Báo cáo Công tác kế toán tài chính của Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội

Số vốn để sản xuất kinh doanh được huy động từ bên ngoài rất lớn đầu năm chiếm 69,58%, cuối năm chiếm 77,82% trên tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng không lớn trên tổng nguồn vốn cho nên việc Công ty huy động các nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh là hợp lý. Tỉ trọng nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu năm là 8,24%, Công ty không giảm bớt được mức độ phụ thuộc về nguồn vốn đối với các đối tác bên ngoài.

Trên bảng phân tích, nguồn vốn tăng lên 3.243 triệu đồng chủ yếu là do sự biến động của nợ phải trả, nợ phải trả tăng lên 99,44% trong tổng số tăng nguồn vốn, các khoản nguồn vốn huy động trong nợ phải trả rất quan trọng phải thu hồi trong thời gian ngắn đồng thời đảm bảo thanh toán cho nên nó gây biến động lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty cuối năm so với đầu năm là 18 triệu đồng, nguồn vốn tự bổ sung tăng, nguồn vốn ngân sách cấp tăng, đây là biểu hiện tốt của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4597 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác kế toán tài chính của Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Các phòng chức năng : Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế hoạch nghiệp vụ, Phòng Kế toán tài vụ, Ban thanh tra. * Các cửa hàng trực thuộc : 6 cửa hàng - Cửa hàng VLXD Hoàn Kiếm - Cửa hàng VLXD Đống Đa - Cửa hàng VLXD Hai Bà Trưng - Cửa hàng VLXD Ba Đình - Cửa hàng VLXD Tổng Hợp - Cửa hàng VLXD Tây Hồ Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty : Giám đốc Cửa hàng VLXD Tổng Hợp Cửa hàng VLXD Ba Đình Cửa hàng VLXD Tây Hồ Cửa hàng VLXD Hai Bà Trưng Cửa hàng VLXD Đống Đa Cửa hàng VLXD Hoàn Kiếm Ban Thanh tra Phòng KTTV Phòng KHNV Phòng TCHC Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc - Giám đốc là người được Nhà nước bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ vốn, tài sản và mọi chỉ đạo về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Các Phó giám đốc và các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Nhà nước giao. - Các đơn vị trực thuộc : Trong công tác sản xuất kinh doanh đều dưới sự quản lý của Công ty, hạch toán báo số về Công ty, thực hiện các nhiệm vụ Công ty giao. Quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu trên địa bàn Thành phố Hà Nội và một số tỉnh, thành phố trong nước với số lượng đội ngũ CBCNV được trang bị cả về trình độ lý luận và nghiệp vụ. II- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty : 1- Tổ chức bộ máy kế toán tài chính : - Trưởng phòng Kế toán tài vụ : Phụ trách chung, là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc quản lý vốn, tài sản, chỉ đạo trực tiếp các đơn vị trực thuộc về hạch toán kế toán. - Kế toán viên gồm 4 người (theo dõi chi tiết theo sơ đồ sau ) - ở từng đơn vị trực thuộc đều có 1 kế toán theo dõi trực tiếp và hạch toán báo sổ về Công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán tài vụ : Thủ quỹ Kế toán các đơn vị trực thuộc Trưởng phòng kế toán tài vụ Kế toán vốn bằng tiền thanh toán công nợ, giao dịch ngân hàng Kế toán tập hợp chi phí , TSCĐ, tiền lương, BHXH, thuế Thủ quỹ Kế toán tổng hợp và kiểm tra Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả 2- Công tác kế toán : Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, các đơn vị trực thuộc hạch toán báo số về Công ty. côngty tổ chức hệ thống số kế toán hoàn chỉnh tiến hành các công tác kế toán tổng hợp chi tiết. Phòng kế toán có trách nhiệm lập báo cáo tài chính, cung cấp chính xác tình hình biến động và kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho các đối tượng cần quan tâm. Công ty áp dụng hình thức kế toán : Nhật ký chứng từ , kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp khấu hao TSCĐ : theo phương pháp tình khấu hao tuyến tính (hay còn gọi là khấu hao theo đường thẳng) Phương pháp đánh giá hàng tồn kho : theo phương pháp nhập trước , xuất trước, kiểm kê theo thực tế. Phần II Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty I- Công tác phân cấp quản lý tài chính . Kế hoạch hóa tài chính : Để phát huy vai trò trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh doanh nói riêng, công tác tài chính kế toán cần được tổ chức một cách khoa học hợp lý ; thực hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu của chế độ kế toán Nhà nước đã ban hành ; đảm bảo thống nhất về nội dung cũng như phương pháp xác định chỉ tiêu về kinh tế phục vụ cho quá trình quản lý, kinh doanh sản xuất của Công ty. Từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý (đã nêu ở phần I) phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý tại Công ty, nhiệm vụ của Phòng kế toán tài vụ là tham mưu ; Lập kế hoạch tài chính đảm bảo yêu cầu mà Giám đốc Công ty giao, từ đó có kế hoạch chỉ đạo xuống 6 đơn vị trực thuộc, thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu tài chính đã giao ; Tính toán ghi chép chính xác về nguồn vốn, tình hình TSCĐ, hàng hóa, các loại vốn bằng tiền, phản ánh chính xác kịp thời về biến động của nguồn vốn ; Giúp Giám đốc nắm bắt nhanh chính xác về thông tin kinh tế, phân tích tình trạng sản xuất kinh doanh, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra đúng đường lối chính sách của Nhà nước. Các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện theo sự chỉ đạo của Giám đốc và có trách nhiệm nghĩa vụ đảm bảo đúng các chỉ tiêu tài chính được giao. Đầu năm tài chính, căn cứ vào các quyết định, thông tư hướng dẫn của các cấp quản lý (như chi cục Tài chính doanh nghiệp, Sở chủ quản...) Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm về các chỉ tiêu cụ thể : Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước, kế hoạch tiền lương... Trên cơ sở đó Công ty ra quyết định tài chính về cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, phân phối thu nhập. Công ty xây dựng các kế hoạch tài chính xuống các đơn vị trực thuộc bằng các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện thành công những quyết định tài chính đã đề ra. Bám sát nguyên tắc kế hoạch gắn với thị trường, theo dõi sát sao thị trường, giao trách nhiệm vật chất song song chế độ khuyến khích vật chất đối với người lao động. Các đơn vị trực thuộc phải thường xuyên báo cáo những biến động về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính lên Công ty để Giám đốc và các phòng ban chức năng có sự chỉ đạo kịp thời , hợp lý. Việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính ở Công ty được Công ty xác định là có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc kế hoạch hóa công tác tài chính, qua đánh giá mới phát hiện được nguyên nhân thành công, thất bại để tìm ra những biện pháp hữu hiệu phát huy thế mạnh , khắc phục điểm yếu tồn tại để có hiệu quả cao hơn cho những kỳ sau. II- tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty : Công ty chủ yếu sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, tuy nhiên không xem nhẹ cho đầu tư chiều sâu cho đào tạo, đầu tư cho mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cấp toàn diện một số điểm kinh doanh trọng yếu. Việc sử dụng vốn của Công ty trên nguyên tắc : có mục đích rõ ràng và hiệu quả kinh tế, không dùng cho những mục đích có lợi ích khác với lợi ích của doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo đáp ứng kịp thời cho phương án sản xuất kinh doanh, Công ty đã triển khai huy động vốn ngoài nguồn vốn do ngân sách cấp từ các nguồn : - Vay vốn ngắn hạn ngân hàng. - Nguồn vốn trong thanh toán (nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp) - Nguồn vốn huy động từ CBCNV trong Công ty, trả lãi suất = lãi suất vay ngân hàng hiện hành. Tình hình cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty từ số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2000 : Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền triệu đồng Tỉ trọng % Số tiền triệu đồng Tỉ trọng % Số tiền triệu đồng Tỉ lệ % Nợ phải trả 5.923 69,58 9.148 77,82 (+) 3.225 54,45 Nguồn vốn chủ sở hữu 2.590 30,42 2.608 22,18 (+) 18 0,69 Tổng cộng nguồn vốn 8.513 100 11.756 100 (+) 3.243 38,09 Số vốn để sản xuất kinh doanh được huy động từ bên ngoài rất lớn đầu năm chiếm 69,58%, cuối năm chiếm 77,82% trên tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng không lớn trên tổng nguồn vốn cho nên việc Công ty huy động các nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh là hợp lý. Tỉ trọng nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu năm là 8,24%, Công ty không giảm bớt được mức độ phụ thuộc về nguồn vốn đối với các đối tác bên ngoài. Trên bảng phân tích, nguồn vốn tăng lên 3.243 triệu đồng chủ yếu là do sự biến động của nợ phải trả, nợ phải trả tăng lên 99,44% trong tổng số tăng nguồn vốn, các khoản nguồn vốn huy động trong nợ phải trả rất quan trọng phải thu hồi trong thời gian ngắn đồng thời đảm bảo thanh toán cho nên nó gây biến động lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty cuối năm so với đầu năm là 18 triệu đồng, nguồn vốn tự bổ sung tăng, nguồn vốn ngân sách cấp tăng, đây là biểu hiện tốt của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. III- Tình hình tài chính : 1- Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh : Hiệu quả vốn kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá một cách tổng quát trong việc quản lý và sử dụng toàn bộ vốn của Công ty. Khi phân tích hiệu quả vốn kinh doanh, tính toán theo các chỉ tiêu sau : - Số vòng chu chuyển của vốn kinh doanh : Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ (giá vốn) Số vòng chu chuyển = của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ - Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh : Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ (giá bán) Hệ số phục vụ = của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ - Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh : Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ Hệ số lợi nhuận = của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Dưới đây là bảng số liệu phân tích hiệu quả vốn kinh doanh của Công ty trong 2 năm 1999 và 2000: Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh Số tuyệt đối tỉ lệ % 1- Doanh thu thực hiện (giá vốn) 63.535,2 63.346,6 (-) 188,6 (-) 0,29 2- Doanh thu thực hiện (giá bán) 63.546,8 63.367 (-) 179,8 (-) 0,28 3- Lợi nhuận 11,6 20,4 (+) 8,8 (+) 75,8 4- Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ 2.249 2.336 (+) 87 (+) 3,87 5- Số vòng chu chuyển vốn kinh doanh 28,25 27,117 (-) 1,133 (-) 4,01 6- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh 28,26 27,126 (-) 1,134 (-) 4,01 7- Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh 0,0051 0,0087 (+) 0,0036 (+) 70 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả vốn kinh doanh của Công ty năm 2000 so với năm 1999 thấp hơn về số vòng chu chuyển vốn là 4,01 vòng nhưng hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh cao hơn 70%, Công ty đã chủ động dự trữ hàng hóa để phục vụ sản xuất kinh doanh cả về số lượng và thời gian tiêu thụ hàng hóa do vậy mặc dù vòng chu chuyển vốn kinh doanh thấp hơn nhưng lợi nhuận đạt được cao hơn năm 1999. 2- Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí kinh doanh : Hiệu quả chi phí kinh doanh thể hiện ở 2 chỉ tiêu : - Hệ số phục vụ chi phí kinh doanh : Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ Hệ số phục vụ = chi phí kinh doanh Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong kỳ - Hệ số lợi nhuận của chi phí kinh doanh : Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ Hệ số lợi nhuận = của chi phí kinh doanh Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong kỳ Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh Số tuyệt đối tỉ lệ % 1- Doanh thu thực hiện 63.546,8 63.367 (-)179,8 (-) 0,28 2- Tổng chí phí, giá thành thực hiện 63.535,2 63.346,6 (-)188,6 (-) 0,29 3- Tổng lợi nhuận thực hiện 11,6 20,4 (+) 8,8 (+) 75,8 4- Hệ số phục vụ chi phí kinh doanh 1,00018 1,00032 (+) 0,00014 (+) 0,0139 5- Hệ số lợi nhuận chi phí kinh doanh 0,00018 0,00032 (+) 0,00014 (+) 77,7 Doanh thu của Công ty năm 2000 so với 1999 giảm 179,8 triệu đồng, lợi nhuận thực hiện tăng 8,8 triệu đồng, hiệu quả chi phí kinh doanh tốt hơn so với năm 1999. 3- Các chỉ tiêu về bảo toàn và tăng trưởng vốn của Công ty : a- Bảo toàn vốn Bảo toàn vốn = Vốn cuối năm - Vốn đầu năm x Hệ số trượt giá = 2.608.904.909 đồng - 2.590.807.149 đồng x 1 = 18.097.760 đồng b- Tốc độ tăng trưởng vốn hàng năm (%) Vốn cuối năm - Vốn đầu năm x Hệ số trượt giá Tốc độ tăng trưởng = vốn hàng năm Vốn đầu năm x Hệ số trượt giá 2.608.904.909 - 2.590.807.149 x 1 = = 0,69% 2.590.807.149 x 1 Công ty có sự tăng trưởng về vốn, tốc độ tăng 0,69% , do lợi nhuận của Công ty còn thấp cho nên sự tăng trưởng vốn chủ yếu lầ do đầu tư tài sản cố định tăng. 4- Thu nhập bình quân của người lao động của Công ty : Tổng quỹ lương theo quyết toán Thu nhập bình quân = người/ tháng Số người lao động x 12 Thu nhập bình quân năm 1999 : 400.000 đồng năm 2000 : 450.000 đồng Mặc dù thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty qua các năm đã tăng lên nhưng nói chung chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người lao động. IV- Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính : Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty chịu sự quản lý của các cấp có thẩm quyền như Sở thương mại Hà Nội, Chi cục Tài chính doanh nghiệp thành phố Hà Nội, Cục thuế Hà Nội... Công tác kiểm tra tài chính của các cơ quan cấp trên đối với Công ty được thực hiện thường xuyên vào cuối niên độ kế toán, khi Công ty đã lập xong báo cáo quyết toán năm. Các chỉ tiêu kiểm tra bao gồm : - Về việc sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp - Chế độ thu nộp thuế, chế độ hạch toán kế toán. Phần III Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán cơ bản 1- Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng : a- Đặc điểm mua hàng và thanh toán tiền hàng : - Xuất phát từ chức năng của Công ty là kinh doanh ngành hàng vật liệu xây dựng là chủ yếu. Do vậy nguồn mua hàng của Công ty chủ yếu là nguồn mua trong nước. - Phương thức mua hàng của Công ty : Tùy theo mỗi lần mua có trường hợp có hợp đồng kinh tế, có trường hợp mua lô chuyến . Mặc dù theo trường hợp nào vẫn phải tuân theo nguyên tắc của Công ty đề ra : Khi mua hàng trong khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận (thời gian vận chuyển hàng hóa từ nơi mua về đến kho của Công ty) thì mọi thất thoát rủi ro bên bán hoàn toàn chịu trách nhiệm, bởi xuất phát từ đặc điểm hàng hóa kinh doanh của Công ty thường có giá trị lớn. Khi hàng hóa về đến kho của Công ty, làm biên bản kiểm nhận hàng hóa nhập kho. Vào thời điểm này, hàng mua được chính thức xác định là thời điểm nhập kho. giá thanh toán hàng mua là giá ghi trên hóa đơn của người bán lập. - Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho, Công ty tiến hành làm thủ tục thanh toán tiền hàng cho người bán. Cũng có trường hợp ứng trước tiền cho người bán (hay còn gọi là đặt cọc tiền mua ) theo quy định trong hợp đồng kinh tế. - Phương thức thanh toán bằng tiền mặt, séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi qua ngân hàng... b- Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng : * Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT của bên bán, phiếu nhập kho do cán bộ nghiệp vụ lập trên cơ sở chứng từ của bên giao và thực tế kiểm nhận, biên bản kiểm nhận thừa thiếu hàng hóa (nếu có), phiếu chi, báo nợ của ngân hàng, bảng thanh toán tạm ứng... *Tài khoản sử dụng : kế toán sử dụng tài khoản 153, 156, 111, 112, 331, 141, 133... * Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu : - Khi mua hàng hóa phục vụ kinh doanh, căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho. Kế toán ghi : Nợ TK 153,156 (1) : Trị giá mua chưa thuế của hàng hóa nhập kho Nợ TK 632 : Trị giá mua chưa thuế của hàng mua giao bán thẳng Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của lô hàng mua Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán - Khi mua hàng hóa có hóa đơn đặc thù, gia thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì kế toán xác định trị giá mua chưa thuế theo công thức : Giá thanh toán Giá chưa thuế = 1+% thuế suất - Chi phí phát sinh trong khâu mua (chi phí vận chuyển, bốc xếp..) kế toán hạch toán : Nợ TK 156 (2) : Chi phí mua chưa có thuế của hàng mua nhập kho Nợ TK 632 : Chi phí mua chưa có thuế của hàng mua giao bán thẳng Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 141 ... - Hàng hóa đã nhạp kho, khi trả tiền cho người bán, kế toán ghi : Nợ TK 331 có TK 111, 112, 311... - Nếu phản ánh tiền ứng trước cho người bán, căn cứ vào phiếu chi và hợp đồng kinh tế (nếu có) , kế toán ghi : Nợ TK 331 Số tiền Có TK 111 ứng trước * Sổ kế toán : Sổ theo dõi chi tiết hàng mua 2- Kế toán bán hàng * Phương thức bán hàng của Công ty rất phong phú, linh hoạt mềm dẻo, bán và giao hàng đến tận chân công trình, bán lẻ. * Phương thức thanh toán : bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc, ủy nhiệm chi... * Giá bán hàng hóa : là giá thỏa thuận giữa người mua và người bán Giá bán hàng hóa = Giá thực tế x(1+ % thặng số thương mại) * Chứng từ sử dụng : phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu, báo có... * Tài khoản sử dụng : 511, 111, 112, 131, 632, 333... * Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu : - Bán buôn qua kho theo hình thức lấy hàng : + Xuất kho hàng hóa tiêu thụ , kế toán ghi : Nợ TK 632 Trị giá thực tế Có TK 156 xuất kho + Phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán của lô hàng Có TK 511 : Giá bán chưa thuế Có TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra - Bán buôn vận chuyển thẳng giao tay ba : Sau khi nhận hàng hóa từ nhà cung cấp, Công ty giao bán buôn cho khách hàng của mình,kế toán ghi + Phản ánh giá vốn của hàng bán : Nợ TK 632 : Giá mua không thuế của hàng giao bán thẳng Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 ... : Giá thanh toán với người bán + Phản ánh doanh thu : Nợ TK 111, 112, 131 : Giá thanh toán với người mua Có TK 511 : Giá bán chưa thuế Có TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra - Bán lẻ tại các quầy : căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch viên, tổng hợp doanh số có cùng thuế suất GTGT của các mặt hàng để tính giá bán chưa có thuế và thuế GTGT để làm căn cứ ghi sổ . Kế toán hạch toán : + Phản ánh doanh thu : Nợ TK 111, 112, 1113 : Số tiền MDV thực nộp Có TK 511 : Giá bán chưa thuế Có TK 333(1) : Thuế GTGT của số hàng đã bán được + Kết chuyển giá vốn của hàng bán : Nợ TK 632 Giá vốn Có TK 156 của hàng bán - Cuối kỳ kế toán tổng hợp số thuế đầu vào được khấu trừ so sánh với tổng số thuế đầu ra trong kỳ : + Nếu tổng số thuế đầu vào được khấu trừ < tổng số thuế đầu ra phải nộp, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ số thuế đầu vào sang tài khoản 3331 để khấu trừ với thuế đầu ra theo bút toán : Nợ TK 3331 Tổng số thuế đầu vào Có TK 133 được khấu trừ + Nếu tổng số thuế đầu vào được khấu trừ > tổng số thuế đầu ra phải nộp, chỉ kết chuyển thuế đầu vào sang tài khoản 3331 để khấu trừ với thuế đầu ra đúng bằng với số thuế đầu ra của kỳ đó theo bút toán : Nợ TK 3331 Tổng số thuế đầu ra Có TK 133 - Công ty nhận bán đại lý hưởng hoa hồng, kế toán hạch toán : + Nhận hàng về bán đại lý : Nợ TK 003 : Trị giá hàng theo giá thanh toán + Khi bán được hàng : Nợ TK 111, 112, 131 : Số tiền theo giá bán (cả thuế) Có TK 511 : Khoản hoa hồng đại lý DN được hưởng Có TK 331 : Số tiền phải trả cho cơ sở giao đại lý Đồng thời ghi Có TK 003 : Giá thanh toán của số hàng đã bán + Thanh toán tiền cho cơ sở giao đại lý, kế toán ghi : Nợ TK 331 Số tiền đã trả cho Có TK 111, 112 bên giao đại lý * Sổ kế toán : sổ chi tiết theo dõi hàng bán. 3- Kế toán tài sản cố định : * Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT, biên bản giao TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, quyết định chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ, phiếu chi, phiếu thu, giấy báo nợ, báo có... * Tài khoản sử dụng : 211, 214, 133, 111, 112, 642... * Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu : Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là nhà cửa, kho tàng... Nguồn hình thành TSCĐ từ ngân sách cấp và từ nguồn vốn của Công ty... - Khi mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi : Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ (chưa có thuế) Nợ TK 133(2) : Thuế GTGT đầu vào Có TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán +Công ty sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB để mua sắm, kế toán ghi : Nợ TK 441 Có TK 411 + Công ty sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ để mua sắm TSCĐ, kế toán ghi : Có TK 009 : Nguyên giá TSCĐ - Tài sản cố định giám do Công ty quyết định chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ, kế toán ghi : Nợ TK 2141 : Giá trị hao mòn Nợ TK 1421 : Giá trị còn lại Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ - Định kỳ trích khấu hao TSCĐ vào chi phí quản lý doanh nghiệp , kế toán ghi : Nợ TK 642 Mức trích khấu hao Có TK 214 Đồng thời ghi NợTK 009 : Số đã trích khấu hao 4- Kế toán tiền lương và bảo hiểm : a- Kế toán tiền lương : Công ty trả lương người lao động theo hình thức trả lương theo thời gian. * Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, chứng từ thanh toán. * Tài khoản sử dụng : 334, 642, 111... * Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu : - Khi tạm ứng lương kỳ I, kế toán ghi : Nợ TK 334 Số tiền lương tạm ứng Có TK 111 - Cuối tháng tính lương phải trả cho CBCNV : Nợ TK 642 Tiền lương phải trả Có TK 334 - Đối với CBCNV bị ốm đau, thai sản ... được hưởng bảo hiểm xã hội trả thay lương, kế toán ghi : Nợ TK 3383 BHXH trả thay lương Có TK 334 phải trả - Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ phản ánh các khoản được phép trừ vào lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế), kế toán ghi : Nợ TK 334 Tiền lương phải trả Có TK 3383, 3384 - Khi thanh toán trả lương cho CBCNV, kế toán ghi : Nợ TK 334 Có TK 111 * Sổ kế toán : Sổ theo dõi chi tiết tiền lương b- Kế toán bảo hiểm : * Chứng từ sử dụng : Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, chứng từ liên quan đến báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn, phiếu chi... * Tài khoản sử dụng : 338, 111... * Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu : - Khi trích lập bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn. Kế toán ghi : + Phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn doanh nghiệp chịu : Nợ TK 642 Có TK 3382, 3383, 3384 + Phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do người lao động chịu : Nợ TK 642 Có TK 3383, 3384 - Khi nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn : Nợ TK 3382, 3383, 3384 Có TK 111, 112 - Khi chi tiêu bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn : Nợ TK 3382, 3383 Có TK 111, 112 Có TK 334 - Khi quyết toán bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn : Nợ TK 3382, 3383 Phần chênh lệch Có TK 111, 112 * Sổ kế toán : bản phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. 5- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí bán hàng được hạch toán chung vào chi phí quản lý doanh nghiệp. * Chứng từ sử dụng : bảng thanh toán lương, tính trích các khoản bảo hiểm, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ... * Tài khoản sử dụng : 642, 111, 112, 334, 214... * Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu : - Khi tính lương phải trả CBCNV và các khoản bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn), kế toán ghi : Nợ TK 642 Có TK 334 Có TK 3382, 3383, 3384 (theo tỉ lệ quy định) - Chi phí công cụ dụng cụ : Nợ TK 642 Có TK 153 - Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện , nước....) : Nợ TK 642 Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có) Có TK 111, 112 - Chi phí bằng tiền khác : Nợ TK 642 Có TK 133 : Thuế GTGT (nếu có) Có TK 111, 112 - Chi phí về các khoản thuế ; Nợ TK 642 Có TK 3337 : Thuế nhà đất Có TK 3338 : Thuế môn bài - Trích khấu hao tài sản cố định : Nợ TK 642 Có TK 214 - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả : Nợ TK 911 Có TK 642 * Sổ kế toán : Công ty sử dụng sổ theo dõi chi tiết chi phí 6- Kế toán tài sản bằng tiền : Công ty hạch toán tài sản bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam. Tiền mặt tại quỹ được bảo quản trong két sắt an toàn. Công ty mở tài khoản tiền gửi ngân hàng tại Sở giao dịch I ngân hàng công thương Việt Nam để giao dịch và đảm bảo an toàn của vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp. a- Kế toán tiền mặt : Mọi khoản chi tiêu tiền mặt đều phải lập phiếu chi, phiếu thu hàng ngày và thủ quỹ lập quỹ tiền mặt kèm theo các chứng từ gốc có liên quan. * Chứng từ sử dụng : Phiếu chi, phiếu thu, biên bản kiểm kê... * Tài khoản sử dụng : 111, 112, 311... * Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu : - Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ : Nợ TK 1111 Có TK 112 - Trả tiền mua hàng cho người bán : Nợ TK 331 có TK 1111 - Thu tiền bán hàng Nợ TK 1111 Có TK 511 - Thu tiền bán hàng của người mua trả : Nợ TK 1111 Có TK 131 b- Kế toán tiền gửi ngân hàng : * Chứng từ sử dụng : báo có, báo nợ, bảng sao kê... * Tài khoản sử dụng : 111, 112, 131... * Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu : - Chuyển tiền gửi ngân hàng trả tiền mua hàng : Nợ TK 331 Có TK 112 - Trả nợ vay ngắn hạn ngân hàng : Nợ TK 311 Có TK 112 - Người mua trả tiền bằng ủy nhiệm chi : Nợ TK 112 Có TK 131 - Nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản : Nợ TK 3331 Có TK 112 c- Kế toán tiền đang chuyển : * Tài khoản sử dụng : 1131, 511, 131... * Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu : - Bán hàng , thu bằng séc nộp ngân hàng , kế toán hạch toán : Nợ TK 113 Có TK 5111 Có TK 3331 - Khách hàng trả tiền mua hàng, kế toán hạch toán : Nợ TK 113 Có TK 131 - Khi có báo có của ngân hàng về , kế toán ghi : Nợ TK 112 Có TK 1131 * Sổ kế toán : sổ theo dõi nộp séc 7- Kế toán kết quả và phân phối kết quả : a- Kế toán kết quả tài chính : Tại công ty, kết quả tài chính bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh chính và kết quả bất thường (hưởng khuyến mại của Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng) * Tài khoản sử dụng : 911, 511, 421... * Trình tự kế toán : - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần : Nợ TK 511 Doanh thu thuần Có TK 911 - Kết chuyển giá vốn hàng bán : Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển chi phí (bao gồm ch phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) : Nợ TK 911 Có TK 642 - Xác định kết quả hoạt động tài chính : Nợ TK 911 Số lãi Có TK 4212 - Thu nhập khác từ hoạt động bất thường, kế toán hạc toán : Nợ TK 111 Có TK 721 - Cuối kỳ kết chuyển thu nhập bất thường : Nợ TK 721 Có TK 911 - Xác định kết quả bất thường : Nợ TK 911 Có TK 4212 b- Kế toán phân phối kết quả : Công ty phân phối kết quả tài chính tuần theo nguyên tắc phân phối kết quả do các cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn. * Tài khoản sử dụng : 421, 333... * Trình tự kế toán : - Tạm phân phối : + Từng quý, Công ty tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp : Nợ TK 4212 Có TK 3334 + Tạm tính số thuế trên vốn phải nộp : Nợ TK 4212 Có TK 3335 + Khi nộp thuế,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBao cao thuc tap t¦i Cty v-t li+u XD .doc
Tài liệu liên quan