Báo cáo Công nghệ chất hoạt động bề mặt

Irgasol CO(Ciba): anionic.

- Tác nhân phân tán bảo vệ keo cho quá trình tẩy, nhuộm vải sợi bông, vải Pe/Co.

- Là chất lỏng hơi sánh, màu nâu sẫm hòa tan tốt trong nước lạnh và nước ấm, dung dịch nồng độ 5% có ph=7, ổn dịnh trong nước cứng, dung dịch axit chất điện li với nồng dộ thông dụng. khối lượng riêng ở nhiệt độ 20oC là 1.5g/cm3. ổn định trong bảo quản hơn một năm nếu đựng trong thùng kín ở 20oC. Có thể sử dụng cùng các chất anion hoặc không mang ion, không được sử dụng cùng với chất tăng trắng quang học.

- Có tác dụng phân tán và hòa tan từ từ các muối canxi, chất pectin, sáp và các tạp chất khác có trong dung dịch nhuộm của thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan, thuốc nhuộm hoạt tính hoặc thuốc nhuộm trực tiếp, ngăn ngừa sự kết tủa của các muối cứng có trong nước, tăng tính chất uốn cho sợi, không làm giảm các chỉ tiêu về độ bền màu, tăng khả năng ngấm thuốc nhuộm lên vải sợi.

- Sử dụng cho phương phapó tận trích với tỉ lệ 1-3g/l, phương pháp liên tục 5-6g/l.

 

doc42 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3601 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công nghệ chất hoạt động bề mặt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thực hiện khác nhau về thứ tự công đoạn, công nghệ xử lý cho từng công đoạn. Ở đây ta chỉ tìm hiểu sâu về xử lý hoàn tất hóa học. Xử lý hoàn tất hóa học (xử lý ướt): được sử dụng rộng rãi và đa dạng với nhiều loại hóa chất khác nhau. Tùy theo yêu cầu về chất lượng sản phẩm mà ta sử dụng các chất khác nhau và công nghệ xử lý cũng khác nhau. Các phương pháp xử lý hóa học: Phương pháp ngâm tẩm: được thực hiện ở lần giặt cuối cùng. Ta đưa dung dịch vào máy, xử lý ở nhiệt độ và thời gian thích hợp. Sau đó dung dịch được loại bỏ, vải được vắt sấy khô…Phương pháp này đơn giản, nhưng không tận dụng được hết dung dịch, vải chỉ ngấm một phần dung dịch xử lý, do đó gây lãng phí và có hại cho môi trường nên chỉ sử dụng cho những công nghệ đơn giản (như hồ mềm). Phương pháp ngấm ép: sử dụng phổ biến và thường sử dụng bộ phận ngấm ép đặt ở đầu máy căng sấy. Lượng dung dịch xử lý được đưa lên vải theo yêu cầu phụ thuộc vào nồng độ dung dịch, lực ép, nhiệt độ, tốc độ máy, kết cấu bộ phận ngấm ép…Phương pháp này cho dung dịch xử lý được phân bố đều trên mặt vải, phần dư được cán ép trở lại, có thể xử lý cả hai mặt vải. Phương pháp sử dụng công nghệ bọt: sử dụng các chất xử lý là các chất HDBM ở dạng bọt, là những chất ngấm do đó dễ thấm sâu vào trong vải, cho hiệu quả xử lý cao. Với phương pháp này khi xử lý lượng ẩm tối đa chỉ là 120% (thấp hơn hai phương pháp trên), do đó sẽ làm giảm năng lượng sấy khô vải. Phương pháp này cần dùng những máy xử lý hoàn tất riêng, các máy này dung công nghệ như một máy in lưới quay, chất xử lý sẽ được đưa vào trục lưới và sẽ được đưa lên vải bằng hệ thống dao gạt. 4.2.2 Các công nghệ xử lý hóa học cơ bản: a. Hồ mềm: Mục đích: Làm giảm độ cứng, tăng độ mềm mại, mịn tay. Giảm nhàu, tăng khả năng phục hồi biến dạng. Tăng độ bền cơ lý của vải khi sử dụng: chống mài mòn, chống vi khuẩn, giảm độ ma sát khi cắt may… Nguyên tắc: Chất bôi trơn phủ lên mặt ngoài xơ – sợi làm giảm ma sát để chúng chuyển động dễ dàng với nhau khi chịu biến dạng. Công nghệ hồ Silicon: là một hợp chất hữu cơ có công thức tổng quát CH3-Si-CH3. Trong đó epoxy silicon (R-R’- CH-O-CH2) và amino silicon (R-R-NH2) được sử dụng để hồ mềm. Trong quá trình xử lý ở 1500C, nhóm epoxy sẽ tách ra và gắn silicon vào xơ – sợi, hướng phần ưa nước vào trong vải, phần hydrocacbon hướng ra ngoài, làm cho vải trơn, mượt và kỵ nước hơn. Hồ silicon cho hiệu quả cao do khó tan trong nước. b. Hồ tăng độ cứng, độ đầy đặn( hồ tinh bột): Mục đích: nhằm tăng độ cứng, độ đầy đặn cho một số vải mỏng hay vải dệt kim. Hồ tinh bột: là dùng để hồ vải trắng và vải màu theo kiểu hồ bị rữa. Chủ yếu được pha chế từ các loại tinh bột gạo, khoai, ngô, sắn…tùy theo từng loại mặt hàng. Hồ tinh bột được dùng chủ yếu để hồ vải bông, vải viscose staple. Để tăng độ trắng của vải nhất là khi cần tăng ánh tím hoặc ánh xanh, ngoài ra có thể đưa vào máng hồ một lượng rất nhỏ acid hay thuốc nhuộm phân tán. Tinh bột được nấu đến dạng hồ đồng nhất cùng một số phụ gia khác như: Chất làm mềm: làm cho màng hồ mềm mại, thường dùng là xà phòng stearic, dầu bông. Chất chống mốc: thường dùng là salicylic acid, phenol. Chất hút ẩm: thường dùng là glycerin. Ưu điểm: rẻ tiền, sau khi hồ và cán ép, màng hồ nằm trên vải trong suốt làm cho vải trở nên bóng hơn. Khuyết điểm: không có tác dụng chống nhàu, chống co, chỉ có tác dụng làm cho vải đầy đặn, láng mịn trong một thời gian. Hồ polymer: Mục đích: khắc phục nhược điểm của vải bông, vải viscose staple (vải bị co, bị nhàu, mặt vải không phẳng đẹp, dễ bắt bụi), vải dệt từ xơ cellulose, vải pha (dễ bị vón hạt), vải tổng hợp (bị co, sợi dễ bị xô lệch, chưa có độ cứng cần thiết). Trước khi hồ, vải cần được làm bong, giặt sạch kiềm, tinh bột, hồ in (nếu là vải hoa) vì kiềm còn lại trên vải sẽ làm giảm tác dụng của xúc tác acid. Một số tính chất mới của vải sau khi hồ: Nếu là vải dệt từ xơ, bông thì sẽ ít trương nở, ổn định kích thước, ít bị nhàu ở cả hai trạng thái khô lẫn ướt, giữ được nếp ủi, bền với ánh sáng và vi sinh vật hơn. Với những loại vải dệt từ xơ nhân tạo sẽ tăng độ bền đứt ở trạng thái ướt và tăng độ bền với ma sát. Với vải pha từ xơ cellulose và xơ tổng hợp hay vải tổng hợp thì sẽ ổn định kích thước, ít xô lệch sợi, có khả năng chống vón hạt và vải đầy đặn hơn, cứng hơn. Các chất hồ thường được sản xuất dưới dạng nhũ tương như poliacrylat, polietylen,… Hồ chống nhàu: Mục đích: tạo liên kết ngang giữa các mạch phân tử, chuyển vật liệu về cấu trúc có mắt lưới có tác dụng chống bị biến dạng (chống nhàu) khi chịu tác động. * Các chất hồ chống nhàu: thường được sử dụng là UF (urea formaldehyde resin), MF (methamyl formaldehyde), và một số chất khác. Xử lý chống thấm nước: Dùng một số hợp chất hóa học có tính ghét nước cho các loại vải dùng cho hàng nội thất, che hàng hóa khi vận chuyển, che mưa cho kho, làm lều bạt cho các nhu cầu xây dựng, quốc phòng. Một số chất được sử dụng là: chất nhựa dẫn xuất hay đồng trùng hợp của cao su tổng hợp như PVC, PU,… Hồ chống mục: Mục đích: ngăn cản việc tạo môi trường cho nấm mốc phát triển. Để tạo khả năng chống mục lâu dài cho vải người ta biến tính những nhóm ưa nước của cellulose thành những nhóm kỵ nước, hoặc tải vào vải một loại nhựa hóa học không tan trong nước giữ lại lâu trên vải và độc với vi sinh. Xử lý chống cháy: Mục đích: Nhiều loại vải rất dễ bắt lửa và cháy. Để tránh nhiều nơi dùng nhiều vải trang trí như rạp hát, kho tàng, phòng triển lãm, các mặt hàng vải công nghiệp, vải quốc phòng,… người ta có thể hồ vải bằng một số hóa chất có khả năng chống cháy. Hồ chống mùi: Mục đích: Người ta sử dụng chất stiren ở vỏ tôm để hồ vải, nhằm chống lại sự phát triển gây men trong vải khi thấm mồ hôi, bảo vệ cho vải giữ được mùi thơm. Được sử dụng trong sản xuất các loại vải mặc trong thể thao, lao động. Có độ bền sau nhiều lần giặt. Xử lý chống tĩnh điện: Mục đích: Chống tĩnh điện sử dụng trong quá trình công nghệ và vải thành phẩm dễ dàng hơn. II. MỘT SỐ CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT DÙNG TRONG CÔNG NGHỆ NHUỘM: ALBATEX FFC: dạng lỏng anionic. - Chất giúp ngấm với khả năng chống tạo bọt và đẩy kông khí ra khỏi vải, sợi. Ổn định trong các môi trường kiềm và acid (pH từ 1 14), ổn định khi dùng trong môi trường có chất điện ly cao. - Thích hợp cho tất cả các loại sợi (thiên nhiên và nhân tạo), trên tất cả các thiết bị, đặc biệt là Jet. - Liều lượng: 0.1 0.5 g/l albatex FFC. ALBATEX OR: dạng lỏng non-ionic - Chất giúp đều màu dùng cho thuốc nhuộm hoàn nguyên, cho cellulose và hỗn hợp. - Có thể dùng chung với các thuốc giúp phân tán có anionic. - Liều lượng: 0.5 3.0 g/l albatex OR. ALBEGAL A: dạng lỏng amphoteric - Chất giúp đều màu và giúp di động cho quy trình nhuộm len cừu đặc biệt là thuốc nhuộm hợp phức kim loại 1:2; cũng thích hợp cho thuốc nhuộm acid và thuốc nhuộm chrom. Có ái lực nhẹ với thuốc nhuộm. - Thuốc giúp phân tán và giúp đều màu cho quy trình nhuộm hỗn hợp len với polyester. Chống kết tủa khi thuốc nhuộm anionic dùng chung với thuốc nhuộm cationic. - Liều lượng: 0.2 2.0 g/l albegal A. ALBAGAL FFA: dạng lỏng anionic nhẹ - Chất giúp ngấm và đẩy không khí ra với khả năng chống tạo bọt ưu việt. Đẩy mạnh sự thẩm thấu mau chóng của dung dịch xử lý vào trong vải, sợi, phá hủy mau lẹ không khí trong cơ chế sợi và ưu việt hóa sự nhuộm đều màu cũng như sự luân lưu của dung dịch nhuộm. - Liều lượng: 0.5 1.0 g/l albegal FFA. CIBAFLUID C: dạng nhũ tương, trong anionic/non-inoic - Chất bôi trơn, chống nhàu hoặc gẫy mặt vải trong quy trình xử lý ướt của tất cả các loại sơ sợi. Có thể được dùng chung với các chất trợ hoặc thuốc nhuộm cationic hoặc anionic. - Liều lượng: 1 2 g/l cibafluid C cho vào bể nhuộm trước vải. CIBATEX RN: dạng lỏng, nâu, đậm anionic - Chất cầm màu, tăng độ bền màu ướt của vải polyamid nhuộm hoặc in. Giữ trắng vải polyamid trong xử lý giặt. Giữ trắng trong quy trình nhuộm hỗn hợp polyamid/cellulose và len cừu/cellulose. - Liều lượng: cầm màu và giặt vải polyamid in: 1 3% hoặc 1 3g/l cibatex RN - Nhuộm hỗn hợp polyamid/celluose: 0.5 2% cibatex RN. - Nhuộm hỗn hợp len cừu/cellulose: 0.5 2% cibatex RN. - Nhuộm hỗn hợp len cừu/polyamid: 0.5 4% cibatex RN. ERIOPON CRN: dạng lỏng, trắng sữa non-ionic - Chất tẩy giặt vải cotton sau khi nhuộm với thuốc nhuộm hoạt tính với đặc tính ít gây bọt. - Liều lượng: 1 3g/l eriopon CRN tùy thuộc độ cứng của nước. ERIOPON OLS: dạng lỏng, nâu nhạt non-ionic - Chất tẩy giặt cho vải nhuộm hoặc in với thuốc nhuộm phân tán. Thuốc gây nhũ tương cho hỗn hợp dầu trong nước. - Liều lượng: Tẩy giặt: 1 2 g/l eriopon OLS. Gây nhũ tương: 4 6 g/l eriopon OLS. FUMEXOL SD: dạng nhũ tương, trắng sữa non-ionic - Chất chống bọt có cơ bản silicon được dùng trong tất cả các quy trình xử lý ướt mà bọt có thể gây phiền nhiễu. Khả năng chống bọt ưu việt, chịu được nhiệt độ cao đến 1300C, thích hợp cho máy tuần hoàn cao tốc (Jet). - Liều lượng: 0.01 0.2 g/l fumexol SD. IRGASOL NA-S: dạng lỏng trong non-anionic - Chất giúp phân tán, giúp đều màu và tẩy rửa. Thuốc thúc gắn màu trong quy trình nhuộm thermosol và in vải polyester. Thuốc chống kết tủa trong quy trình nhuộm vải, sợi hỗn hợp. - Liều lượng: tùy thuộc theo phương pháp và điều kiện áp dụng. LYOFIX CHN: dạng lỏng, không màu - Nhựa resin triazine ổn định kích thước. Đảm bảo đặc tính của vải sau khi xử lý hoàn tất đối với giặt. Hồ cứng sợi nhân tạo. - Liều lượng: tùy quy trình xử lý và chủng loại sợi 60 300 g/l lyofix CHN. LYOFIX MLF NEW: dạng lỏng, trong non-ionic - Nhựa resin ít tạo formaldehyde dùng trong xử lý hoàn tất ổn định kích thước vải cellulose và sợi nhân tạo. - Liều lượng: tùy loại vải và kết quả từ 30 200 g/l lyofix MLF new. LYOPRINT AIR: dạng lỏng, vàng nhạt non-ionic - Chất trợ đuổi không khí và giúp thẩm thấu dùng trong quy trình in trực tiếp in đổi chỗ (transfer) trên polyester, cellulose và hỗn hợp. - Liều lượng: tùy thuộc công nghệ in từ 6 14g lyoprint AIR trên 1kg hồ in. LYOPRINT RG gran: dạng hạt hoặc bột, vàng nhạt anionic - Chất chống phản ứng khử, bảo vệ thuốc nhuộm hoạt tính trong khi nhuộm và in. - Liều lượng: tùy chỗ sử dụng từ 0.5 3 g/l lyoprint RG gran cho nhuộm từ 5 10g/kg lyoprint RG gran cho in. Tannex GEO (Bayer AG)v : nonionic. - Là sản phẩm đặc biệt đi từ khoáng chất, có màu xám, hòa tan tốt trong nước, ít bọt, có tác dụng ổn định H2O2, bền với nước cứng, kiềm và axit. Được sử dụng trong công đoạn nấu, tẩy trắng tất cả các loại vải sợi. - Chế phẩm này thân thiện với môi trường vì không chứa hợp chất chứa APEO, dễ giặt sạch. 16. Fumexol SDv (Ciba): nonionic. Là loại nhũ tương màu trắng, dễ cháy, hòa tan trong nước ấm cho dung dịch pH=12 và môi trường axit pH<2. Là chất chống tạo bọt, được sử dụng trong tiền xử lí , tẩy trắng và nhuộm, có hiệu lực đến nhiệt độ 1300C và phù hợp cho máy jet. Tỷ lệ dùng là 0,01 - 0,2 g/l, cần hòa với nước 5-10 lần nước ấm và cho vào trước khi cho các hóa chất hoặc thuốc nhuộm. 17. Precosolve N90 (v cộng hòa dân chủ Đức cũ): nonionic    - Là chất lỏng nhớt màu vàng hoặc vàng nâu, có mùi đặc trưng. Chế phẩm này thường hàm lượng cao hơn 90%, ít bay hơi và ổn định trong các môi trường axit, kiềm, các kim loại kiềm thổ. Nó có tác dụng giặt, tẩy sạch các vết dầu mỡ, làm sạch vết màu.    - Phạm vi sử dụng rộng  trong công đoạn nấu, tẩy, giặt và hoàn tất sản phẩm dệt;  kết quả đạt tốt với hầu hết các loại vật liệu tự nhiên.    - Sử dụng để giặt: 0,5-3,0g/l.    - Nấu tẩy sợi thảm, bột giặt: 0,5-3g/1.    - Tẩy vải sợi lanh: 0,5-2g/l.    - Tẩy sạch vết màu: dùng không pha loãng hoặc pha tỉ lệ 1:3.    - Có thể sử dụng làm chất chống trào dung dịch ở nhiệt độ cao vì ít bọt và ít bị bay hơi.    Ngoài các chất kể trên, còn có một số chất có chức năng khác nữa như: Persoftal MA1 (Bayer), Cranine NC Liquid (sandoz) sử dụng để hồ mềm, Respumit NF (Bayer) là chất chống tạo bọt, Acrafix (Bayer) là chất tạo liên kết ngang không formandehyt trong pigment, Mezyme HO (matex) dùng loại tàn dư H2O2 sau tẩy trắng, cũng đều thuộc họ chất hoạt động không ion. Hầu hết chúng là các chất lỏng sánh màu vàng nhạt hòa tan tốt trong nước ổn định trong quá trình bảo quản và trong dung dịch có axit hoặc kiềm. Xà phòngv: anionic. - Là muối natri của một số axit béo có công thức tổng quát CnH2n+1COONa. Xà phòng là chất hoạt động bề mặt đã được sản xuất từ lâu và sử dụng rộng rãi nhất. Nó có ưu điểm là rẻ tiền, có tác dụng tẩy mạnh nên được sử dụng chủ yếu cho giặt. Tuy nhiên xà phòng có nhược điểm lớn nhất là khi gặp nước cứng chúng sẽ bị kết tủa làm giảm hiệu suất sử dụng một cách đáng kể. 2C17H35COONa + CaCO3 = Ca(C17H35COO)2 + Na2CO3 19. Dầu đỏ (dầu alizarin): đặc trưng của nhómv ankylsunfat - anionic    - Sản phẩm kĩ thuật của dầu đỏ là chất kỏng sánh, màu vàng nhạt, hòa tan tốt trong nước lạnh tạo môi trường kiềm yếu. tác dụng chủ yếu của dầu đỏ là làm chất ngấm, thường được sử dụng trong quá trình nấu tẩy và nhuộm để làm tăng khả năng ngấm các hóa chất thuốc nhuộm. Hiện nay có nhiều chất hoạt động bề mặt tuy có tên gọi khác nhau nhưng chúng có công thúc tương tự dầu đỏ.   20.  Invadine (LU, LUExtra, MC, MC new/MR)v - anionic    - Các chất hoạt động Invadune kể trên đều thuộc họ anion do hãng Ciba sản xuất. Chúng có tính năng chung nhất là khả năng ngấm tốt. Ngoài ra mỗi chất với kí hiệu khác nhau còn có những đặc thù riêng khi sử dụng cần xem xét kĩ tài liệu hướng dẫn.  21.  Floranit 4028 (Cognis)v: anionic   -  Là hợp chất thuộc họ sunfat rượu béo có tác dụng ngấm dùng trong quá trình nấu và kiềm bóng.   22. Tanapal WHLv (Bayer AG): anionic. - Là chất lỏng màu vàng nâu, được sử dụng để làm điều màu và chống dây màu cho nhuộm vải sợi poliester, vải sợi tổng hợp pha với cellulose ở nhiệt độ cao, có khả năng phân giải bằng tác động vi sinh tốt, ổn định trong nước cứng và các dung dịch chất điện ly.   23.  Cottoclarinv (Cognis): anionic    - Là chất ngấm trong quá trình giũ hồ, nấu và tẩy cho các loại vải sợi bông và vải sợi pha tổng hợp, thích hợp cho quá trình nấu tẩy gián đoạn hoặc nấu tẩy liên tục và bán liên tục.    - Đặc tính:    Dạng nhão không màu hòa tan tốt trong nước ấm(50oC).    Có khả năng ngấm và nhũ hóa ở mọi nhiệt độ.    Phù hợp vớ mọi quá trình tẩy trắng có thể sử dụng làm chất ngấm cho các loại thuốc nhuộm trừ thuốc nhuộm cattion.    Ổn định trong bảo quản ít nhất một năm .    24. Irgasol CO(Ciba)v: anionic. - Tác nhân phân tán bảo vệ keo cho quá trình tẩy, nhuộm vải sợi bông, vải Pe/Co. - Là chất lỏng hơi sánh, màu nâu sẫm hòa tan tốt trong nước lạnh và nước ấm, dung dịch nồng độ 5% có ph=7, ổn dịnh trong nước cứng, dung dịch axit chất điện li với nồng dộ thông dụng. khối lượng riêng ở nhiệt độ 20oC là 1.5g/cm3. ổn định trong bảo quản hơn một năm nếu đựng trong thùng kín ở 20oC. Có thể sử dụng cùng các chất anion hoặc không mang ion, không được sử dụng cùng với chất tăng trắng quang học. - Có tác dụng phân tán và hòa tan từ từ các muối canxi, chất pectin, sáp và các tạp chất khác có trong dung dịch nhuộm của thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan, thuốc nhuộm hoạt tính hoặc thuốc nhuộm trực tiếp, ngăn ngừa sự kết tủa của các muối cứng có trong nước, tăng tính chất uốn cho sợi, không làm giảm các chỉ tiêu về độ bền màu,  tăng khả năng ngấm thuốc nhuộm lên vải sợi. - Sử dụng cho phương phapó tận trích với tỉ lệ 1-3g/l, phương pháp liên tục 5-6g/l.    25. Vetanol SP(Tânv Châu Co.Ltd): anionic    - Là chất lỏng sánh không màu, hòa tan trong nước lạnh. nó ổn định trong dung dịch kiềm, axit và các muối ở nồng độ thông thường.    - Công dụng: là chất giặt thẩm thấu vừa loại bỏ mạch các chất bẩn  vừa làm tăng hiệu quả thấm cho các công đoạn sau. Sử dụng giặt cho các loại vải tự nhiên, tổng hợp và vải pha nhiệt độ thấp, đặc biệt có khả năng ngăn cản tái nhiễm bẩn.    - Lượng sử dụng trong khoảng 0.5-1g/l tùy theo vật liệu và yêu cầu về chất lượng cũng như điều kiện xử lí. 26. FUMEXOL WD: dạng lỏng, trong non-ionic. - Chất chống bọt không chứa silicon được dùng trong các bể xử lý có pH từ kiềm đến acid. Tăng cường khả năng làm ướt lại của vải được xử lý. - Liều lượng: 0,1 0,5g/l fumexol WD. 27. IRGASOL CO NEW: dạng lỏng, nâu đậm anionic. - Chất giúp phân tán, chống kết tinh của calcium, magnesium với thuốc nhuộm hoạt tính trong quy trình nhuộm cotton và hỗn hợp. Không gây ảnh hưởng xấu đến độ bền màu và không gây nhiều bọt trong bể xử lý. Dùng để giặt hoạt tính đem lại ánh màu tươi sáng cho vải nhuộm. - Liều lượng: 13g/l irasol CO new (tận trích); 2 6 g/l irasol (liên tục). 28. RAPIDASE L40: dạng lỏng vàng nâu, non – ionic. - Men dùng để tẩy hồ tinh bột và hỗn hợp. Hiệu năng cao trong mọi phạm vi nhiệt độ và pH rộng rãi. Thích hợp với mọi thiết bị và quy trình tẩy hồ. - Liều lượng: 0,310 g/l rapidase L40. 29. INVADINE LU extra: dạng sệt màu vàng, anionic yếu. - Chất tẩy giặt, giúp ngấm và đẩy không khí ra cho tất cả chủng loại sợi, đặc biệt là cenlulose. Dùng trong các bể xử lý trước như tẩy hồ, giặt sơ bộ, tẩy trắng cũng như trong bể nhuộm và bể xử lý hoàn tất. Khả năng giúp ngấm ưu việt ngay cả trong bể nước lạnh. Vải xử lý có khả năng ngấm lại cao sau khi được sấy khô. Không tạo bọt. - Liều lượng: 0,2 2 g/l invadine LU extra hoặc 38 g/l. 30. ULTRAVOL GP 250: dạng lỏng, vàng nhạt, trong anionic. - Chất trợ đa dụng tẩy giặt, phân tán với khả năng giúp ngấm cao ngay cả sau khi đã sấy khô. Ổn định trong môi trường men giũ hồ tinh bột, tẩy trắng oxy hóa và khử. - Liều lượng: tùy chổ dùng từ 0,5 4 g/l. 30. CIBAFLUID U: dạng nhũ tương, trắng sữa non-ionic. - Chất bôi trơn, chống nhàu hoặc gẫy mặt vải trong các quy trình xử lý ướt dưới các điều kiện khó khăn (dung tỷ ngắn…). Ổn định trong tất cả các môi trường pH và nhiệt độ, vì thế thích hợp cho tất cả các loại sợi hoặc thuốc nhuộm. Không tạo bọt, vì thế thích hợp cho các máy tuần hoàn cao tốc (Jet). - Liều lượng: 1 2 %. 31. INVADINE MR: dạng lỏng vàng trong anionic. - Chất giúp ngấm với hiệu năng ưu việt trong bể xử lý làm bóng vải cotton và hỗn hợp với polyester. Có khả năng giữ ion sắt lớn. Không gây bọt, vì thế thích hợp khi xút của bể xử lý được dùng lại. - Liều lượng: 47 g/l. 32. INVADINE NF: dạng lỏng trong từ anionic yếu đến non-ionic. - Chất giúp ngấm không gây bọt, thích hợp cho cotton trong quy trình tẩy hồ bằng men, nấu kiềm và tẩy trắng. Không chứa silicon hoặc chất chống bọt. Ổn định trong môi trường kiềm đậm đặc (hơn 300 g/l NaOH hạt 100%) và ổn định trong môi trường nước cứng. - Liều lượng: tùy thuộc chổ ứng dụng từ 0,5 2 g/l. 33. TINOCLARITE GS: Dạng lỏng trong anionic. - Chất trợ điều khiển quy trình tẩy trắng bằng peroxye trong phương pháp tận trích. - Liều lượng: 0,5 1,0g/l tinoclarite GS. 34. TINOLARITE ON: dạng lỏng, vô sắc anionic. - Chất trợ hỗn hợp giúp ngấm và điều khiển quy trình tẩy trắng bằng peroxye trong phương pháp tận trích. - Liều lượng: 2 5 g/l. 35. INVATEX PC: dạng lỏng, vàng nhạt anionic. - Chất trợ dùng sau khi tẩy trắng sợi, vải cotton bằng peroxy để trung hòa lượng kiềm còn lại và phá hủy tàn dư peroxy trên vải. Rút ngắn thời gian xử lý và tiết kiệm nước cũng như đảm bảo an toàn cho quy trình nhuộm với thuốc nhuộm hoạt tính. - Liều lượng: 2 5 g/l. 36. INVATEX CR: dạng lỏng, trong anionic. - Chất trợ cho tiền xử lý dùng để làm bở các chất bẩn bám trong sợi, vải cotton. Ổn định ưu việt trong các môi trường pH cao vì thế thích hợp cho quy trình nấu kiềm sơ bộ của cotton. - Liều lượng: 2 8 ml/l invatex CR tùy thuộc dung tỷ trong quy trình xử lý bán liên tục hoặc 5 12ml invatex CR/ kg vải cho ngấm ép. 37. INVATEX SA: dạng lỏng, vàng nhạt anionic. - Chất trợ tạo phức cho sắt và kiềm thổ trong môi trường kiềm cao và bể tẩy trắng bằng peroxy . Có khả năng phân tán cao đối với các chất bẩn bám trên sợi, vải cotton. - Liều lượng: 1 3 ml/l invatex SA tùy dung tỷ sau khi xử lý bán liên tục; 2 4 ml/ kg vải ngấm ép. 38. ALBATEX PON: dạng lỏng anionic. - Chất giúp đều màu, giúp ngấm cho thuốc nhuộm trực tiếp và hoàn nguyên. Có khả năng giúp phân tán và tăng cường sự ổn định của bể thuốc nhuộm phân tán. - Liều lượng: 0,5 g/l cho thuốc nhuộm trực tiếp và phân tán; 0,5 1,5 g/l cho thuốc nhuộm hoàn nguyên. 39. IRASOL DAM: dạng hạt, màu kem anionic. - Chất giúp phân tán làm đều màu dùng trong quy trình nhuộm cellulose, polyester và hỗn hợp. Thuốc giúp đều màu cho quy trình nhuộm polyacrylic và len cừu. - Liều lượng: 0,5 3 g/l cho cellulose, polyester và hỗn hợp; 1 2 g/l cho hỗn hợp polyarcylic cừu và polyacrylic/ cellulose. 40. IRAPADOL MP: dạng lỏng, vàng nâu anionic. - Chất trợ chống sự di chuyển của thuốc nhuộm phân tán, hoàn nguyên, hoạt tính khi vải được ủ ướt sau khi nhuộm liên tục hoặc khi sấy khô trong quy trình pad-dry thermosol/ thermofix. - Liều lượng: 5 15 g/l. 41. TINOFIX ECO extra: dạng lỏng, nâu anionic. - Chất cầm màu hoạt tính và trực tiếp không chứa formaldehyde. Không ảnh hưởng xấu trên ánh màu và độ bền ánh sáng. Không ảnh hưởng xấu trên độ mềm của vải xử lý. - Liều lượng: tùy nồng độ màu từ 0,5 4 % (hoạt tính) và 1 6 % (trực tiếp). 42. SOLFIX E: dạng lỏng, trong, vàng nâu cationic. - Chất trợ làm tăng độ bền giặt của thuốc nhuộm Solophenyl trong hệ thống solfix. Có thể giúp Solophenyl đạt tới độ bền màu cấp 4 khi giặt ở 600C. Dùng trong quy trình tận trích. - Liều lượng: đối với thuốc nhuộm solophenyl nhóm 1 = 3 lần nồng độ thuốc nhuộm + 0,5%. 43. SAPAMINEE 7450: Dạng nhũ tương cationic. - Hồ mềm cho tất cả các chủng loại cotton, viscose, sợi nhân tạo và hỗn hợp. Rất thích hợp cho vải đã được làm trắng bằng thuốc quang sắc. Thích hợp cho quy trình tận trích nhưng cũng có thể dùng trong ngấm ép. - Liều lượng:tùy chủng loại sợi từ 14%. 44.SAPAMINEE KL: Dạng nhủ tương, trắng sữa cationic. - Hồ mềm cho sợi, vải cellulose và hỗn hợp với sợi nhân tạo. Thích hợp cho sợi và vải dệt dùng trong quy trình tận trích hoặc ngấm ép. Không làm giảm khả năng thấm ướt của vải,vì thế thích hợp cho khăn bông.thích hợp cho vải đã được làm trăng quang sắc. - Liều lượng: tùy chủng loại sợi từ 15% sapaminee KL (tận trích) và từ 1040g/l sapaminee KL (liên tục) 45. SAPAMINEE OC: Dạng lỏng vàng nhạt cationic. - Hồ mềm cho tất cả các chủng loại thiên nhiên và nhân tạo, đặc biệt là polycrylic, với hiệu năng ưu việt. Không dùng cho các loại vải, sợi đã được làm trắng bằng thuốc tráng quang sắc. - Liều lượng: tùy chủng loại sợi từ 0,53% trong tận trích và 220g/l trong ngấm ép. 46. SAPAMINEE UP: dạng nhũ tương, trắng sữa cationic. - Hồ mềm cho tất cả các chủng loại sợi, đăc biệt thích hợp cho vải sẽ được cào lông. Dùng trong quy trình ngấm ép hay tận trích. - Liều lượng: 1060g/l trong ngấm ép hay 13% trong tận trích. 47.ULTRATEX ECJ:dạng nhũ tương màu kem cationic. - Chất trợ silicon elastomer tự tạo màng dùng trong xử lý hoàn tất ổn định kích thước, tăng khả năng đàn hồi và khâu may của vải dệt kim từ sợi coton, viscose, polyamid, polyacrylic và len cừu, polyester/ cellulose. Thích hợp đặc biệt cho phương pháp tận trích nhưng cũng có thể dùng phương pháp ngấm ép. - Liều lượng: vì chủng loại sợi 14% (tận trích) hoặc 1530% (ngấm ép). 48. ULTRATEX EMJ:dạng vi nhủ tương có trong màu opal cationic. - Chất trợ silicon vi nhủ tương dùng trong xử lý hoàn tất, ổn định kích thước, tăng khả năng đàn hồi, chống nhàu và tăng khả năng may cảu vải dệt kim. Thích hợp cho các loại sơ sợi và mặt hàng kể cả sợi len đan. Dùng trong quy trình tận trích. - Liều lượng: 14% ở pH 55,5. 49. ULTRATEX ESU:dạng nhủ tương cationic. - Chất trợ nhủ tương silicon tự tạo màng dùng trong xử lý hoàn tất, ổn định kích thước, tăng khả năng đàn hồi và khâu may của vải dệt kim, dệt thoi từ tất cả csac chủng loại sợi. Thích hợp đặc biệt cho phương pháp tận trích nhưng cũng có thể áp dụng phương pháp ngấm ép. - Liều lượng: 15% (tận trích) hoặc từ 1060g/l (ngấm ép) tùy chủng loại sợi. 50. KNITEX GM conc: dạng lỏng, trong nonionic. - Nhựa resin hoạt tính dùng trong xử lý hoàn tất “giặt và mặc” ổn định kích thước cho vải celulose và hỗn hợp của nó với sợi nhân tạo. - Liều lượng: 3580g/l. 51. OLEOPHOBOL CM: dạng nhủ tương màu cationic. - Hóa chất fluor chống thấm nước, chống bắt bẩn, dính dầu nhớt trên vải coton và hỗn hợp của nó với sợi nhân tạo. Mềm tay. Có hiệu năng thường trực ngay cả sau khi giặt (600C) . Không có ảnh hưởng xấu trên độ bền màu và ánh màu. - Liều lượng: tùy loại vải từ 4080g/l. 52. ZEROSTAT AT: dạng lỏng trong anionic. - Chất trợ chống sự nạp tĩnh điện của tất cả các sợi nhân tạo và hỗn hợp với sợi thiên nhiên. Không thường trực vì có thể dùng trong nhà máy sợi giải quyết các khó khăn gây ra bởi tĩnh điện và sau đó không gây khó khăn cho khâu nhận. Có thể dùng trong mọi quy trình, kể cả trong xử lý hoàn tất (hồ mềm, chống thấm nước…)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docH_u Th_nh.doc
  • pptCHDBM.ppt
  • docbáo cáo các CH_BM.doc