Báo cáo Cài đặt Hệ Điều Hành Windows XP trong Công ty Hữu hạn Chế tạo Công nghiệp và Gia công Chế biến Hàng xuất khẩu Việt Nam (Công ty VMEP)

Windows XP là một dòng hệ điều hành do Microsoft sản xuất dành cho các máy tính cá nhân , bao gồm các máy tính gia đình và kinh doanh, máy tính xách tay. Tên "XP" là cách viết ngắn gọn của experience. Windows XP là hệ điều hành được phát triển dựa trên nền tảng của Windows 2000 và Windows Me. Các ứng dụng, giao diện trong các khung cửa sổ giao tiếp với người sử dụng, các tiện ích, ngôn ngữ hỗ trợ và chuẩn về font chữ được nâng cấp và phát triển.

Windows XP được ra mắt vào ngày 25 tháng 10 năm 2001. Windows XP được cung cấp ra thị trường vớ hai phiên bản là Home và Professional. Máy tính có thể cài đặt một trong hai phiên bản này, nó không kén chọn cấu hình phần cứng và khó cài đặt trình điều khiển phần cứng như Windows 2000 và Windows Me.

Windows XP là hệ điều hành được sử dụng nhiều nhất trên thế giới . Vì vậy, Công ty cũng đã và đang sử dụng hai loại là Windows XP Tiếng Hoa và Windows XP Tiếng Anh.

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1853 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Cài đặt Hệ Điều Hành Windows XP trong Công ty Hữu hạn Chế tạo Công nghiệp và Gia công Chế biến Hàng xuất khẩu Việt Nam (Công ty VMEP), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c vấn đề sau: Tìm ra các lỗi. Cô lập lỗi Sửa chữa nếu có thể. Sử dụng kỹ thuật Fault Management có thể định vị và giải quyết các vấn đề nhanh hơn. 2.2.2, Quản lý về cấu hình (Configuration Management ) Hình trạng các thiết bị trong một mạng có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của mạng. Configuration Management là quá trình xác định và cài đặt lại cấu hình của các thiết bị đã bị có vấn đề. 2.2.3, Quản lý an ninh mạng (Security Management) Quản lý an ninh là quá trình kiểm tra quyền truy nhập vào các thông tin trên mạng. Một vài thông tin được lưu trong các máy nối mạng có thể không cho phép tất cả những người sử dụng được xem. Những thông tin này được gọi là các thông tin nhạy cảm (sensitive information) Để quản lý an ninh thì bước đâu tiên ta phải làm là dùng công cụ quản lý cấu hình để giới hạn các việc truy nhập vào máy từ các cổng dịch vụ. Tuy nhiên để biết ai đã truy nhập mạng thì người quản trị mạng phải định kỳ vào mạng để ghi lại những ai đang sử dụng nó. Các hệ quản trị an ninh cung cấp cách theo dõi các điểm truy nhập mạng và ghi nhận ai đã sử dụng những tài nguyên nào trên mạng 2.2.4, Quản lý tài khoản (accounting management) Accounting Management bao gồm các việc theo dõi việc sử dụng của mỗi thành viên trong mạng hay một nhóm thành viên để có thể đảm bảo đáp ứng tốt hơn yêu cầu của họ. Mặt khác Accounting Management cũng có quyền cấp phát hay thu lại việc truy nhập vào mạng. 2.3, Các Ứng Dựng Tin Học Được Sử Dụng. Việc ứng dụng tin học vào quản lý ngày nay là việc làm rất cần thiết, rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, cũng như các cơ quan hành chính, từ khi ra đời đến nay nó khẳng định vai trò quan trọng của mình vì những lý do sau: Có khả năng xử lý lượng thông tin lớn. Xử lý chính xác nhanh chóng các yêu cầu của người dùng. Việc lưu trữ thông tin khoa học, an toàn, bảo mật hơn. Làm đơn giản hoá công tác quản lý. Khả năng trao đổi dữ liệu giữa các Phòng ban được nhanh chóng hơn. Khả năng tìm kiếm thông tin nhanh chóng hơn. Vì vậy tất cả các doanh nghiệp kinh tế, khoa học kỹ thuật, xã hội đều đang từng bước tin học hoá trong công tác quản lý để mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, giảm bớt phiền hà khó khăn trong công tác quản lý của mình. Qua quá trình làm việc và khảo sát thực tế tại Công ty HH Chế tạo Công nghiệp và Gia công Chế biến Hàng xuất khẩu Việt Nam VMEP, em đã tìm hiểu về hệ thống mạng máy tính và các ứng dụng tin học được sử dụng tại Công ty, cụ thể như sau: Trong Công ty có năm máy Server IBM và hơn 200 máy tính được nối mạng với nhau. Các máy tính client được cài Hệ điều hành Windows 2000, XP và phần mềm ứng dụng như: Phần mềm quản lý :TITTOP Phần mềm soạn thảo: Microsoft Office 2003. Phần mềm đồ hoạ: Autocad 2008, Photoshop 7.0. Phần mềm duyệt visus: McAffee 8.5, Ad ware, Bkav .. Máy Server IBM được cài windows 2003 server và chạy cài dịch vu như Web server, Mail server, Notes, Easy Flow. 2.4, Nhiệm vụ được giao trong quá trình thực tập : Hỗ trợ bảo trì máy tính định kỳ hàng tháng cho các phòng ban, các xưởng như Động cơ, CQS, VCFP. Kho Phụ tùng Amata, xưởng GEAR, Three brother Hỗ trợ các User khi có vấn đề, sửa lỗi hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng khác. Cài đặt lại hệ điều hành Windows XP Hỗ trợ các User khi không vào được chương trình TITTOP. Hỗ trợ đi dây mạng và bấm cáp mạng khi các phòng ban có nhu cầu sử dụng. Hỗ trợ các User khi không vào mạng được. Cài đặt máy in. CHƯƠNG 3 : CÀI ĐẶT MÁY TÍNH VÀ KHẢO SÁT HỆ THỐNG MẠNG 3.1 Tìm hiểu và cài đặt Hệ Điều Hành Windows XP trong Công ty: Windows XP là một dòng hệ điều hành do Microsoft sản xuất dành cho các máy tính cá nhân , bao gồm các máy tính gia đình và kinh doanh, máy tính xách tay. Tên "XP" là cách viết ngắn gọn của experience. Windows XP là hệ điều hành được phát triển dựa trên nền tảng của Windows 2000 và Windows Me. Các ứng dụng, giao diện trong các khung cửa sổ giao tiếp với người sử dụng, các tiện ích, ngôn ngữ hỗ trợ và chuẩn về font chữ được nâng cấp và phát triển. Windows XP được ra mắt vào ngày 25 tháng 10 năm 2001. Windows XP được cung cấp ra thị trường vớ hai phiên bản là Home và Professional. Máy tính có thể cài đặt một trong hai phiên bản này, nó không kén chọn cấu hình phần cứng và khó cài đặt trình điều khiển phần cứng như Windows 2000 và Windows Me. Windows XP là hệ điều hành được sử dụng nhiều nhất trên thế giới . Vì vậy, Công ty cũng đã và đang sử dụng hai loại là Windows XP Tiếng Hoa và Windows XP Tiếng Anh. 3.2 Các bước cài đặt windows xp: - Nhấn Delete lúc vừa bật máy để vào CMOS Chỉnh chế độ ưu tiên ổ CDROM - Sau đó bạn sẽ vào được màn hình BIOS - Chọn mục Boot - Sau đó chỉnh chế độ ưu tiên ổ CdROM (First boot device) - Sau đó nhấn F10 để lưu lại - Bạn sẽ nhận được thông báo trong quá trình BOOT: - Bạn nhấn phím bất kì (Enter)để vào cài đặt Windows Xp bằng đĩa CD. Sau khi nhấn phím Bất kì bạn chờ cho đến khi quá trình Setup detect hết các phần cứng - Nhấn Enter ! - Để bắt đầu cài WindowsXP nhấn ENTER, nếu không muốn cài Windows Xp nữa thì nhấn phím F3 đế thoát khỏi trình cài đặt. - Sau khi nhấn ENTER thì thông báo về bản quyền của sản phẩm lại hiện ra, nhấn Phím F8 để đồng ý (Agree) Nhấn Enter để chấp nhận Windows được cài vào ổ này.ồi - Một bảng hiện ra hỏi bạn có muốn định dạng (format) phân vùng mà bạn đã chọn để cài Windows thành NTFS hay là FAT hay khôngBước - Sau khi check xong, quá trình Setup sẽ bắt đầu tiến trình copy các tập tin cần thiết từ đĩa cài đặt vào ổ C. Bạn chờ cho đến 100% và nhấn Enter để restart lại máy - Sau khi khởi động lại máy, quá trỉnh Setup sẽ hiện ra để bắt đầu dò các thông số cho máy bạn. - Nhập Product key - Nhập Computer Name - Nhập ngày tháng - Nhập your name và hoàn tất quá trình cài đặt 3.3, Giới thiệu khái quát về mạng máy tính. 3.3.1, Định Nghĩa : - Mạng máy tính là một nhóm các máy tính, thiết bị ngoại vi được kết nối với nhau thông qua các phương tiện truyền dẫn như cáp sóng điện tử, tia hồng ngoại…giúp cho các thiết bị này có thể trao đổi dữ liệu với nhau một cách dễ dàng - Băng Thông: + Băng thông là đại lượng đo lường thông tin truyền từ nơi này sang nơi khác trong một khoảng thời gian cho trước. Chúng ta đã biết đơn vị thông tin cơ bản nhất là bit, đơn vị cơ bản nhất của thời gian là giây.Vậy nếu mô tả lượng thông tin truyền qua trong một khoảng thời gian chỉ định có thể dùng đơn vị “ số bit trên một giây” để mô tả thông tin này (bit per second – bps). - Mục đích của việc nối mạng là: + Sử dụng chung tài nguyên: Chương trình, dữ liệu, thiết bị có thể được dùng chung bởi người dùng từ các máy tình trên mạng. + Tăng tốc độ tin cậy của hệ thống : Nếu một máy tính hay một đơn vị dữ liệu nào đó bị hư hỏng thì luôn có thể sử dụng một máy tính khác hay một bản sao của dữ liệu, nhờ đó khả năng mạng bị ngừng sử dụng được giảm thiểu. + Tạo ra môi trường truyền thông mạnh giữa nhiều người sử dụng trên phạm vi địa lý rộng : Mục tiêu này ngày càng trở nên quan trọng, nhất là khi mạng máy tính đã phát triển trên phạm vi toàn cầu. - Lợi ích thực tiễn của việc nối mạng: + Tiết kiệm được tài nguyên phần cứng. + Trao đổi dữ liệu trở nên dễ dàng hơn. + Chia sẻ ứng dụng. + Tập trung dữ liệu, bảo mật và backup tốt. + Sử dụng các phần mềm ứng dụng trên mạng. + Sử dụng các dịch vụ internet. 3.3.2, Các loại mạng máy tính thông dung: 3.3.2.1, Mạng cục bộ LAN (Local Area Network) - Mạng LAN là một nhóm các máy tính và các thiết bị truyền thông mạng được kết nối với nhau trong một khu vực nhỏ như một tòa nhà cao ốc, khuôn viên trường đại học, khu giải trí… - Các mạng LAN thường có các đặc điểm sau đây: + Băng thông lớn có khả năng chạy các ứng dụng trực tuyến như xem phim, hội thảo qua mạng. + Kích thước mạng bị giới hạn bởi các thiết bị. + Chi phí các thiết bị mạng LAN tương đối rẻ. + Quản trị đơn giản. 3.3.2.2, Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network) - Mạng MAN gần giống như mạng LAN nhưng giới hạn của nó là thành phố hay một quốc gia.Mạng MAN nối kết các mạng LAN lại với nhau thông qua các phương tiện truyền dẫn khác nhau (cáp quang, cáp đồng, sóng….) và các phương thức truyền thông khác nhau. - Đặc điểm của mạng MAN: + Băng thông mức trung bình, đủ để phục vụ các ứng dụng cấp thành phố hay quốc gia như chính phủ điện tử, thương mại điện tử, các ứng dụng của các ngân hàng… + Do MAN nối kết nhiều LAN với nhau nên độ phức tạp cũng tăng đồng thời nên việc quản lý cũng khó khăn hơn. + Chi phí các thiết bị mạng MAN tương đối đắt tiền. 3.3.2.3, Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network) - Mạng WAN bao phủ vùng địa lý rộng hơn có thể là một quốc gia,một lục địa hay toàn cầu. Mạng WAN thường là mạng của các công ty đa quốc gia hay tòan cầu điển hình là mạng Internet. Do phạm vi rộng lớn của mạng WAN nên thông thường mạng WAN là tập hợp các mạng LAN, MAN nối lại với nhau bằng các phương tiện như: vệ tinh (Satellites), sóng viba (microwave), cáp quang, cáp điện thoại. - Đặc điểm của mạng WAN: + Băng thông thấp, dễ mất kết nối thường chỉ phù hợp với các ứng dụng online như e-mail, web, ftp…. + Phạm vi họat động rộng lớn không giới hạn. + Do kết nối nhiều LAN, MAN, lại với nhau nên rất phức tạp và có tính toàn cầu nên thường là các tổ chức quốc tế đứng ra qui định và quản lý. + Chi phí cho các thiết bị và các công nghệ mạng WAN rất đắt tiền. 3.3.3, Các mô hình ứng dụng mạng: 3.3.3.1, Mạng ngang hàng (peer to peer) - Mạng ngang hàng cung cấp việc kết nối cơ bản giữa các máy tính nhưng không có bất kỳ một máy tính nào đóng vai trò phục vụ. Một máy tính trên mạng có thể vừa là Client vừa là Server.Trong môi trường này người dùng trên từng máy tính chịu trách nhiệm điều hành và chia sẻ tài nguyên của máy tíh mình.Mô hình này chỉ phù hợp với tổ chức nhỏ, số người giới hạn (thông thường nhỏ hơn 10 người ) và không quan tâm đến vấn đề bảo mật. - Mạng ngang hàng thường dùng các hệ điều hành sau: Win95 ,Window for Workgroup, WinNT Workstation, Win00 Professional, OS2… - Ưu điểm: + Do mô hình mạng ngang hàng đơn giản nên dễ cài đặt, tổ chức và quản trị, chi phí thiết bị cho mô hình thấp. - Khuyết điểm: + Không cho phép quản lý tập trung nên dữ liệu phân tán, khả năng bảo mật thấp rất dễ bị xâm nhập.Các tài nguyên không được sắp xếp nên rất khó định vị và tìm kiếm. 3.3.3.2, Mạng khách chủ (Client – Server) - Trong mô hình mạng khách chủ có một hệ thống máy tính cung cấp các tài nguyên và dịch vụ cho cả hể thống mạng sử dụng gọi là các máy chủ(Server). Một hệ thống máy tính sử dụng các tài nguyên và dịch vụ này gọi là máy khách (client). Các Server thường có cấu hình mạnh (tốc độ xử lý nhanh, kích thước lưu trữ lớn) hoặc là các máy chuyên dụng. - Ưu điểm: Do các dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật , backup và đồng bộ với nhau.Tài nguyên và dịch vụ được tập trung nên dễ chia sẻ và quản lý và có thể phục vụ cho nhiều người dùng. - Khuyết điểm: Các Server chuyên dụng rất đắt tiền, phải có nhà quản trị cho hệ thống . 3.4, Mô tả hệ thống mạng máy tính tại công ty VMEP: 3.4.1, Thiết bị phần cứng. - Hiện tại công ty có 5 server của IBM và hơn 200 máy tính cá nhân với cấu hình như sau: Một server IBM-P650 Unix + Chạy 4 CPU. + Ram 7GB + HDD 450 GB + Chạy hệ điều hành Unix. + Chạy chương trình ERP (Chương trình quản lý nguồn nhân lục doanh nghiệp) Hai server IBM-X346 + CPU 2.4 GHz. + Ram 2 GB + HDD 250 GB + Chạy hệ điều hành windows 2003 server. + Chạy chương trình Easy Flow và SVDN05 Hai server IBM-X345 + CPU 2 GHz + Ram 2 GB + HDD 150 GB + Chạy hệ điều hành windows 2000 server. + Chương chương trình Nostes, Mail server và Total Storage. Các máy tính cá nhân có cấu hình cũng tương đối cao. + CPU Pentium 4 từ 2.8 GHz đến 3.2 GHz + Ram 256 MB– 1GB + HDD từ 80GB - 120GB + Được cài hệ điều hành Windows 2000, XP và phần mềm ứng dụng. 3.4.2, Các thiết bị mạng. 3.4.2.1, Card mạng (NIC 100Mbps): - Card mạng là thiết bị nối kết giữa máy tính và cáp mạng. Chúng thường giao tiếp với máy tính qua các khe cắm như : ISA , PCI , USB. Phần giao tiếp với cáp mạng thông thường theo chuẩn: AUI, BNC, UTP… - Các chức năng chính của card mạng: + Chuẩn bị dữ liệu đưa lên mạng:trước khi đưa lên mạng,dữ liệu phải được chuyển từ dạng byte, bit sang tín hiệu điện để có thể truyền đi trên cáp. + Gởi dữ liệu đến máy tính khác. + Kiểm sốt luồng dữ liệu giữa máy tính và hệ thống cáp. 3.4.2.2, Switch (24 port, 16 port, 8 port): - Switch dựa vào bảng địa chỉ MAC để quyết định gói tin nào đi ra port nào nhằm trách tình trạng giảm băng thông khi số máy trạm trong mạng tăng lên . Do hiểu được địa chỉ MAC nên thiết bị này hoạt động ở lớp hai trong mô hình OSI - Ngoài các tính năng cơ sở, Switch còn các tính năng mở rộng như sau: + Store and Forward: là tính năng lưu trữ dữ liệu trong bộ đệm trước khi truyền sang các port khác để tránh đụng độ (collision), thông thường tốc độ truyền khaỏng 148.800 pps. Với kỹ thuật này toàn bộ gói tin phải được nhận đủ trước khi Switch truyền frame này đi do đó bộ trễ (latency) lệ thuộc vào chiều dài của frame. + Cut Through (hay còn gọi là fragment free): thì Switch sẽ truyền gói tin ngay lập tức moat khi nó biết được địa chỉ đích của gói tin. Kỹ thuật này sẽ có độ trễ thấp hơn so với kỹ thuật Store and Forward và độ trễ luôn là con số xác định, bất chấp chiều dài của gói tin. + Trunking ( MAC Base): tính năng này giúp tăng tốc độ truyền giữa hai Switch, nhưng chú ý là 2 Switch phải cùng loại. + VLAN: tạo các mạng ảo, nhằm đảm bảo tính bảo mật khi mở rộng mạng bằng cách nối các switch với nhau. Khi chia các mạng ảo giúp ta sẽ phân vùng miền broadcast nhằm cải tiến tốc độ và hiệu quả của hệ thống. + Spanning Tree: tạo đường dự phòng, bình thường dữ liệu được truyền trên một cổng mang số thứ tự thấp. Khi mất liên lạc thiết bị tự chuyển sang cổng khác, nhằm đảm bảo mạng hoạt động liên tục . 3.4.2.3, Router (Cisco 2600 và 1700) - Là thiết bị dùng để nối kết các thiết bị logic lại với nhau, kiểm soát và lọc các gói tin nên hạn chế được lưu lượng trên các mạng logic. Các router dùng bảng định tuyến (routing table) để lưu trữ thông tin về mạng dùng trong trường hợp tìm đường đi tối ưu cho các gói tin. Bảng định tuyến chứa các thông tin về đường đi, thông tin về ước lượng thời gian, khoảng cách…. Bảng này có thể cấu hình tĩnh hay tự động. Router hiểu được địa chỉ logic IP nên thông thường router hoạt động ở lớp mạng (network) hoặc cao hơn 3.4.2.4, Firewall (Net Screen 50 và 25) - Firewall là rào chắn vững chắc giữa mạng LAN và Internet. Bạn có thể thiết lập các tường lửa để hạn chế số lượng cổng mở, loại gói tin và giao thức được chuyển qua. 3.4.2.5, Cáp được dùng: - Cáp xoắn đôi (UTP 4 cặp xắn đôi, tốc độ 100 Mbps): + Cáp xoắn đôi gồm nhiều cặp dây đồng xoắn lại với nhau nhằm chống phát xạ nhiễu điện từ. Do giá thành thấp nên cáp xoắn được dùng rất rộng rãi. Có hai loại cáp xoắn đôi được sử dụng rộng rãi trong LAN là: loại có vỏ bọc chống nhiễu và loại không có vỏ bọc chống nhiễu. - Cáp quang (Flber-optic cable): + Cáp quang có cấu tạo gồm day dẫn trung tâm là sợi thuỷ tinh hoặc plastic đã được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được tráng một lớp nhằm phản chiếu các tín hiệu . Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng ( không truyền tín hiệu điện ) với băng thông cực cao nên không gặp các sự cố về nhiễu hay bị nghe trộm. Cáp dùng nguồn ánh sáng lasers, diode phát xạ ánh sáng. Cáp rất bền và độ suy tần tín hiệu rất thấp nên đoạn cáp có thể dài đến vài km. Băng thông cho phép đến 2Gbps. 3.4.2.6, DSU ( Data Service Unit ) - Data Service Unit một thiết bị phần cứng có kích thước tương đương với một modem cắm ngoài, nó có khả năng chuyển đổi các khung dữ liệu dùng trong mạng LAN sang dạng dữ liệu tương thích với đường truyền mạng WAN và ngược lại. Những thiết bị nêu trên đây là những thiết bị phần cứng và thiết bị mạng được sử dụng trong mô hình mạng của công ty. 3.4.3, Sơ đồ mạng tổng quát và chi tiết tại các phòng ban trong từng toà nhà. 3.4.3.1, Sơ Đồ Mạng Tổng Quát : 3.4.3.2, Sơ đồ mạng chi tiết tại các Switch - Hub. Switch FO_WE_RD Test Switch FO_Sales : Switch FO_TC_TWG Switch FO_RD_ED Switch IT_PP_PU_FIN_GA. CHƯƠNG 4 : CÁC QUY ĐỊNH CHUNG TRONG CÔNG TY 4.1, QUY ĐỊNH PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY CÔNG TY VMEP Nhằm đảm bảo tài sản của công ty, tính mạng của các nhân viên, đồng thời thực hiện tốt việc phòng cháy và chữa cháy. Nay công ty quy định như sau: Điều 1: Việc phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể nhân viên. Điều 2: Tất cả các nhân viên phải tích cực đề phòng không để xảy ra cháy, nổ; luôn sẵn sàng về lực lượng, phương tiện để khi cần chữa cháy kịp thời và có hiệu quả. Điều 3: Tích cực tham gia các khóa học, các hoạt động hưởng ứng về phòng cháy và chữa cháy do Công ty tổ chức. Điều 4: Không được hút thuốc, sử dụng lửa tại nơi làm việc, trong kho linh kiện hay kho hóa chất… Điều 5: Không được tự ý câu móc sử dụng nguồn điện. Điều 6: Quản lý chặc chẽ các loại hóa chất dể cháy nổ và đảm bảo an toàn, triệt để tuân thủ các quy định về phòng cháy và chữa cháy. Điều 7: Sau thời gian làm việc phải kiểm tra tất cả các thiết bị tiêu thụ điện như đèn, quạt,… đảm bảo các thiết bị này luôn trong trạng thái an toàn. Điều 8: Vật tư, hàng hóa phải sắp xếp gọn gàng, vững chắc, tránh đổ ngã. Không sắp xếp hành hóa quá cao. Đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy chữa cháy, tạo điều kiện thuân lợi cho việc kiểm tra hoặc cứu chữa khi cần thiết. Điều 9: Không để hàng hóa, các chướng ngại vật trên lối đi, cửa ra vào, lối thoát hiểm. Điều 10: Khi xe vào giao nhận hàng hóa phải hướng đầu xe ra ngoài, không được nổ máy trong kho. Điều 11: Các thiết bị phòng cháy chữa cháy như bình chữa cháy, máy bơm… phải được định kỳ kiểm tra, đảm bảo các thiết bị này luôn hoạt động tốt. Điều 12: Các nhân viên có thành tích phòng cháy, chữa cháy sẽ được khen thưởng. Người nào vi phạm các điều quy định trên tùy theo trách nhiệm nặng, nhẹ mà bị xử lý theo quy định. 4.2, QUY ĐINH VỀ LAO ĐỘNG Điều 1: Công ty căn cứ vào luật pháp của nhà nước Việt Nam soạn ra nội qui này nhằm hình thành chế độ quản lý và kiện toàn tổ chức. Các nội dung chưa qui định trong bản nội qui này và các vấn đề khác sẽ tuân theo Bộ luật lao động của nước CHXHCNVN để giải quyết. Điều 2: Nội qui này áp dụng cho những người làm việc trong Công ty (gọi tắt là nhân viên) hưởng lương theo hợp đồng lao động. Điều 3: Công ty tuyển dụng người làm việc thông qua tuyển chọn và điều tra kỹ lưỡng. Sau thời gian thử việc nếu đạt yêu cầu sẽ được tuyển chọn chính thức. Điều 4: Nhân viên thuộc những trường hợp sau không được tuyển chọn vào làm việc tại Công ty: Nhân viên làm việc tại Công ty nhưng đã bị sa thải hoặc tự ý bỏ việc. Người chưa được phục hồi quyền công dân. Người đang bị truy nã. Người đang trong thời gian thi hành án. Người mà tài sản đang bị niêm phong, chưa được giải tỏa. Người không đủ sức khỏe theo xác nhận của bệnh viện hoặc của y tế cơ quan. Người bị bệnh thần kinh, tâm thần hoặc những bệnh truyền nhiễm khác. Người chưa đủ 18 tuổi. Điều 5: Những người sau khi đã được tuyển dụng và nhận được thông báo nhận việc phải đến đúng thời gian và địa điểm đã định làm các thủ tục và nộp hồ sơ, lý lịch, văn bằng theo quy định của Công ty. Nếu không đủ hồ sơ hoặc không đến đúng thời gian, địa điểm đã qui định mà không có lý do hợp lý thì coi như thông báo không có hiệu lực. Điều 6: Nhân viên sau thời gian thử việc đạt yêu cầu sẽ do phòng nhân sự thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động. Điều 7: Nhân viên mới được tuyển dụng với thời gian thử việc là 60 ngày đối với chuyên môn, kỹ thuật, đại học và 30 ngày đối với các loại khác. Trong thời gian thử việc, nếu không đạt yêu cầu thì công ty sẽ thông báo chấm dứt công việc. Điều 8: Nhân viên phải tuân thủ mọi quy định của công ty, phục tùng và chịu sự điều hành hợp lý của các cấp lãnh đạo. Điều 9: Nhân viên phải tuân theo sự điều động , trực ca theo yêu cầu công việc. Điều 10: Nhân viên phải công tư phân minh, tôn trọng, thành thật, giúp đỡ lẫn nhau để đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty. Điều 11: Nhân viên tập trung chống lãng phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nỗ lực sản xuất. Điều 12: Nhân viên phải tuân theo thời gian làm việc do Công ty quy định, phải dập thẻ và làm các thủ tục đăng ký khác theo nội quy công ty. Trong thời gian làm việc nếu không thể làm việc được phải xin phép nghỉ theo quy định. Điều 13: Nhân viên không được gian lận khi dập thẻ, làm thẻ giả, tẩy xoá thẻ, dập thẻ hộ hay nhờ người khác dập thẻ hộ, làm hỏng máy dập thẻ. Điều 14: Trong thời gian làm việc, nhân viên phải mặc đồng phục và đeo thẻ theo quy định của công ty. Điều 15: Nhân viên không được cho người khác mượn thẻ hay mượn thẻ của người khác. Điều 16: Trong thời gian làm việc phải chăm chỉ, không được bãi công lãn công vì mục đích cá nhân hay bất hợp lý khác, không được làm chậm trễ công việc, không được làm hại đến người khác hay xúi giục người khác bãi công. Điều 17: Trong thời gian làm việc không được tự ý rời khỏi vị trí công tác, khi có việc riêng hoặc gặp khách phải được sự đồng ý của cấp trên, sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký mới được gặp tại nơi quy định. Điều 18: Nhân viên khi báo cáo về nghiệp vụ thì phải theo thứ tự chức vụ các cấp mà báo cáo, không được báo cáo vượt cấp, nhưng nếu tình hình khẩn cấp hay đặc biệt thì không giới hạn. Điều 19: Nhân viên phải tuân thủ các quy định về an toàn vệ sinh lao động của công ty tại nơi làm việc, nhà máy, phân xưởng, phòng tránh hỏa hoạn và mọi rủi ro khác có thể xảy ra. Điều 20: Nhân viên phải giữ bí mật về nghiệp vụ, chức vụ công việc đối với bên ngoài. Điều 21: Nhân viên không được lợi dụng chức quyền để cho và nhận hối lộ, hoa hồng và các lợi ích phi pháp khác. Điều 22: Nhân viên không được đầu cơ, vượt quyền, che dấu, bịa đặt, nói dối sự thật đối với những hành vi của mình hay của người khác. Điều 23: Nhân viên không được làm hỏng tài liệu, tài sản máy móc thiết bị, linh kiện...mượn của công ty hay do mình phụ trách. Điều 24: Nhân viên không được sao chép hoặc lấy cắp các tài liệu bí mật của công ty hoặc vận hành các loại máy móc thiết bị nếu không được phép. Điều 25: Nhân viên không được tự ý lấy xe của nhà máy hoặc vận hành các loại máy móc thiết bị không thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Điều 26: Nhân viên không được lãng phí, phá hoại, trèo ngồi lên các sản phẩm, linh kiện, thiết bị của công ty. Điều 27: Nhân viên không được phép không được dùng tài sản hoặc sản phẩm của công ty vào mục đích cá nhân hay sửa chữa các đồ dùng cá nhân. Điều 28: Nhân viên nếu không được phép, không được diễn thuyết tập hợp thị uy, dán thông báo, rải truyền đơn và các họa hình tại khu vực nhà máy, công ty. Điều 29: Nhân viên trong công ty không được đánh bạc, đánh nhau, uống rượu, gây ồn ào mất trật tự, sử dụng các loại ma túy, tham gia các hành vi phá hoại thuần phong mỹ tục khác. Điều 30: Nhân viên không được phép kinh doanh những việc có tính chất giống như nghiệp vụ của công ty. Điều 31: Nhân viên không được lợi dụng danh nghĩa, chức vụ trong công ty làm việc đảm bảo bên ngoài. Điều 32: Nhân viên không được tham gia vào các tổ chức, đảng phái, hội, băng nhóm phi pháp. Điều 33: Nhân viên phải có phẩm hạnh, đạo đức tốt bảo vệ uy tín, danh dự công ty và bản thân. Điều 34: Nhân viên chưa được phép, không được tự ý đưa người vào công ty, nhà máy. Điều 35: Nhân viên không được mang hàng lậu thuế, văn hóa phẩm đồi trụy và những vật nguy hiểm dễ gây hỏa hoạn vào công ty. Không được mua bán hay giới thiệu nhằm lợi ích cá nhân trong công ty. Điều 36: Nhân viên không được mang tài sản của công ra khỏi công ty, nhà máy khi chưa được phép. Điều 37: Nhân viên khi ra vào nhà máy, công ty đối với các câu hỏi hợp lý của nhân viên bảo vệ không được chống đối hoặc vô lễ bỏ qua. Điều 38: Nhân viên khi giao ca phải đợi người tiếp ca tới và bàn giao hoàn chỉnh mới được ra về. Khi điều động, phải bàn giao rõ ràng các tài liệu nghiệp vụ liên quan. Điều 39: Nhân viên sau khi tan ca phải xử lý hoàn tất công việc, tài liệu hoặc dụng cụ phải được thu dọn sắp xếp gọn gàng đồng thời phải đóng các cửa sổ, tắt điện nước, rồi mới rời khỏi các vị trí làm việc. Điều 40: Nhân viên phải tuân thủ các qui định an toàn giao thông do chính phủ và Công ty công bố. Điều 41: Thời gian làm việc mỗi ngày là 8 giờ, mỗi tuần là 48 giờ. Điều 42: 1.Thời gian làm việc tại các địa điểm (trừ khu vực Nhà Máy ) : Sáng: 8.00 ~ 12.00 Chiều: 13.00 ~ 17.00 Nghỉ trưa: 12.00 ~ 13.00 2. Thời gian làm việc tại khu vực Nhà Máy : Sáng: 7.30 ~ 11.45 Chiều: 12.30 ~ 16.15 Nghỉ trưa: 11.45 ~ 12.30 Nghỉ giữa giờ: Chỉ áp dụng đối với khu vực nhà máy - Sáng: 9.30 ~ 9.45 - Chiều: 14.30 ~ 14.45 Điều 43: Do nhu cầu công việc, ngoài thời gian làm việc đã quy định tại điều 42, thông qua sự thỏa thuận với nhân viên, Công ty sẽ tổ chức làm thêm giờ nhưng số giờ làm thêm không quá 4 giờ trong một ngày và 300 giờ trong một năm. Điều 44: Trong 7 ngày lao động, nhân viên được nghỉ hàng tuần một ngày (liên tục 24 giờ). Điều 45: Nhân viên được nghỉ lễ theo qui định của nhà nước như sau: Tết Dương lịch: 1 ngày (1/1)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_tot_nghiep_9129.doc