trên, thời hạn giao hàng có  thể có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu  lực của L/C.  3.2.5.3 Những nội dung chủ yếu của một  thư tín dụng thương mại • Những nội dung về hàng hoá: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá  cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu..cũng được ghi vào thư tín  dụng.  Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá như điều kiện có sở giao  hàng, nơi gửi..nơi giao hàng cũng được ghi vào thư tín dụng.  • Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình: là nội dung  then chốt của thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định trong thư tín  dụng là môt bằng chứng của người xuất khẩu chứng mình rằng mình  đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những quy định của  thư tín dụng.  • Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C là nội dung cuối cùng  của thư tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.  3.2.5.3 Những nội dung chủ yếu của một  thư tín dụng thương mại • Chữ ký của ngân hàng mở L/C : L/C thực  chất là một khế ước dân sự, do vậy người  ký nó cũng phải là người có đầy đủ năng  lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia  và thực hiện quan hệ dân luật. L/C mở  bằng thư phải được ký bằng chữ ký đã  được lưu ký tại ngân hàng đại lý. L/C mở  bằng điện phải có sự đồng ý của ngân  hàng mở L/C).  3.2.5.4 Các loại thư tín dụng  thương mại  • Thư tín dụng không thể huỷ bỏ  (Irrevocable L/C): là loại L/C sau khi  mở ra và người xuất khẩu thừa nhận  thì ngân hàng mở L/C không được  sửa đổi, bổ sung.. trong thời hạn hiệu  lực của nó. Một L/C không ghi  IRRECOCABLE thì vẫn được coi là  không huỷ bỏ được.  3.2.5.4 Các loại thư tín dụng  thương mại  • Thư tín dụng không thể hủy bỏ,  miễn truy đòi (Irrevocable without  recourse L/C): là loại L/C mà sau  khi người xuất khẩu đã được trả tiền  thì ngân hàng không còn quyền đòi  lại tiền dù trong bất kỳ trường hợp  nào. 3.2.5.4 Các loại thư tín dụng  thương mại  • Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có  xác nhận (Confirm irrevocable  L/C): là loại thư tín dụng không thể  huỷ bỏ được một ngân hàng xác  nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu  của ngân hàng mở L/C.  3.2.5.4 Các loại thư tín dụng  thương mại  • Thư tín dụng chuyển nhượng  (transferable L/C) : là L/C không thể  huỷ bỏ, trong đó quy định người  hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu  ngân hàng mở L/C chuyển nhượng  toàn bộ hay một phần quyền thực  hiện L/C cho một hay nhiều người  khác.  • Thư tín dụng tuần hoàn (revolving L/C): là loại L/C không thể huỷ bỏ sau  khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như  cũ và cứ như vậy cho đến khi nào tổng giá trị L/C được thực hiện.  L/C có thể tuần hòan theo 3 cách :    . Tự động (automatic) : Sau khi xử dụng xong L/C lại tự động có giá trị như  cũ, không cần thông báo của NH mở. Trong L/C ghi " we open irrevocable L/ C revolving monthly.The full amount again becomes available under the  same terms and conditions, on the first day of each calendar month,  .  Bán tự động (part automatic  ) : Sauk hi sử dụng L/C, trong một thời hạn  nhất định, nếu không có thông báo gì từ phía ngân hàng mở L/C thì một L/C  mới với các điều kiện tương tự  lại tiếp tục có hiệu lực. Trong L/C ghi " this will   be operative for the second & third shipment unless otherwise notice by us. .      Hạn chế (restrictive) phải có thông báo của ngân hàng mở về hiệu lực của  một L/C mới được tái lập thì L/C đó mới có giá trị. L/C ghi " reinstatement by  us by way of amendment.  L/c có thể tuần hòan theo số tiền hoặc thời gian, khi tuần hòan theo thời gian ,  L/C phải ghi rõ ngày hết hiệu lực của mỗi lần tuần hòan. 3.2.5.4 Các loại thư tín dụng  thương mại  • Defered L/C ­L/C trả chậm :   L/C trong đó quy định việc trả tiền cho người bán sẽ  được thực hiện sau 1 thời gian nhất định kể từ ngày  giao hàng (date of B/L) hoặc ngày xuất trình chứng  từ (presentation date) Theo L/C này, người bán giao  hàng và xuất trình chứng từ như L/C quy định.Khi bộ  chứng từ được NH xác định là hợp lệ, NH sẽ chấp  nhận thanh tóan và thực hiện việc trả tiền vào ngày  đáo hạn như đã quy định, có thể trả 1 lần hoặc nhiều  lần theo thỏa thuận. 3.2.5.4 Các loại thư tín dụng  thương mại  • Thư tín dụng giáp lưng (back to  back L/C): người xuất khẩu dùng L/ C này để thế chấp mở một L/C khác  cho người hưởng lợi khác hưởng với  nội dung gần giống như L/C ban đầu,  L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng.  3.2.5.4 Các loại thư tín dụng  thương mại  • Thư tín dụng đối ứng: là loại thư tín  dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư  tín dụng kia đối ứng với nó đã mở.  Loại L/C này được sử dụng trong  phương thức hàng đổi hàng, phương  thức gia công.  3.2.5.4 Các loại thư tín dụng  thương mại  • Red clause L/C (anticipatory) ­ L/C có điều  khỏan đỏ :  Là lọai L/C có điều kiện cho phép  người hưởng được   nhận một khỏan tiền trước khi giao hàng trên cơ sở  hối phiếu trơn hay hối phiếu kèm chứng từ chứng  minh rằng đã có hàng để giao như biên lai kho hàng  (warrant hay warehouse ‘ receipt) biên lai của người  giao nhận (forwarder ‘s receipt ) thông thường khi  nhận khỏan tiền ứng trước này , người hưởng lợi có  thể viết cam kết cho ngân hàng là sẽ xuất trình một  bộ chứng từ theo quy định của L/C sau đó . Khỏan  ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền thanh tóan bộ  chứng từ. 3.2.5.4 Các loại thư tín dụng  thương mại  • Thư tín dụng dự phòng (Stand­by L/C):  Là một L/  C không thể hủy ngang  trong đó ngân hàng mở cam   kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu có sự vi phạm  hợp đồng hay thỏa thuận từ phía người xin mở L/C.  Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ  có giá trị thực hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ của  người xin mở L/C, ngược lại nếu không có sự vi  phạm ấy, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện. L/ C dự phòng được sử dụng như một hình thức bảo  lãnh trong một phạm vi rất rộng bao gồm các họat  động thưong mại , tài chính.  3.2.5.5 Áp dụng phương thức tín dụng  chứng từ trong du lịch • Ngân hàng sẽ trả tiền cho người thụ hưởng mà không cần yêu cầu  người này phải trình những giấy tờ chứng minh mình đã giao hàng.  Người thụ hưởng chỉ cần ký vào những chứng từ cần thiết hoặc trình  những chứng từ chứng minh quyền được thanh toán của mình. • Các ngân hàng vận dụng phương thức tín dụng chứng từ phục vụ cho  du lịch dưới hai hình thức sau: + Một ngân hàng gửi một mệnh lệnh cho ngân hàng khác, là đối tác của  mình ở nước ngoài, yêu cầu ngân hàng này trả cho một người thụ  hưởng một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định. + Một ngân hàng gửi một văn bản cho ngân hàng đối tác của mình ở nước  ngoài hứa trả cho khoản tín dụng mà ngân hàng này đã cho một doanh  nghiệp nào đó theo yêu cầu của mình vay Chương 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN  THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG  DU LỊCH • 4.1 Các phương tiện thanh toán  thanh toán thông dụng trong lĩnh vực  thương mại quốc tế • 4.2 Các phương tiện thanh toán quốc  tế thông dụng trong du lịch 4.1.1 Hối phiếu (Bill of Exchange) • Để thống nhất việc lưu thông hối phiếu, các nước tư bản  đã ban hành các luật hối phiếu như: • Luật hối phiếu của Anh 1882: “Bill of Exchange Act of  1882” (BEA). Luật thương mại thống nhất của Mỹ năm 1962 “Uniform  Commercial Codes of 1962” (UCC).   Công ước Giơ­ne­vơ (Geneva) đ ợc các nước ký kết năm ­ 1930.Đó là luật thống nhất về hối phiếu “Uniform Law for  Bills of exchange” (ULB). ULB mang tính chất khu vực  thuộc Châu Âu. • Pháp tham gia công ước Geneva năm 1930, nh ưng chính ­ thức áp dụng luật ULB vào năm 1930. Việt Nam là thuộc  địa của Pháp lúc bấy giờ, nên cũng áp dụng luật này từ  năm 1937 cho đến nay. Vì vậy ngày nay để giải thích về  hối phiếu ở nước ta cũng chỉ nên dựa vào ULB hơn là các  văn bản pháp lý khác. vì ULB được nhiều nước trên thế  giới áp dụng. 4.1.1.1 ­ Khái niệm:  • Theo Pháp lệnh thương phiếu 1999 của Việt Nam thì “Hối phiếu là  chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh  toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào  một thời gian nhất định tron

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBài giảng thanh toán quốc tế trong du lịch.pdf
Tài liệu liên quan