Báo cáo Đặc điểm công tác kế toán của công ty TNHH Tân Hoàng Anh

Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và qui trình công nghệ của công ty, bộ máy kế toán tổ chức theo loại hình kế toán tập trung. Công ty bố trí các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra sắp xếp chứng từ đồng thời theo dõi bảng chấm công của từng phân xưởng. Cuối tháng chuyển về phòng kế toán để nhân viên kế toán xử lý số liệu và tiến hành công tác kế toán.

Hình thức kế toán : Công ty TNHH Tân Hoàng Anh áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.

Phương pháp kế toán : Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Đơn vị kế toán sử dụng trong ghi chép là VNĐ

 

doc19 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2309 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Đặc điểm công tác kế toán của công ty TNHH Tân Hoàng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho việc quản lý kinh tế quốc dân nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng là kế toán. Kế toán giúp cho các doanh nghiệp, các cổ đông, các nhà quản lý thấy rõ được thực chất quá trình sản xuất kinh doanh.. Nhận thức được vị trí, vai trò của kế toán đối với nền kinh tế em chọn học chuyên ngành kế toán và sau một thời gian được học tập tại trường em đã được các thầy cô giáo trang bị cho những kiến thức về kế toán giúp em có được cơ sở lý thuyết khoa học để có thể tiếp cận và thực hành công tác kế toán trên thực tế.và em đã chọn nơi thực tập tại Công ty TNHH Tân Hoàng Anh. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, đăc biệt là Cô giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Minh Phương cùng các cán bộ phòng kế toán tài vụ của Công ty Tân Hoàng Anh đã giúp em hoàn thiện báo cáo thực tập với các nội dung chính : Phần 1 : Đặc điểm, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tân Hoàng anh I.Quá trình hình thành và phát triển Công ty : Công ty TNHH Tân Hoàng Anh có trụ sở chính tại số 323 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà nội được thành lập theo quyết định số 1320/QĐUB ngày 31/3/1993 do uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội cấp. Trước năm 1993 công ty lúc đó mới chỉ là xưởng sản xuất nhỏ với một số máy móc lạc hậu, chủ yếu gia công thủ công. Cùng với sự phát triển của mọi ngành nghề khác trong xã hội ngành bao bì cũng góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân, lúc này bao bì trở nên tiện lợi hơn bao giờ hết. Đứng trước xu thế phát triển, ban lãnh đạo công ty quyết định đầu tư thay thế thiết bị, giải phóng sức lao động nặng nhọc, hoà cùng đất nước trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tháng 3 năm 1993 công ty TNHH Tân Hoàng Anh ra đời với số vốn điều lệ là 500.000.000 đồng trong đó : +Vốn cố định là : 320.000.000 đồng. +Vốn lưu động là : 180.000.000 đồng Với các ngành nghề sản xuất kinh doanh : Các loại màng mỏng PP, PE, HD. Bao bì cao cấp màng phức hợp. Bao bì mềm LDPE, HDPE … In nhãn bao bì Đại lý ký gửi hàng hoá Những năm đầu mới thành lập công ty gặp không ít khó khăn do số vốn quá ít, công nghệ còn kém, đội ngũ công nhân tay nghề còn hạn chế, nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất thiếu nhiều chủng loại và chưa gây được uy tín với khách hàng. Trong ba năm 1993 – 1995 công ty phải thuê phân xưởng sản xuất, diện tích nhỏ hẹp trên địa bàn phức tạp, quản lý gặp rất nhiều khó khăn . Cụ thể : Năm 1994 : + Tổng sản lượng : 100 tấn + Số lượng công nhân : 20 người + Vốn kinh doanh chủ yếu là TSCĐ còn vốn lưu động thì quá ít. Nhưng cho tới nay công ty đã trưởng thành về mọi mặt. Với số lượng cán bộ công nhân viên đã tăng từ 20 người lên 95 người. Công ty đã không ngừng cố gắng để khẳng định mình và dần dần đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Quá trình phát triển của công ty gắn liền với sự đổi mới không ngừng về trình độ quản lý kinh tế, công nghệ, tay nghề. Công ty ngày càng tạo được uy tín với khách hàng và thu hút ngày càng nhiều những hợp đồng mới. II/ Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty : Tổ chức bộ máy công ty được thực hiện theo mô hình quản lý tập trung. - Đứng đầu là giám đốc: Chỉ đạo, thống nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phụ trách trực tiếp các mảng : Vốn, đầu tư đổi mới công nghệ, tuyển dụng …, là đại diện theo pháp luật của công ty , trực tiếp ký các loại hợp đồng, phiếu thu, phiếu chi… - Phó Giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc, được sử dụng một số quyền hạn của giám đốc để giải quyết các công việc mà giám đốc uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về những công việc được phân công, được ký các chứng từ có liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách. + Phó giám đốc tổ chức hành chính : Tham mưu, giúp việc cho giám đốc xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính sách pháp luật, trực tiếp quản lý nhân sự, chuyên trách về mọi nhu cầu cho các phân xưởng… + Phó giám đốc kinh doanh : Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc về khâu nguyên vật liệu, kế hoạch, tính giá thành, việc tiêu thụ sản phẩm … Để phù hợp với tổ chức quản lý công ty có các phòng ban chính sau : - Phòng kỹ thuật chất lượng : Chịu trách nhiệm về : tình trạng kỹ thuật của các thiết bị, trang bị, thay đổi các máy móc thiết bị công nghệ, các biện pháp xử lý và nâng cao chất lượng … - Phòng kế toán tài chính : Chịu trách nhiệm: Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp, kết quả kinh doanh từng hợp đồng, nợ phải đòi, nợ phải trả, tình hình quay vòng vốn, các chỉ số tài chính khác…đồng thời tham mưu giúp việc cho giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh sử dụng đồng vốn đúng mức, đúng chế độ, hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao… + Phòng nghiên cứu thị trường : Chịu trách nhiệm thông tin về nhu cầu của khách hàng, mẫu mã, yêu cầu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, khả năng tài chính của khách hàng, xác định trước các nguy cơ cạnh tranh…. - Cùng với các phòng ban chức năng ở các phân xưởng sản xuất còn có các quản đốc phân xưởng và phó quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất ở phân xưởng mình, bố trí từng đội sản xuất cho công nhân… Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Tân Hoàng Anh Phân Xưởng 1 Phân Xưởng 2 Phòng kỹ thuật Phó giám đốc tổ chức hành chính Phòng nghiên cứu thị trường Phó giám đốc kinh doanh Giám đốc Phòng kế toán tài chính III/ Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Tân Hoàng Anh : Công ty TNHH Tân Hoàng Anh có hai phân xưởng sản xuất chính tại Dốc Đoàn Kết, Vĩnh Tuy, Hoàng Mai, Hà nội: Phân xưởng 1 : Sản xuất màng mỏng Phân xưởng 2 : Sản xuất bao bì cao cấp màng phức hợp Là một doanh nghiệp sản xuất các bao bì nhựa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm : + Màng mỏng PP không in + Màng mỏng PE không in + Màng mỏng PP in + Màng mỏng PE in + Màng ghép OPP +Meterlai +Màng phức hợp +Bao bì mềm LDPE … Sản lượng công ty ngày càng tăng do công ty ngày càng có thêm hợp đồng, công ty đã sản xuất được những sản phẩm mà trước kia trong nước chưa sản xuất được. Bên cạnh việc không ngừng đổi mới về kiểu cách, mẫu mã, chủng loại sản phẩm công ty cũng chú trọng nâng cao chất lượng, tạo được uy tín với khách hàng, thị phần của công ty được mở rộng. VI/ Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm : Qui trình sản xuất của công ty bao bì là quá trình liên tục qua nhiều giai đoạn song do chu kỳ sản xuất sản phẩm yếu nên việc sản xuất chỉ diễn ra trong một phân xưởng: Qui trình sản xuất sản phẩm chủ yếu của từng phân xưởng : Phân xưởng 1 : Qui trình sản xuất màng mỏng : Bộ phận in Bộ phận thổi màng NVL hạt nhựa KCS ( Nhập ngoại ) Nhập kho Bộ phận cắt dán Xuất bán KCS Phân xưởng 2 : Qui trình sản xuất màng ghép phức hợp Nhập kho Bộ phận gối hông cắt dán Bộ phận ghép phức hợp Bộ phận in Bộ phận Xén màng Ru lô cuộn OPP ( được nhập ngoại ) KCS VI/ Phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tân Hoàng Anh trong ba năm 2002á2004 : 1/Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong ba năm từ 2002 đến 2004 : Trong những năm đầu hoạt động, công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng nhờ vào kinh nghiệm và trình độ quản lý tốt của các cấp lãnh đạo nên công ty đã có những tiến bộ vượt bậc. Một số chỉ tiêu chủ yếu về tình hình sản xuất kinh doanh trong ba năm từ 2002 đến 2004 : Đơn vị : 1000 đồng TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 So sánh (%) 2003/2002 2004/2003 1 Doanh thu 10.042.617 12.190.988 15.143.693 21 24 2 Chi phí 9.770.519 11.876.930 14.769.350 21 24 3 Lợi nhuận trước thuế 272.098 314.058 374.343 15 19 4 Lợi nhuận sau thuế 185.027 213.559 269.527 15 26 5 Thu nhập bình quân đầu người/tháng 754 786 840 4 7 Qua biểu trên ta thấy doanh thu năm 2003 của công ty đạt được là 12.190.988.000 đồng cao hơn so với năm 2002 và cao hơn nhiều so với các năm trước đó, tăng 21% so với năm 2002. Doanh thu năm 2004 lại tăng hơn so với năm 2003 là 24 %. Điều đó chứng tỏ Công ty đã có những phương hướng phát triển và chiến lược sản xuất tốt. Công ty có đội ngũ cán bộ giỏi, nắm bắt cơ hội tốt, đáp ứng được các nhu cầu của thị trường , mạnh dạn đầu tư, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ công nhân lành nghề, ngày càng nâng cao được trình độ, kinh nghiệm trong sản xuất… Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ta lập bảng phân tích sau : TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu 0.027 0.025 0.024 2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu 0.018 0.017 0.017 3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 0.127 0.147 0.185 2/Tổ chức nguồn nhân lực và quĩ tiền lương của công ty : Tổng số lao động và cơ cấu lao động của Công ty : Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng số CB-CNV 69 95 115 Lao động gián tiếp 9 11 17 Lao động trực tiếp 60 84 98 Qua biểu đồ trên ta thấy tổng số cán bộ CNV của toàn công ty năm 2003 là 95 người tăng hơn so với năm 2002 là 26 người, năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 20 người. Mặt khác cơ cấu tổ chức nguồn lao động của Công ty được bố trí tổ chức tốt. Lực lượng lao động của Công ty được tăng dần về số lượng và chất lượng. Cán bộ CNV thường xuyên được tham gia các khoá bồi dưỡng để nâng cao tay nghề, áp dụng các tiến bộ khoa học hiện đại vào lao động sản xuất. Như vậy Công ty không những đã đảm bảo tốt được công việc cho công nhân mà còn tạo thêm được công ăn việc làm cho nhiều người lao động, đời sống vật chất ngày càng được cải thiện đồng thời cho thấy qui mô sản xuất của Công ty đang phát triển tốt. Quĩ tiền lương Xu hướng phát triển của Công ty : PHần 2 : Đặc điểm công tác kế toán của Công ty TNHH Tân Hoàng Anh: I/Đặc điểm hình thức bộ máy kế toán của Công ty : Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và qui trình công nghệ của công ty, bộ máy kế toán tổ chức theo loại hình kế toán tập trung. Công ty bố trí các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra sắp xếp chứng từ đồng thời theo dõi bảng chấm công của từng phân xưởng. Cuối tháng chuyển về phòng kế toán để nhân viên kế toán xử lý số liệu và tiến hành công tác kế toán. Hình thức kế toán : Công ty TNHH Tân Hoàng Anh áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Phương pháp kế toán : Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đơn vị kế toán sử dụng trong ghi chép là VNĐ Phòng kế toán có chức năng tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý, qua đó kiểm tra việc quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động về mặt tài chính của công ty. Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, phòng tài chính kế toán được bố trí theo sơ đồ sau : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán : Kế toán tổng hợp Kế toán NVL CCDC Kế toán trưởng Kế toán tiền lương, thanh toán - Kế toán trưởng : kiêm trưởng phòng có trách nhiệm điều hành chung công việc của cả phòng. Nhiệm vụ chính là hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các công việc do các kế toán viên thực hiện đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan nhà nước về các thông tin do kế toán cung cấp… - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí tính giá thành tổng hợp, kế toán thành phẩm và tiêu thụ có trách nhiệm thực hiện hạch toán tổng hợp, lập và phân tích báo cáo, so sánh đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp và chi tiết trước khi lập báo cáo. Xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm để tính giá được kịp thời đúng đối tượng, đúng phương pháp, hạch toán nhập, xuất thành phẩm, doanh thu và giá vốn hàng tiêu thụ. - Kế toán tiền mặt, tiền lương có nhiệm vụ lập và hạch toán các khoản thu chi tiền mặt, TGNH, trích lương và các khoản trích theo lương của cán bộ nhân viên trong công ty. - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định có nhiệm vụ phải nắm bắt được tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong công ty, phản ánh và theo dõi tình hình biến động tài sản cố định, tính khấu tài sản cố định hàng tháng. Quy trình ghi sổ của công ty ( theo hình thức Chứng từ ghi sổ ) Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quĩ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính II/Đặc điểm một số phần hành công việc kế toán tại công ty TNHH Tân Hoàng Anh : 1/Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm do đó việc hạch toán chính xác đầyđủ có tầm quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong giá thành sản phẩm. Hàng tháng các nhân viên phân xưởng lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh phản ánh tình hình sử dụng vật tư theo khối lượng rồi gửi về phòng kế toán. Kế toán Nguyên vật liệu căn cứ vào các phiếu xuất kho vật tư của phân xưởng , phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành đối chiếu với báo cáo kết quả sản xuất phân xưởng gửi lên để lập bảng theo dõi chi tiết tình hình sử dụng vật tư ở từng phân xưởng. Chi phí NVL của công ty được tính trên cơ sở của giá thực tế bình quân gia quyền, mỗi tháng hạch toán một lần. 2/Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp của công ty Tân Hoàng Anh bao gồm : tiền lương và phụ cấp, các khoản trích theo lương ( BHXH, KPCĐ, BHYT Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương : + Theo sản phẩm : Dựa vào công việc được giao, các quản đốc và phó quản đốc phân xưởng theo dõi tình hình lao động của từng công nhân để làm căn cử bảng chấm công. Dựa trên bảng chấm công, bảng cân đối sản phẩm và cân đối thời gian lao động được lập cho từng mã, từng loại sản phẩm kế toán lập được Bảng tính lương sản phẩm nhập kho. Bảng này phản ánh số sản phẩm làm ra trong tháng và tổng số lương sản phẩm mà công ty phải trả cho người lao động theo số sản phẩm đó. + Theo thời gian : Tính lương thời gian cho cán bộ công nhân viên là 100% lương cơ bản : Lương cơ bản = 100%bậc lương 1 ngày xSố ngày công 3/Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung : Tại công ty Tân Hoàng Anh bao gồm : Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu phụ, công cụ dụng cụ Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí khác bằng tiền 3.1/Kế toán nhân viên phân xưởng : Việc hạch toán tiền lương của nhân viên phân xưởng , nhân viên quản lý công ty cũng tương tự như hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm lương chính và các khoản phải trả như BHXH, BHYT, KPCĐ. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên, căn cứ vào chế độ chính sách hiện hành của nhà nước về tiền lương và các phương pháp phân phối quĩ lương để tính lương và trích BHXH cho nhân viên phân xưởng. Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lập bảng thanh toán lương là cơ sở cho việc lập bản phân bổ tiền lương và BHXH. Chi phí nhân viên phân xưởng không phải là chi phí sản xuất trực tiếp nên trong trường hợp một phân xưởng sản xuất từ hai loại sản phẩm trở lên thì kế toán phân bổ chi phí nhân viên phân xưởng cho mỗi loại sản phẩm . Việc phân bổ chi phí NVPX được kế toán áp dụng theo phương pháp hệ số. Tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. Lương + BHXH nhân viên PX Chi phí NVPX cho một loại SP = Tổng chi phí nhân công trực tiếp x CPNC của từng loại SP 3.2/Kế toán chi phí vật liệu phụ, CCDC : Vật liệu phụ của Công ty bao gồm : Dung môi, hồ, ghim…Các loại vật liệu phụ, CCDC dùng cho sản xuất được xuất theo định mức, được theo dõi và kế toán tập hợp chi phí cũng tương tự như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Đối với các vật tư, CCDC có giá trị nhỏ thanh toán trực tiếp ngay thì kế toán chuyển thẳng vào khoản mục chi phí bằng tiền khác. Đối với các vật tư, CCDC có giá trị lớn được phân bổ dần khi đưa vào sử dụng thì kế toán theo dõi trên tài khoản 142. 3.3/ Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định : Tài sản cố định trong công ty được trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính tức là : Mức khấu hao trong tháng = Nguyên giá tài sản cố đĩnh x Tỷ lệ khấu hao 12 tháng 3.4/Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài : Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty hiện nay bao gồm : chi phí dịch vụ điện nước, điện thoại … Kế toán căn cứ vào bảng kê thu chi tiền mặt , giấy báo nợ của ngân hàng , hoá đơn thu tiền điện, nước, điện thoại và phiếu chi tiền mặt để tập hợp được các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh và phản ánh trên tài khoản 6277 3.5/Kế toán chi phí khác bằng tiền : Chi phí khác bằng tiền ở công ty là các khoản chi phí ngoài các chi phí đã nêu trên. Chi phi này được phản ánh trên các phiếu chi, các chứng từ . 4/Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất : Mọi chi phí sản xuất liên quan đến toàn bộ sản phẩm sản xuất trong kỳ đều được tập hợp ở các tài khoản trung gian như tài khoản 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”, tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp “, tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung “ cuối kỳ đều được kết chuyển tài khoản 154 “ Chi phí SXKD dở dang “ Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm : Kế toán tập hợp CPSX căn cứ vào : + Bảng phân bổ NVL, CCDC + Bảng phân bổ tiền lương + Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung + Các chứng từ liên quan để tập hợp CPSX Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp toàn bộ vào bên nợ của tài khoản 154. Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp toàn bộ vào bên nợ của Tài khoản 154 Tổng hợp chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung được tập hợp toàn bộ vào bên nợ của tài khoản 154. Phần 3 : Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của công ty từ năm 2002 đến 2004 I/Tình hình hoạt động của Công ty năm 2002 : Trong những năm đầu hoạt động, công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng nhờ vào kinh nghiệm và trình độ quản lý tốt của các cấp lãnh đạo nên công ty đã có những tiến bộ vượt bậc. Công ty đã tạo được công ăn việc làm cho toàn bộ nhân viên và đã dần dần tạo được uy tín trên thị trường. Doanh thu năm 2002 là 10.042.617.287 đồng vượt hơn so với năm 2001 là 1.708.980.424 đồng. Tình hình về nhân sự và tiền lương được thực hiện trong công ty Năm 2002 tổng số công nhân sản xuất và cán bộ quản lý trong công ty là 95 người. Tổng quĩ tiền lương năm 2002 của công ty là 598.867.868 đồng. Thu nhập bình quân của một lao động trên một tháng của công ty là 525.322 đồng tăng hơn năm 2001 là 28.013 đồng. Tổng số công nhân sản xuất của công ty gần như ổn định do đó phòng kế toán áp dụng chế độ trả lương vào cuối tháng. Tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với ngân sách nhà nước : Công ty TNHH Tân Hoàng Anh thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước đúng hạn, nộp đầy đủ không chậm trễ. II/Phân tích tình hình hoạt động sản xuất năm 2003 của công ty : Sau một thời gian hoạt động với những điều chỉnh về phương pháp quản lý hoạt động phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Năm 2003 là một năm mà công ty TNHH Tân Hoàng Anh có những bước đột phá và đạt được một số thành tựu. 1/Tình hình doanh thu của Công ty : Đơn vị tính: VNĐ Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2003 10.042.617.287 13.452.543.942 3.409.926.655 Qua biểu trên ta thấy doanh thu năm 2003 của công ty đạt được là 13.452.543.942 đồng cao hơn so với năm 2002 và cao hơn nhiều so với các năm trước đó, tăng hơn 30 % so với năm 2002 hay tăng 3.409.926.655 đồng. Để đạt được sự tăng trưởng này là do Công ty có những phương hướng phát triển và chiến lược sản xuất tốt. Công ty có đội ngũ cán bộ giỏi, nắm bắt cơ hội tốt, đáp ứng được các nhu cầu của thị trường , mạnh dạn đầu tư, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ công nhân lành nghề, ngày càng nâng cao được trình độ, kinh nghiệm trong sản xuất… 2/Tổ chức nguồn nhân lực và quĩ tiền lương của công ty : Tổng số lao động và cơ cấu lao động của Công ty : Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Tổng số CB - CNV 95 115 20 Lao động gián tiếp 11 20 9 Lao động trực tiếp 84 95 11 Qua biểu đồ trên ta thấy tổng số cán bộ CNV của toàn công ty năm 2003 là 115 người tăng hơn so với năm 2002 là 20 người. Như vậy Công ty đã đảm bảo tốt được công việc cho công nhân mà còn tạo thêm được công ăn việc làm cho người lao động đồng thời cho thấy qui mô sản xuất của Công ty đang phát triển tốt. 3/Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty TNHH Tân Hoàng Anh năm 2003 : Tổng doanh thu đạt : 13.452.543.942 Lợi nhuận sau khi đã hoàn thành tất cả những nghĩa vụ trong năm thì còn lại là 215.000.978 đồng. III/Tình hình hoạt động của công ty năm 2004 : 1/Tình hình thực hiện doanh thu : Năm 2003 Năm 2004 So sánh 13.452.543.942 15.143.693.721 1.691.149.779 3/Các chỉ tiêu lao động tiền lương : a.Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực trong công ty : Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Tổng số CB - CNV 115 123 8 Lao động gián tiếp 20 22 2 Lao động trực tiếp 95 101 6 Qua cơ cấu tổ chức nguồn lao động ta thấy rằng bộ phận lao động sản xuất của Công ty đã được bố trí tổ chức tốt, ổn định. Lực lượng lao động của Công ty được tăng dần về số lượng và chất lượng. Cán bộ CNV thường xuyên được tham gia các khoá bồi dưỡng để nâng cao tay nghề, áp dụng các tiến bộ khoa học hiện đại vào lao động sản xuất. Thu nhập bình quân của mỗi người cũng tăng lên, năng suất lao động cũng tăng và tiền thưởng cho CB-CNV cũng tăng lên nhiều. Phần 4 : kết luận Từ khi thành lập cho đến nay, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tân Hoàng Anh đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm nhưng với sự lãnh đạo tốt của cán bộ quản lý cấp cao và sự cố gắng hết mình của toàn thể cán bộ CNV trong công ty đã giúp công ty tồn tại, phát triển đi lên và khẳng định được mình. Thời gian đầu mới đi vào hoạt động các cán bộ lãnh đạo của công ty chưa thích ứng được với những đòi hỏi yêu cầu của nền kinh tế, công nhân sản xuất có trình độ còn yếu kém không làm việc được với những máy móc công nghiệp hiện đại do vậy năng suất lao động và chất lượng sản phẩm còn yếu kém. Một vấn đề lớn nữa là thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn hạn hẹp, sản phẩm của Công ty bị sức ép cạnh tranh về mẫu mã, chất lượng, giá thành …. Nhưng với sự cố gắng học hỏi, tìm tòi của cán bộ lãnh đạo và cùng với sự nỗ lực đi lên của toàn bộ công nhân viên đã giúp Công ty tìm ra những đường lối đúng đắn giúp cho hoạt động sản xuất của Công ty ngày càng phát triển, khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Trong quá trình hoạt động sản xuất Công ty đã đạt được một số thành tựu như : Sản lượng của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước , chất lượng hàng hoá luôn luôn được đảm bảo , tạo được việc làm ổn định cho cán bộ CNV với mức lương ngày càng được cải thiện đảm bảo được cuộc sống. Công ty đang dần trở thành một Công ty mạnh, có sự tín nhiệm của bạn hàng… I/Đánh giá, phân tích một số nghiệp vụ trong quá trình hoạt động của Công ty : 1/Cơ cầu tổ chức nhân sự trong Công ty : Bộ máy lãnh đạo của Công ty đã được ổn định và phù hợp với qui mô, lĩnh vực hoạt động của Công ty. Nguồn nhân lực trong Công ty được tổ chức, bố trí đúng người, đúng việc, được phân nhiệm rõ ràng và phù hợp với khả năng trình độ chuyên môn, không có hiện tượng trùng lặp, chồng chéo trong quá trình thực hiện. Công ty đang thực hiện công tác đào tạo và phát triển nhân sự. Công ty đào tạo cho công nhân của mình nâng cao trình độ để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Công ty cũng thực hiện công tác đãi ngộ nhân sự nhân dịp các ngày lễ lớn trong năm, thường xuyên phát động phong trào thi đua lập thành tích ở từng đơn vị sản xuất để kích thích tinh thần mọi người tích cực lao động, nâng cao năng suất lao động. 2/Quá trình tiêu thụ sản phẩm : Quá trình tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động của Công ty. Công ty đang khai thác tối đa thị trường trong nước và đang có kế hoạch mở rộng thị trường ra nước ngoài… 3/Quá trình quản trị sản xuất : Đối với quá trình sản xuất của Công ty được quản lý và kiểm soát chặt chẽ. Các đơn vị sản xuất của Công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng kế hoạch mà Công ty đặt ra. Các đơn vị sản xuất thực hiện sản xuất hàng hoá, sản phẩm đúng theo yêu cầu của khách hàng theo hợp đồng về tiêu chuẩn, số lượng và thời gian giao hàng. Về bảo quản nguyên vật liệu đưa vào sản xuất : Công ty có diện tích kho bãi tập kết nguyên vật liệu khá lớn và được bố trí đúng theo các yêu cầu về mặt kỹ thuật… Công ty luôn khai thác tối đa khả năng hoạt động sản xuất của máy móc, bố trí giờ làm việc thích hợp… 4/Xu hướng phát triển của Công ty : - Tiếp tục chú trọng công tác đào tạo đội ngũ CB-CNV để họ có thể sản xuất trực tiếp với các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện đại tạo cho công ty có vị thế sức mạnh cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. -Yêu tố thị trường tiêu thụ sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của công ty vì vậy muốn công ty có sự phát triển tốt hơn nữa thì chúng ta phải mở rộng thị trường hơn nữa , đi sâu vào các thị trường có tiềm năng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35753.DOC
Tài liệu liên quan