Báo cáo Công tác kế toán tiền lương trong Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt

b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm

Được tính theo số lượng và chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu bao gồm các hình thức tiền lương sau :

- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm.

Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất

- Trả lương theo sản phẩm có thưởng là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất.

 

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1933 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Công tác kế toán tiền lương trong Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này vốn cần thiết thuộc vốn kinh doanh của nhà nước, một phần do quá trình hoạt động tại công ty đã bảo toàn và tăng cường vốn do tiết kiệm trong dự án chi tiêu, sử dụng hợp lý có hiệu quả nguồn vốn tự có và khai thác vốn từ các nguồn khác nhau Công ty đã kịp thời nắm bắt được tình hình và phương thức kinh doanh mới để phù hợp với điều kiện thị trường, công tác nghiên cứu thị trường đặc biệt quan trọng, công ty đã chủ động duy trì và đẩy mạnh quan hệ buôn bán với thị trường truyền thống như Tiệp, Bỉ, ấn độ, Trung quốc,... Với phương châm và lối ngoại giao kiên trì mềm dẻo, tận dụng mọi thời cơ đồng thời cũng cố gắng tìm ra các đối tác làm ăn mới, khai thác triệt để thị trường trong nướd và thị trường ngoài nước * Chức năng Công ty có chức năng chủ yếu là kinh doanh XNK các mặt hàng do công ty tổ chức kinh doanh XNK rất đa dạng và phong phú nhiều chủng loại có các nhóm kinh doanh chính, nhóm phụ từng đầu máy và các loại vật tư, thiết bị,... mỗi nhóm từ hàng chục đến hàng trăm các loại phụ tùng phục vụ cho việc sửa chữa và tu bổ đường sắt trong nước và trong toàn quốc như: Xí nghiệp Hà nội, Xí nghiệp liên hiệp III, Công ty dịch vụ vận tải đường sắt,...Công ty nhập khẩu theo hình thức trực tiếp hoặc qua uỷ thác. * Nhiệm vụ Công ty với chức năng chính là xuất nhập khẩu, thương mại và dịch vụ liên doanh đầu tư trong nước và nước ngoài, tổ chức sản xuất và gia công, tổ chức cung ứng các loại vật tư thiết bị phụ tùng đường sắt như sản xuất tà vẹt, sản phẩm gỗ phục vụ nghành đường sắt Để thực hiện nhiệm vụ này công ty có quyền ký kết các hợp động xuất khẩu với các bạn trong nước và ngoài nước về liên doanh hợp tác đầu tư về nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất kinh doanh được vay vốn tại ngân hàng, công ty đường sắt giao và quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản và nguồn lực để sử dụng có hiệu quả hợp đồng kinh tế cần cố gắng hết sức thực hiện tốt hoàn thành các hợp đồng kinh tế từ đó mới đảm bảo duy trì mở rộng mối quan hệ khách hàng gây hiệu quả uy tín với khách hàng trong và ngoài nước, bên cạnh đó công ty không ngừng cải thiện đời sống vật chất, điều kiện lao động bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, phụ tùng phục vụ cho sản xuất công nghiệp xây dựng công trình giao thông vận tải của đường sắt. Trực tiếp nhập khẩu và nhân uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư nhiên liệu phương tiên vận tải. Sản xuất gia công tổ chức cung ứng các loại vật tư, phụ tùng đường sắt sản xuất tà vẹt và các sản phẩm gỗ phục vụ ngành đường sắt. Tạm nhập tái suất chuyển khẩu hàng hoá, kinh doanh hàng tiêu dùng và thực phẩm phục vụ khách hàng. * Phương hướng hoạt động của công ty. Trong những năm gần đây nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty càng khó khăn hơn, cơ chế thị trường chi phối, cạnh tranh quyết liệt thiếu vốn,... song những năm qua dưới sự quan tâm và lãnh đạo của Liên hiệp đường sắt dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ công ty, ban Giám đốc với các phòng ban công ty phối hợp chặt chẽ và tinh thần ý thức của cán bộ công nhân viên trong công ty mà toàn công ty đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra hàng năm với mức tăng trưởng cao. Khảo sát kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm 2001-2002 ta thấy Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu Thực hiện 2002 Thực hiện 2001 Mức tăng trưởng 1, Tổng doanh thu - DT của cơ quan công ty - KD ngoài đường sắt - TNBQ -XNK lao động (người ) 200,624 115.741 38 1.100.000 215 113 45 18 710.000 60 77% 157% 111% 54% 258% 2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Quản lý là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh để quản lý có hiệu quả phải đòi hỏi có tổ chức bộ máy phù hợp cùng với đội ngũ quản lý có trình độ năng lực do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng, công ty đã từng bước củng cố tổ chức, cơ cấu phòng ban, tuyển chọn cán bộ nhân viên mới có nghiệp vụ cao, đồng thời đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên cũ của công ty cho phù hợp với công việc và phục vụ cho kế hoạch xây dựng công ty lâu dài. Về tổ chức bộ máy quản lý theo nguyên tắc tập chung dân chủ, thủ trưởng quản lý điều hành trong kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể. Về sản xuất kinh doanh xuất phát từ đặc điểm của ngành đường sắt cũng được thành lập theo tuyến đường sắt đảm bảo cung ứng vật tư đến tận hiện trường tránh lãng phí, đảm bảo tiến độ phục vụ kịp thời cho vận tải đường sắt do đó bộ máy kinh doanh của công ty được thiết lập phù hợp với đặc điểm của ngành và phục vụ đắc lực cho việc sản xuất kinh doanh. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty ban giám đốc các phòng ban nghiệp vu kinh doanh các phòng ban nghiệp vu quản lý phòng tài chính kế toán phòng tài chính cán bộ tiền lương phòng kế hoạch tống kê phòng kỹ thuật công nghệ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phòng hành chính tổng hợp phòng kế hoạch tống kê các xí nghiệp trực thuộc công ty xn vật tư cơ khí đường sắt đông anh xn vật tư đường sắt vinh xn vật tư đường sắt vĩnh phúc xn vật tư đường sắt thanh hoá xn vật tư đường sắt hà nội xn vật tư đường sắt đông anh trung tâm dịch vụ du lịch trung tâm xuất khẩu lao động chi nhánh tại thành phố hcm chi nhánh tại lạng sơn chi nhánh tại lào cai chi nhánh tại hải phòng 3.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán : Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh với quy mô tương đối lớn, địa bàn hoạt động khắp cả nước, để điều hành có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán, đây là hình thức phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty vì các đơn vị phụ thuộc nằm cách xa công ty, phương tiện đi lại liên lạc còn hạn chế, hình thức này đảm bảo công tác kế toán được đầy đủ, thúc đẩy hạch toán kinh tế nội bộ, theo hình thức này kế toán thực hiện việc hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị phụ thuộc, thu nhận và tổng hợp các tài liệu, số liệu do các đơn vị phụ thuộc gửi lên, thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở văn phòng công ty để tổng hợp báo cáo có tài khoản tại ngân hàng. Bộ máy quản lý của xí nghiệp chi nhánh đặt dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc. Các xí nghiệp sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty gồm 6 xí nghiệp có những kế toán riêng được quyền hạch toán đầy đủ và cuối quý nộp báo cáo kết quả để công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và lập báo cáo toàn công ty, xuất phát từ những nhiệm vụ và yêu cầu thực tiễn mà bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: kế toán trưởng phó phòng kế toán bộ phận kế toán tgnh và công nợ nước ngoài bộ phận kế toán tổng hợp máy tính bộ phận kế toán công nợ trong nước và các dịch vụ khác bộ phận kế toán thanh toán nội bộ bộphận kế toán hàng hoá doanh thu kết quả sx-kd bộ phận kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí qldn nhân viên kế toán ở các xí nghiệp, chi nhánh, trung tâm sxkd trực thuộc công ty Phòng kế toán của công ty gồm 7 người được chia thành các bộ phận với các nhiệm vụ sau: + Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty, làm tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính, thu chi tiền mặt, kế hoạch tìm nguồn tài trợ của công ty, nghiên cứu vận dụng các chế độ chính sách về tài chính của các đơn vị cơ sở và toàn bộ công ty trước khi gửi lên cơ quan chủ quản tài chính, ngân hàng... + Phó phòng kế toán : Có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu số phát sinh của tất cả các tài khoản đồng thời phụ trách các tài khoản 156, 511, 911. Cuối tháng, cuối quý lập các báo cáo kế toán, đồng thời cùng kế toán trưởng làm nhiệm vụ phân tích các hoạt động kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ đó có ý kiến đề xuất và đưa ra các giải pháp hoàn thiện. + Bộ phận kế toán tổng hợp máy tính có nhiệm vụ vào sổ các tài khoản mở trên văn phòng công ty, chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh và tổng hợp số liệu của công ty, cụ thể là việc nhập chứng từ, kiểm soát các chứng từ, lập báo cáo kế toán và phát hành các báo cáo kế toán phát sinh trên công ty, thu nhận kiểm tra và xét duyệt các báo cáo kế toán của đơn vị trực thuộc gửi lên và tổng hợp số liệu để báo cáo kế toán chung của công ty. + Bộ phận kế toán quỹ và các nghiệp vụ khác : Có nhiệm vụ hạch toán tiền mặt và ghi sổ chi tiết chi phí ( đối với những khoản chi liên quan đến chi phí, công nợ,...) + Bộ phận kế toán tiền gửi ngân hàng và công nợ nước ngoài : Có nhiệm vụ lập phiếu thu, chi tiền mặt theo dõi các khoản thu chi từ tiền gửi ngân hàng, hạch toán tổng hợp và chi tiết tiền gửi, tiền vay, tính toán lãi vay làm các thủ tục vay ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. + Bộ phận kế toán nội bộ : Do một người phụ trách kiêm thủ quỹ có nhiệm vụ tập hợp chi phí trong công ty, cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đồng thời hạch toán toàn bộ các xí nghiệp liên quan đến việc thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội. 4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của công ty - Đối với công ty có rất nhiều điều kiện thuận lợi để làm tốt công tác hạch toán như : + Các cán bộ đều có trình độ, kinh nghiệm trong công tác kế toán, công việc trong phòng kế toán được phân công rõ ràng và có mối quan hệ mật thiết với nhau. + Công ty đã đầu tư cho phòng kế toán một hệ thống máy vi tính hoà mạng Internet và Vinanet cùng phần mềm kế toán Tast - Acctting tuy nhiên còn có nhiều khó khăn ảnh hưởng tới đó là: Do tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh XNK phạm vi thời điểm xác định hàng nhập khẩu với các mức thuế xuất nhập khẩu. Do sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại tệ. Những quy định quy chế về chế độ kế toán của Bộ Tài Chính thương thay đổi và chưa đồng bộ tương xứng thậm chí còn bất công. Việc xây dựng những chính sách với hàng nhập khẩu chưa phù hợp , chưa thỏa đáng. Do đặc thù kinh doanh của công ty là những vật tư chuyên dùng của ngành đường sắt nhiều chủng loại và đa dạng. Do có sự giới hạn về nguồn vốn tự có khi phải thực hiện những hợp đồng có giá trị lớn. Do trình độ tổ chức quản lý, trình độ kế toán trong các chi nhánh đơn vị trực thuộc cũng như trong nội bộ công ty có nhiều hạn chế. II. Thực trạng công tác kế toán tại công ty. - Chứng từ sổ sách áp dụng Hình thức kế toán : Là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm các loại sổ kế toán cụ thể, kết cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ với nhau, trình tự ghi sổ, kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ nhằm hệ thống hoá toàn bộ thông tin kế toán từ các chứng từ kế toán để lập báo cáo định kỳ. Hiện nay khi quy mô nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu quản lý đối với nề sản xuất xã hội càng ngày càng cao yêu cầu cung cấp thông tin càng nhanh và khi máy tính được sử dụng rộng rãi trong công tác kế toán của doanh nghiệp đòi hỏi công ty phải áp dụng hình thức nhật ký chung nhưng có nhiều cải biến linh hoạt phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty và phù hợp với chương trình máy vi tính của công ty. Trình độ ghi sổ kế toán của công ty. Sổ nhật ký chung. bảng cân đối số phát sinh sổ cái tài khoản nhật ký chung chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc sổ thẻ kế toán chi tiết nhật ký đặc biệt bảng tổng hợp chi tiết bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính khác Qua quá trình thực tập tại công ty em thấy Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt nói riêng và các công ty khác nói chung: làm thế nào để tạo công ăn việc làm cho công nhân viên và để đảm bảo đời sống sinh hoạt của cán bộ công nhân viên và phát triển công ty thì phải có một đội ngũ cán bộ tốt chỉ đạo để phát triển công ty, từ đó dẫn đến công ty sẽ có một mức lương với từng cán bộ công nhân viên sao cho hợp lý. Đây là nỗi chăn trở không chỉ riêng ai và em đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí công đoàn “ phần ii báo cáo công tác kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí công đoàn tại Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt I. ý nghĩa nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương trong Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt. 1. ý nghĩa của lao động và tiền lương. - Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi những vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu của con người. Trong doanh nghiệp sản xuất lao động là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quy trình sản xuất kinh doanh. - Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ cống đã hiến, lương là khoản thu nhập chính của người lao động. 2. Nhiệm vụ của kế toán lao động và tiền lương - Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời số lượng, chất lượng thời gian và kết quả lao động. -Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận khác trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương . -Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. - Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương. II. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. 1.Các hình thức tiền lương Hiện nay Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt có hai hình thức tiền lương đó là: - Tiền lương theo thời gian - Tiền lương theo sản phẩm a.Tiền lương theo thời gian Là tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định. Có hai loại tiền lương theo thời gian đó là: + Lương thời gian giản đơn + Lương thời gian có thưởng Lương thời gian giản đơn là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất. Hình thức tiền lương thời gian có hạn chế nhất định đó là chưa gắn liền tiền lương thời gian với chất lượng và kết quả lao động. b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm Được tính theo số lượng và chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu bao gồm các hình thức tiền lương sau : - Trả lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất - Trả lương theo sản phẩm có thưởng là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất. - Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. - Tiền lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc : Là hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động giản đơn công việc có tính chất đột xuất. - Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là tiền lương được tính theo đơn giấ tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng, hình thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất. - Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này trước hết tính tiền lương chung cho cả tập thể sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập thể theo các phương pháp. * Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật. * Phương pháp chia lương sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật kết hợp với bình công chấm điểm. * Phương pháp chia lương theo bình công chấm điểm. Tóm lại: Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt có hai hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm nhưng hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức tiền lương thời gian. 2. Quỹ tiền lương Khái niệm: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương trả cho số cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả lương. 3. Quỹ bảo hiểm xã hội Được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Quỹ bảo hiểm xã hội được trích lập nhằm: + Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản. + Trợ cấp khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. + Trợ cấp công nhân viên về hưu, mất sức lao động. + Trợ cấp công nhân viên tiền tử tuất. + Chi công tác quản lý quỹ BHXH. Theo chế độ hiện hành hàng tháng công ty tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao động. 4. Quỹ bảo hiểm ytế Được bảo hiểm ytế được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng lao động, 1% trừ vào lương người lao động. 5.Kinh phí công đoàn Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động. III. Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất của công ty 1. Kế toán tiền lương a. Kế toán chi tiết tiền lương tại công ty Việc tính lương cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán Kế toán tiền lương căn cứ vào “ Bảng chấm công “ kế toán tính lương thời gian, tiền ăn ca cho người lao động. Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào “ Bảng thanh toán tiền lương “ Việc thanh toán lương cho người lao động công ty áp dụng trả lương 2 lần trong tháng do thủ quỹ thực hiện. + Kỳ 1 : Tạm ứng lương cho công nhân viên đối với những người có tham gia lao động trong tháng. + Kỳ 2 : Sau khi tính lương và các khoản phải trả công nhân viên trong tháng doanh nghiệp thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh trong tháng đó do công nhân viên sau khi trừ đi các khoản khấu trừ. Công nhân viên sau khi nhận đã nhận tiền ký tên vào bảng thanh toán tiền lương. Nếu trong tháng vì một lý do nào đó nhân viên chưa nhận được lương thủ quỹ phải nộp danh sách ghi chuyển họ tên số tiền của họ từ bảng thanh toán tiền lương. b. Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty Công ty sử dụng tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên “ Bên nợ: + Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản đã trả công nhân viên. + Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên. Bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác phải trả công nhân viên. Dư có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả công nhân viên. Dư nợ: Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả * Phương pháp hạch toán 1. Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương và các chứng từ liên quan khác kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 622, 627, 641,642,241 Có TK 334 2.Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng + Thưởng năm, thưởng tháng Nợ TK 431 (431.1) Có TK 334 - Trường hợp thưởng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật tiết kiệm vật tư Nợ TK 642 Có TK 334 3. Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 334 4. Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên: Khoản tạm ứng chi lương không hết, khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT, công nhân viên phải nộp thuế thu nhập phải nộp ngân sách nhà nước. Nợ TK 334 Có TK 141, 138, 338 Có TK 333 5. Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên - Trường hợp thanh toán bằng tiền Nợ TK 334 Có TK 111 -Trường hợp thanh toán bằng sản phẩm + Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 334 Có TK 512 Có TK 338 ( 338.1) ++ Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 334 TK141,138,338,333 TK334 TK622 Các khoản khấu trừ vàoTL Tiền lương phải trả của công nhân sx của công nhân sx Tk111 TK627 Thanh toán tiền lương và Tiền lương phải trả nhân các khoản khác viên phân xưởng TK512 TK641, 642 Thanh toán lương Tiền lương phải trả nhân bằng sản phẩm nhân viên bán hàng TK331 Có TK 512 Sơ đồ kế toán tiền lương * Kế toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí công đoàn Tài khoản sử dụng: TK 338 “ Phải trả phải nộp khác “ Kết cấu tài khoản 338 Bên Nợ : + Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý + BHXH phải trả công nhân viên + KPCĐ chi tại đơn vị + Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý + Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511 + Các khoản đã trả đã nộp khác Bên Có: + Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết + Giá trị tài sản thừa trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị theo quyết định ghi trong biên bản xử lý + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh + BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên + Doanh thu nhận trước của khách hàng về dịch vụ đã cung cấp nhiều kỳ + Các khoản phải trả phải nộp khác Dư Có : + Số tiền còn phải trả phải nộp khác + Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết Dư Nợ : + Số đã trả đã nộp lớn hơn số phải trả phải nộp TK 338 có 6 tài khoản cấp II TK 338 (1): Tài sản thừa chờ giải quyết TK 338 (2): Kinh phí công đoàn TK 338 (3): Bảo hiểm xã hội TK 338 (4): Bảo hiểm ytế TK 338 (7): Doanh thu nhận trước TK 338 (8): Phải trả, phải nộp khác * Phương pháp hạch toán 1. Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động Nợ TK 622, 627 , 641, 642 Có TK 338 2. BHXH, BHYT khấu trừ vào lương công nhân viên Nợ TK 334 Có TK 338 3. Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong trường hợp công nhân viên bị ốm đau, thai sản Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 4. Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách Nợ TK 338 Có TK 111, 112 c. Một số tài khoản khác có liên quan TK 141: Tạm ứng TK 622, 627: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung TK 642, 641: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đường sắt Sổ chi tiết tài khoản Phải trả công nhân viên Đối tượng: DA3 - Ban chỉ đạo DAQL1 - Vinh - Đông Hà Kỳ phát sinh: Từ 01/01/2002 đến 31/12/2002 334 Ctừ số ngày Diễn giải TK PSN (VNĐ) PSC (VNĐ) BCct 277/N2 31/05/02 Ô Dương BCĐ QL1-V2 141 33.319.229 bcct 46/N2 15/06/02 141 55.325.841 pkt 01/PL 30/06/02 6271 56.140.701 pkt 01/BH 30/06/02 3384 135.810 pkt 01/BH 30/06/02 6271 679.050 bcct 278/V2 31/07/02 141 32.7210.527 pkt 86/PL 31/12/02 6271 110.826 pkt 86/BH 31/12/02 3384 554.130 pkt 86/BH 31/12/02 6271 18.547.158 bcct 355/V2 31/12/02 141 17.439.340 bcct 355/V2 31/12/02 141 46.586.353 pkt 96/PL 31/12/02 6271 81.126 pkt 96/BH 31/12/02 3384 405.630 pkt 96/BH 31/12/02 6271 33.805.985 pkt 97/PL 31/12/02 6271 77.940 pkt 97/BH 31/12/02 3384 389.700 pkt 97/BH 31/12/02 6271 33.189.167 pkt 98/PL 31/12/02 6271 71.658 pkt 98/BH 31/12/02 3384 358.740 pkt 98/BH 31/12/02 6271 36.416.896 Định khoản 1, Nợ TK 141: 33.319.229 Có TK334: 33.319.229 2, Nợ TK 141: 55.325.841 Có TK334: 55.325.841 3, Nợ TK 334 : 56.140.701 Có TK627(1): 56.140.701 4, Nợ TK 338(4): 135.810 Có TK334 : 135.810 5, Nợ TK 627(1): 679.050 Có TK334 : 679.050 6, Nợ TK 141: 32.721.527 Có TK334: 32.721.527 7, Nợ TK 334 : 46.586.353 Có TK627(1): 46.586.353 8, Nợ TK 338(4): 110.826 Có TK334 : 110.826 9, Nợ TK 627(1): 554.130 Có TK334 : 554.130 10, Nợ TK 141: 18.547.158 Có TK334 : 18.547.158 11, Nợ TK 141: 17.439.340 Có TK334 : 17.439.340 12, Nợ TK 334 : 33.805.985 Có TK 627(1) : 33.805.985 13, Nợ TK 338(4): 81.126 Có TK334 : 81.126 14, Nợ TK 627(1): 405.630 Có TK334 : 405.630 15, Nợ TK 334 : 33.189.167 Có TK627(1) : 33.189.167 16, Nợ TK 338(4) : 77.940 Có TK334 : 77.940 17, Nợ TK 627: 389.700 Có TK334 : 389.700 18, Nợ TK 334 : 36.414.896 Có TK 627(1) : 36.814.896 19, Nợ TK 338(4): 71.658 Có TK334 : 71.458 20, Nợ TK 627(1): 358.740 Có TK334 : 358.740 Đơn vị: Công ty XNK vật tư thiết bị đường sắt cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập- tự do - Hạnh phúc phiếu đề nghị thanh toán Tên tôi là: Trần Văn Chung Địa chỉ: Phòng Tài chính Ngày 30/03/2002 tôi có tổ chức một buổi liên hoan tiếp khách họp mặt anh em trong cơ quan và chi hết số tiền là 17.050.000đ Đề nghị phòng Kế toán thanh toấn số tiền :17.050.000đ Người làm đơn Trần Văn Chung Sau khi nhận được giấy đề nghị thanh toán đã được Giám đốc ký duyệt công ty kiểm tra tính hợp lệ kế toán viết phiếu chi Đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK2417.DOC
Tài liệu liên quan