Báo cáo Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I 3

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM 3

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 3

1.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 5

1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 7

1.3.1 Bộ phận tư vấn và kiểm toán đầu tư nước ngoài 7

1.3.2 Bộ phận định giá, kiểm toán xây dựng cơ bản 8

1.3.3 Bộ phận kiểm toán doanh nghiệp 8

1.3.4 Bộ phận hành chính, nhân sự, kế toán, phát triển kinh doanh 8

PHẦN II 9

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM 9

2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán tại PKF Việt Nam 9

2.2 Đặc điểm quy trình kiểm toán tại PKF Việt Nam 10

2.2.1 Công tác chuẩn bị kiểm toán 10

2.2.2 Thu thập và tổng hợp thông tin soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ 12

2.2.2.1 Hiểu biết về khách hàng 12

2.2.2.2 Đánh giá rủi ro 14

2.2.3 Kiểm toán chi tiết tại đơn vị 14

2.2.3.1 Thiết kế thủ tục kiểm toán 15

2.2.3.2 Thực hiện các thủ tục kiểm toán 15

2.2.4 Chuẩn bị và phát hành báo cáo, thư quản lý 16

2.2.5 Các bước công việc sau kiểm toán 16

2.3 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán tại PKF Việt Nam 17

2.3.1 Hồ sơ thường trực 17

2.3.1.1 Báo cáo tài chính. (phần A) 17

2.3.1.2 Hoàn tất hợp đồng kiểm toán (phần B) 17

2.3.1.3 Các báo cáo khác (phần C) 18

2.3.1.4 Kế hoạch kiểm toán (phần D) 18

2.3.2 Hồ sơ Báo cáo kiểm toán 19

2.4 Đặc điểm tổ chức kiểm soát chất lượng tại kiểm toán PKF Việt Nam 20

2.4.1 Quy định chung 20

2.4.2 Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 21

2.4.2.1 Yêu cầu đối với các nhóm kiểm toán khi thực hiện kiểm toán 21

2.4.2.2 Các bước hoàn thiện sau khi kiểm toán chi tiết 22

2.4.2.3 Các buớc hoàn thiện sau cùng 22

2.4.2.4 Quy trình kiểm soát để phát hành báo cáo kiểm toán 23

2.4.2.5 Quy trình kiểm soát chất luợng kiểm toán 23

PHẦN III 24

NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM 24

3.1 Nhận xét về tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 24

3.1.1 Ưu điểm về tổ chức và hoạt động của PKF Việt Nam 24

3.1.2 Những mặt tồn tại, khó khăn trong tổ chức và hoạt động của PKF Việt Nam 25

3.1.2.1 Các yếu tố bên ngoài Công ty 25

3.1.2.2 Các yếu tố bên trong công ty 25

3.2 Các giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động tại Công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam 26

KẾT LUẬN 28

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 29

 

 

docx33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4198 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận định giá và kiểm toán xây dựng cơ bản là cung cấp dịch vụ định giá tài sản và kiểm toán các dự án xây dựng cơ bản. Tuy nhiên bộ phận định giá và kiểm toán xây dựng cơ bản vẫn thực hiện các cuộc kiểm toán cho các khách hàng cổ phần hóa và các tổng công ty. Bộ phận kiểm toán doanh nghiệp Là bộ phận có khối lượng khách hàng lớn, và đa dang nhất trong số ba bộ phận trực tiếp tạo ra doanh thu cho công ty, bộ phận kiểm toán doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các doanh nghiệp trong nước nói chung. Ngoài ra, bộ phận này cũng chịu trách nhiệm về kiểm soát chất lượng kiểm toán tại văn phòng chính và các chi nhánh của toàn công ty. Bộ phận hành chính, nhân sự, kế toán, phát triển kinh doanh Được điều hành trực tiếp bởi giám đốc nhân sự, đây là bộ phận có chức năng khá đa dạng, bao gồm: tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ nhân sự; quản lý các vấn đề, thủ tục hành chính của công ty; đồng thời trực tiếp quản lý bộ phận kế toán trong công ty và marketing. Cụ thể các công việc mà bộ phận hành chính, nhân sự, kế toán, phát triển kinh doanh thực hiện là: Lập kế hoạch nhân sự, tuyển dụng đào tạo nhân sự, thiết lập các chế độ đãi ngộ đối với nhân viên. Chịu trách nhiệm thiết lập và thi hành các thủ tục hành chính. Ghi chép, lưu giữ và cung cấp cho ban điều hành các số liệu tình hình tài chính, kế toán công ty. Tìm hiểu, mở rộng thị trường kinh doanh, xác định thị trường mục tiêu mà công ty cần hướng tới. PHẦN II ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM 2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán tại PKF Việt Nam Đoàn kiểm toán, hay cụ thể hơn là các kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán là một yếu tố then chốt quyết định tới chất lượng của cuộc kiểm toán. Kiểm toán PKF Việt Nam có một đội ngũ nhân viên có chất lượng cao, tốt nghiệp các trường cao đẳng và đại học trong nước, có nhiều kiểm toán viên có chứng chỉ CPA hay CPA Australia. … … Thành viên Thành viên Trưởng nhóm Thông thường, tại PKF Việt Nam, đoàn kiểm toán sẽ có từ 3 đến 4 người hoặc có thể cao hơn tùy thuộc vào ngành nghề, và quy mô của khách hàng. Giám đốc kiểm toán (partner) Chủ nhiệm kiểm toán Sơ đồ 2.1: Tổ chức đoàn kiểm toán Giám đốc kiểm toán (partner): Là người chịu trách nhiệm chung về cuộc kiểm toán, và ký báo cáo kiểm toán. Giám đốc kiểm toán trực tiếp liên lạc và giao nhiệm vụ cho chủ nhiệm kiểm toán. Tại PKF Việt Nam, Giám đốc kiểm toán là TGĐ hoặc PTGĐ. Chủ nhiệm kiểm toán: là người chịu trách nhiệm điều hành chung cuộc kiểm toán, lập và ký báo cáo kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán giao nhiệm vụ cho trưởng nhóm và giám sát trong suốt quá trình từ lập kế hoạch, đến thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng cho cuộc kiểm toán. Thông thường chủ nhiệm kiểm toán là người phụ trách bộ phận tiến hành kiểm toán. Trưởng nhóm: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho các cá nhân trong nhóm kiểm toán, trực tiếp báo cáo tình hình cuộc kiểm toán với chủ nhiệm kiểm toán. Trưởng nhóm thường được chọn là kiểm toán viên có kinh nghiệm lâu năm, có khả năng lãnh đạo nhóm. Thành viên: Thành viên của cuộc kiểm toán có trách nhiệm thực hiện công việc mà trưởng nhóm đã bàn giao. Thành viên có thể là kiểm toán viên, cũng có thể là trợ lý kiểm toán. Ngoài ra trong đoàn kiểm toán còn có thể có các chuyên gia hỗ trợ các kiểm toán viên khi thực hiện các cuộc kiểm toán trong các lĩnh vực đặc thù. Chức năng chủ yếu của các chuyên gia là cung cấp cho các kiểm toán viên các thông tin về kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực được kiểm toán. Sự tham gia của các chuyên gia trong cuộc kiểm toán đảm bảo mọi vấn đề trong cuộc kiểm toán đều được tìm hiểu, và hiểu biết một cách đầy đủ. Trong mỗi bộ phận của PKF Việt Nam, thông thường có nhiều nhóm kiểm toán và các nhóm trưởng thường được quy định trước dựa trên năng lực và kinh nghiệm trong nghề kiểm toán. Việc bố trí các trưởng nhóm và các kiểm toán viên cũng như các trợ lý vào các cuộc kiểm toán do chủ nhiệm kiểm toán thực hiện trên cơ sở cân đối nhân sự giữa các nhóm nhằm đảm bảo chất lượng và tiết kiệm được chi phí cho cuộc kiểm toán. Đặc điểm quy trình kiểm toán tại PKF Việt Nam Một cuộc kiểm toán thông thường tuân theo 5 bước công việc: Công tác chuẩn bị kiểm toán Thu thập tổng hợp thông tin soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm toán chi tiết tại đơn vị Chuẩn bị và phát hành Báo cáo, thư quản lý Các bước công việc sau kiểm toán. Tại PKF Việt Nam, các bước công việc này cũng được thực hiện đầy đủ, tuy nhiên quy trình của một cuộc kiểm toán tại PKF Việt Nam có những đặc trưng riêng theo quy định chung của tập đoàn PKF quốc tế. Công tác chuẩn bị kiểm toán PKF Việt Nam sẽ tổ chức buổi họp mặt với Ban lãnh đạo công ty thống nhất hợp đồng, phạm vi kiểm toán; soát xét sơ bộ báo cáo tài chính, lên kế hoạch kiểm toán, phân công nhóm kiểm toán và thảo luận kế hoạch kiểm toán với Ban Giám Đốc công ty. Công việc này được thực hiện theo hai đối tượng khách hàng: khách hàng cũ và khách hàng mới. Đối với khách hàng cũ, PKF Việt Nam sẽ tiến hành xác định các thay đổi so với năm trước về các chính sách, lĩnh vực kinh doanh mới, nhân sự… mặt khác, công việc tìm hiểu thông tin sơ bộ để nhận dạng khách hàng sẽ được tiến hành đối với các công ty là khách hàng mới. Trên cơ sở các thay đổi và các thông tin thu thập được, các xung đột về lợi ích sẽ được xác định, xung đột lợi ích xác định là căn cứ để đánh giá tính độc lập của chủ thể kiểm toán và các thành viên trong đoàn kiểm toán đối với khách hàng. Việc xác định tính độc lập là một tiêu chuẩn bắt buộc và điều kiện cần có để đánh giá các rủi ro có thể xảy ra khi tiến hành cuộc kiểm toán. Thành viên không đảm bảo tính độc lập sẽ không thể tham gia vào cuộc kiểm toán. Sau khi tính độc lập được đảm bảo, các rủi ro sẽ được đánh giá sơ bộ ban đầu, cuối cùng lãnh đạo cuộc kiểm toán sẽ đưa ra quyết định tiếp nhận khách hàng hoặc không. Sau khi chấp nhận khách hàng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán sơ bộ sẽ được xây dựng dựa trên ba nội dung: Thoả thuận về phạm vi và các điều khoản của cuộc kiểm toán; các công việc hành chính; và các chiến lược kiểm toán. Thỏa thuận về phạm vi và các điều khoản của cuộc kiểm toán: Phạm vi công việc được xác định bao gồm thời gian bắt đầu và kết thúc, quy mô tiến hành cuộc kiểm toán,… Các thỏa thuận, và điều khoản giữa các bên sẽ được quy định trong thư hẹn kiểm toán, gồm trách nhiệm của các bên, điều khoản về chi phí cuộc kiểm toán,… Các công việc hành chính: Các công việc hành chính tiến hành bao gồm: Xây dựng lịch trình công việc tiến hành; Xác định nhóm kiểm toán và các nguông lực cần có cho cuộc kiểm toán; Lên kế hoạch về thời gian cho cuộc kiểm toán, chi phí kiểm toán. Khi các công việc trên được tiến hành xong, PKF Việt Nam sẽ soạn thảo kế hoạch sơ bộ và gửi cho khách hàng. Kế hoạch kiểm toán chính thức sẽ được thống nhất giữa PKF Việt Nam với khách hàng. Chiến lược kiểm toán: Chiến lược kiểm toán được thống nhất giữa chủ nhiệm kiểm toán và trưởng nhóm cùng các thành viên trên cơ sở được giám đốc kiểm toán kiểm tra, phê duyệt. Chiến lược kiểm toán cần phải xác định được các nội dung dưới đây: Phạm vi, thời gian và định hướng của cuộc kiểm toán – cách triển khai các nguồn lực. Kế hoạch giám sát và soát xét . Kế hoạch về các thủ tục cần áp dụng để đạt được những hiểu biết về khách hàng. Thu thập và tổng hợp thông tin soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Trong bước này, kiểm toán viên thu thập toàn bộ các thông tin cần thiết về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của đơn vị, bao gồm: các mục tiêu chiến lược, rủi ro, cơ cấu hoạt động, cơ cấu tổ chức, các chủ trương và thủ tục hoạt động, môi trường kiểm soát nội bộ. Hiểu biết về khách hàng Trước khi tiến hành đánh giá rủi ro, kiểm toán viên của PKF sẽ thu thập các thông tin về khách hàng, như: Hiểu biết về môi trường bên trong và môi trường bên ngoài đơn vị Những thay đổi quan trọng và những nhân tố chính ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán Thông tin chung về khách hàng (quá trình hình thành, hoạt động kinh doanh, môi trường kinh doanh, chiến lược của khách hàng) Cơ cấu tổ chức (danh sách cổ đông, ban giám đốc, nhân viên; các hoạt động bên ngoài; danh sách chuyên gia cố vấn pháp luật, chuyên gia kỹ thuật, công nghệ) Đi sâu vào các nội dung về hoạt động kinh doanh (sản phẩm và quy trình sản xuất; thị trường khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh; thông tin về TSCĐ,…) Các thông tin tài chính và báo cáo tài chính(lưu chuyển tiền tệ và các hoạt động tài chính, các chính sách thuế, các chính sách kế toán, các ước tính kế toán,…) Các vấn đề khác có liên quan (luật pháp và các quy định, những vấn đề thuộc về môi trường kinh doanh,…) Thực hiện phân tích soát xét Thủ tục phân tích soát xét bao gồm: phân tích ngang và phân tích tỷ suất. Phân tích ngang được thực hiện dựa trên số liệu của báo cáo tài chính năm nay và năm trước, phương pháp thực hiện là đánh giá chênh lệch tương đối và chênh lệch tuyệt đối giữa số liệu hai kỳ, từ đó đưa ra kết luận về tình hình tài chính, xu thế phát triển chung của đơn vị khách hàng. Các phân tích tỷ suất được thực hiện nhằm đưa ra kết luận về mức độ ổn định về tài chính, sức sinh lời trong kinh doanh và khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng. Các tỷ suất phân tích bao gồm: Hệ số khả năng thanh toán, hệ số cơ cấu vốn, hệ số khả năng sinh lời và hệ số về hiệu quả hoạt động. Hiểu biết và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ Đánh giá môi trường kiểm soát Bao gồm đánh giá về phong cách điều hành và triết lý quản lý, sơ đồ tổ chức, phân quyền và trách nhiệm, chính sách nhân sự và thực hiện, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị nội bộ. Các nhân tố trên sẽ được đánh giá theo ba mức độ, yếu, trung bình, mạnh dựa trên các khía cạnh khác nhau. Đánh giá về quy trình nhận định rủi ro của khách hàng Kiểm toán viên phải hiểu biết quy trình của đơn vị về nhận biết các rủi ro kinh doanh liên quan đến mục tiêu báo cáo tài chính và việc xác định các biện pháp đối phó với rủi ro này và kết quả đạt được. Tìm hiểu các rủi ro mà ban Giám đốc nhận định và xem xét ảnh hưởng tới sai sót trọng yếu. Đánh giá hệ thống thông tin Bao gồm các quy trình liên quan tới việc báo cáo và truyền đạt thông tin tài chính. Các hoạt động kiểm soát Bao gồm các thông tin kiểm soát của khách hàng về xác định giá trị hợp lý, các thuyết minh và bút toán hạch toán. Giám sát hoạt động kiểm soát Ghi chép lại các phương pháp Ban lãnh đạo điều hành hoạt động kiểm soát. Nếu khách hàng có bộ phận kiểm toán nội bộ thì kiểm toán viên cần tìm hiểu thông tin về bộ phận này có liên quan đến cuộc kiểm toán. Ghi chép hệ thống Theo quy định của PKF toàn cầu thì kiểm toán viên phải thực hiện ghi chép hệ thống liên quan tới cuộc kiểm toán, đây là cơ sở cung cấp sự hiểu biết cho kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh và việc lập báo cáo tài chính của khách hàng. Các yếu tố cần thực hiện ghi chép: xem xét tổng quan về hệ thống thông tin; quản lý tiền; doanh thu và các khoản phải thu; mua hàng và các khoản phải trả; hàng tồn kho; tiền lương và tiền công; TSCĐ; tạm ứng và hoàn ứng. Hiểu biết về các bên liên quan Việc xem xét các bên liên quan được thực hiện trên một biểu mẫu theo quy định. Kiểm toán viên phải ghi lại các bên liên quan, các giao dịch quan trọng ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán và các vấn đề nảy sinh trong giai đoạn này, các vấn đề cần được thảo luận với Ban giám đốc, kiểm toán viên thực hiện cần đưa ra đánh giá về số lượng các bên liên quan cũng như các giao dịch và các rủi ro có khả năng xảy ra. Mẫu thu thập hiểu biết về bên liên quan cần được ký duyệt bởi giám đốc kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán. Hiểu biết, đánh giá về các nhân tố rủi ro, gian lận Các nhân tố rủi ro và gian lận bước đầu được nhận diện trên 2 phương diện: rủi ro với BCTC và rủi ro đối với từng cơ sở dẫn liệu (CSDL) Đánh giá khả năng hoạt động liên tục Đánh giá rủi ro Trên cơ sở những hiểu biết nhất định về khách hàng, PKF Việt Nam sẽ tiến hành thủ tục đánh giá rủi ro. Việc đánh giá rủi ro thường được thực hiện bởi các chủ nhiệm kiểm toán và cần được ký duyệt bởi giám đốc kiểm toán. Bằng các hiểu biết về khách hàng đã thu thập được, kiểm toán viên tiến hành xem xét các CSDL và các nhân tố rủi ro liên quan. Sau đó cần xác định, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố rủi ro tới BCTC hay tới CSDL. Ở mức độ tổng thể BCTC, công việc của kiểm toán viên là ghi lại những rủi ro và tiến hành xem xét các thủ tục cần áp dụng để chỉ ra các rủi ro. Với mức độ các CSDL, việc ghi chép và phân loại các rủi ro là hết sức quan trọng. Rủi ro ở mức độ này sẽ được xếp vào ba loại: Thứ nhất là rủi ro trọng yếu Thứ hai là rủi ro mà nếu chỉ áp dụng riêng các thủ tục chi tiết là không đủ Thứ ba là rủi ro gồm cả hai loại trên Sau khi đã xác định và phân loại xong các rủi ro đối với CSDL, kiểm toán viên phải tìm hiểu và ghi chép lại các thủ tục kiểm soát liên quan đến các rủi ro này. Các thủ tục kiểm soát liên quan được ghi chép lại là căn cứ để hoàn thiện bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị và tiến hành các thử nghiệm kiểm soát tương ứng. Kiểm toán chi tiết tại đơn vị Công việc của giai đoạn này là kiểm tra soát xét toàn bộ BCTC, hệ thống sổ, chứng từ kế toán của công ty theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các chuẩn mực được thừa nhận tại Việt Nam và các quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước; Kiểm tra các chỉ tiêu tài chính, đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm tài chính. Ngoài ra, kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung theo yêu cầu của Ban lãnh đạo công ty. Tuy nhiên, trước khi tiến hành các công việc này, trước hết cần phải thiết kế các thủ tục kiểm toán áp dụng. 2.2.3.1 Thiết kế thủ tục kiểm toán Trước hết như đã đề cập ở mục đánh giá rủi ro, kiểm toán viên cần ghi chép ngắn gọn về các rủi ro ở mức cơ sở dẫn liệu và các thủ tục kiểm soát liên quan vào Biểu chỉ đạo thích hợp và đánh tham chiếu. Ghi chép lại những hoạt động kiểm soát mà kiểm toán viên dự định sẽ tiếp tục tiến hành thử nghiệm kiểm soát. Thông qua các thông tin thu thập được và kết quá từ bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, hoàn thiện việc đánh giá về mặt thiết kế của hệ thống kiểm soát. Trên cơ sở đó thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản để đối phó với những rủi ro bao gồm thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Trong bước này, một vấn đề rất quan trọng đó là, kiểm toán viên cần giả định rằng các thử nghiệm kiểm soát là hiệu quả. Các thủ tục được thiết kế cần được thông qua và được phê duyệt của Giám đốc kiểm toán hoặc chủ nhiệm kiểm toán nhằm đảm bảo các thủ tục cơ bản được thiết kế phù hợp với từng loại nghiệp vụ, số dư tài khoản và những thuyết minh quan trọng. Cuối cùng là xem xét sự cần thiết phải điều chỉnh chiến lược kiểm toán và sự đánh giá rủi ro. 2.2.3.2 Thực hiện các thủ tục kiểm toán Công việc thực hiện các thủ tục kiểm toán bắt đầu bằng việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ theo kế hoạch. Kiểm toán viên sẽ thực hiện công việc này trên mẫu “ Đánh giá các hoạt động kiểm soát và tiến hành thử nghiệm kiểm soát. ” Sau khi thu thập được những phát hiện về hệ thống kiểm soát nội bộ, xem xét xem có cần phải báo cáo với Hội đồng quản trị hay không? Xem xét sự cần thiết phải đánh giá lại rủi ro và điều chỉnh lại các thủ tục cơ bản. Khi đã chắc chắn rằng các đánh giá rủi ro và các thủ tục cơ bản là hợp lý, kiểm toán viên tiến hành thực hiện thủ tục kiểm toán cơ bản (Thủ tục phân tích hoặc thủ tục chi tiết). Trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản, kiểm toán viên hay trợ lý kiểm toán thực hiện cần xác định sai sót hay các yếu tố ngoại trừ, xem xét tính đầy đủ của bằng chứng thu thập được và sự cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch để có thể thu thập đủ bằng chứng kiểm toán. Chuẩn bị và phát hành báo cáo, thư quản lý Trước tiên, đoàn kiểm toán phải tổng hợp kết quả tại khách hàng, các bên liên quan các đơn vị trực thuộc, thảo luận với khách hàng và sắp xếp lại các sai sót không điều chỉnh, các hạn chế của hệ thống kiểm soát, tham chiếu BCTC với các tài liệu đã thu thập được làm cơ sở để đưa ra các đánh giá tổng thể về những sai sót trên BCTC. Sau khi có đánh giá khái quát về BCTC của khách hàng, các thành viên trong đoàn kiểm toán, đặc biệt là trưởng nhóm phải xác định xem các bằng chứng kiểm toán thu thập được đã đầy đủ và thích hợp chưa. Nếu bằng chứng mà chưa đầy đủ hay chưa hợp lý thì cần phải thu thập bổ sung. Khi đã chắc chắn về sự hợp lý và đầy đủ của bằng chứng kiểm toán, đoàn kiểm toán sẽ tiến hành các thủ tục kiểm toán sau cùng bao gồm: Phân tích soát xét tổng thể Đánh giá sự thuyết minh và trình bày Báo cáo tài chính Soát xét đảm bảo (Nếu được yêu cầu) Hoàn tất kiểm toán Lưu ý cho kiểm toán năm sau Đoàn kiểm toán cần phải có buổi họp hoặc gặp mặt với Ban lãnh đạo công ty khách hàng để báo cáo những vấn đề cần thiết với ban lãnh đạo công ty khách hàng và thu thập thư giải trình của Ban giám đốc. Sau khi đã thống nhất các vấn đề cần thiết trong cuộc họp và có thư giải trình của Ban Giám đốc, kiểm toán PKF Việt Nam sẽ lập BCKT, thư quản lý dự thảo gửi khách hàng. Sau khi PKF Việt Nam và khách hàng thống nhất về các ý kiến nêu ra trong BCKT và thư quản lý dự thảo, PKF Việt Nam sẽ phát hành BCKT chính thức kèm thư quản lý. BCKT cần được ký kết bởi Ban lãnh đạo công ty, chủ nhiệm kiểm toán và Giám đốc kiểm toán. Các bước công việc sau kiểm toán Sau khi kiểm tra và phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ và việc ghi chép kế toán của các đơn vị, PKF Việt Nam sẽ tiến hành hướng dẫn các nhân viên kế toán và nhân viên có trách nhiệm liên quan hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ và đưa ra các khuyến nghị cho Ban lãnh đạo về hệ thống kiểm soát nội bộ với các đơn vị. Ngoài ra PKF Việt Nam còn tư vấn áp dụng các chuẩn mực kế toán, tối ưu công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, và hỗ trợ thường xuyên bộ phận kế toán và bộ phận quản lý của khách hàng trong công việc hạch toán kế toán và quản lý tài chính hàng ngày thông qua điện thoại, fax, email,… Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán tại PKF Việt Nam Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu, các bằng chứng kiểm toán viên thu thập được và lưu lại nhằm phục vụ cho việc đưa ra ý kiến trên BCKT và là tài liệu tham khảo cho cuộc kiểm toán năm sau. Tại PKF Việt Nam, hồ sơ kiểm toán được thu thập và lưu giữ theo một quy trình chuẩn do tập đoàn PKF quốc tế quy định, theo đó các tài liệu được lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán bao gồm 5 phần: Phần A: Báo cáo Phần B: Hoàn tất hợp đồng kiểm toán Phần C: các báo cáo khác Phần D: kế hoạch kiểm toán Phần E: các thủ tục cơ bản Các phần tài liệu trong hồ sơ kiểm toán trên sẽ được các kiểm toán viên của PKF lưu vào 2 file riêng biệt là: hồ sơ thường trực và hồ sơ kiểm toán BCTC. Hồ sơ thường trực Hồ sơ thường trực là hồ sơ kiểm toán lưu trữ toàn bộ các thông tin chung nhất liên quan đến đơn vị khách hàng. Hồ sơ này không chỉ có tác dụng cho một cuộc kiểm toán trong năm nhất định mà nó còn được lưu trữ cho các cuộc kiểm toán trong những năm tiếp theo với các khách hàng cũ. Hồ sơ thường trực bao gồm 4 phần A,B,C,D trong số 5 phần của hồ sơ kiểm toán. Báo cáo tài chính. (phần A) Trong phần này, các kiểm toán viên sẽ lưu giữ các tài liệu đánh giá một cách chung nhất về BCTC của khách hàng, bao gồm: Soát xét tổng thể BCTC đã kiểm toán ( Đây là tài liệu mà kiểm toán viên thu được sau khi đã thực hiện thủ tục soát xét tổng thể BCTC trước khi chuẩn bị phát hành BCKT cho khách hàng ) Báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính Các ghi chú quan trọng Phân tích tổng thể ( Bao gồm kết quả của các thủ tục phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất được thực hiện và lưu trữ lại ) Bảng cộng ngang các báo cáo tài chính 2.3.1.2 Hoàn tất hợp đồng kiểm toán (phần B) Ở phần này, các hồ sơ được lưu trữ lại bao gồm các kết quả của các thủ tục cuối cùng trước khi kết thúc hợp đồng kiểm toán, đó là: Bảng danh mục hoàn tất công việc kiểm toán (tóm lược lại các công việc mà đoàn kiểm toán đã tiến hành thực hiện trong quá trình kiểm toán ) Soát xét đảm bảo (lưu lại các kết quả soát xét đảm bảo khi có yêu cầu) Ghi chép về ý kiến tư vấn của chuyên gia Những phát hiện quan trọng Tổng hợp những sai sót không điều chỉnh (đây là phần lưu trữ các sai sót mà Ban lãnh đạo công ty không nhất trí điều chỉnh theo tư vấn của kiểm toán viên) Những vấn đề cần chú ý Những sự kiện phát sinh sau niên độ Thư giải trình của Ban giám đốc Những điểm lưu ý cho kiểm toán năm sau Soát xét của chủ nhiệm kiểm toán Soát xét của Partner 2.3.1.3 Các báo cáo khác (phần C) Trong phần C này, kiểm toán viên sẽ lưu lại các vấn đề cần lưu ý với khách hàng, biên bản họp với Hội đồng quản trị công ty hay Ban Giám đốc hoặc là các ghi chép lại nội dung trao đổi. Ngoài ra thư quản lý phát hành kèm BCKT cũng được lưu tại phần này cùng với một số các báo cáo khác. Kế hoạch kiểm toán (phần D) Đây là phần cực kỳ quan trọng trong các phần của hồ sơ thường trực của một khách hàng kiểm toán, tất cả các tài liệu, bằng chứng hay kết quả của thử nghiệm kiểm soát,… sẽ được kiểm toán viên lưu tại phần này, bao gồm: Kế hoạch kiểm toán Chiến lược kiểm toán Hợp đồng kiểm toán (bao gồm 2 phần nhỏ: chuẩn bị ký kết hợp đồng kiểm toán và nội dung của hợp đồng kiểm toán) Hiểu biết về khách hàng: bao gồm tất cả các tài liệu, bằng chứng thu được trong bước tìm hiểu về khách hàng Nội dung họp/thảo luận nhóm kiểm toán Chi tiết hiểu biết về khách hàng Thủ tục phân tích soát xét Hệ thống kiểm soát nội bộ Đánh giá môi trường kiểm soát Ghi chép hệ thống Sử dụng tư liệu của chuyên gia Rủi ro Trọng yếu Rủi ro đối với các cơ sở dẫn liệu Rủi ro đối với tổng thể BCTC và các biện pháp ngăn ngừa Xem xét gian lận Hoạt động liên tục Các bên liên quan Kế hoạch gửi khách hàng Kế hoạch nội bộ Chi phí và ngân sách cho kiểm toán Kế hoạch gửi khách hàng Cân nhắc trong việc lập kế hoạch kiểm toán tập đoàn Các xác nhận quan trọng Hồ sơ Báo cáo kiểm toán Hồ sơ BCKT hay còn gọi là hồ sơ kiểm toán năm được PKF lưu trữ toàn bộ phần còn lại của hồ sơ kiểm toán, phần E, Các thủ tục cơ bản. Các thủ tục cơ bản được được thực hiện với mỗi phần hành kiểm toán, do đó mỗi phần hành được đánh số riêng theo thứ tự như trong bảng 2.1. Trong mỗi phần hành thường gồm các mẫu: Biểu chỉ đạo: là biểu tổng hợp về những nội dung cơ bản của từng phần hành một, nắm bắt nhanh một số các thông tin quan trọng về từng khoản mục như số trước kiểm toán, số điều chỉnh, số sau kiểm toán và số cuối kỳ. Biểu tổng hợp sai sót: là biểu tổng hợp về các sai xót được phát hiện và các bút toán điều chỉnh. Biểu kiểm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát: là biểu mà kiểm toán viên trả lời các hiểu biết của mình về khách hàng kiểm toán, tiến hành thực nghiệm kiểm soát, đánh giá rủi ro kiểm soát, từ đó xác định nên tiến hành các thực nghiệm như thế nào là hợp lý và phù hợp. Biểu chương trình kiểm toán: là biểu gồm các thủ tục kiểm tra chi tiết mà kiểm toán viên cần làm để phát hiện ra các sai xót. Và cuối cùng là các giấy tờ làm việc chi tiết khác theo tiêu chuẩn của PKF Việt Nam được đánh tham chiếu theo phần hành và mức độ chi tiết. Bảng 2.1: Phần E – Các thủ tục cơ bản 100 Tiền 210 Giá vốn hàng bán 110 Phải thu 220 Chi phí hoạt động 120 Hàng tồn kho 270 Các cam kết và sự kiện bất thường 130 Tài sản lưu động khác và các khoản đầu tư 310 Luật pháp và các quy định 140 Tài sản cố định 320 Các bên liên quan 150 Tiền vay 330 Hoạt động liên tục 160 Các khoản phải trả 340 Hợp nhất 170 Thuế, các khoản phải nộp NN 350 Bảng cân đối số phát sinh và các sổ cái 180 Tiền lương 360 Các biên bản và hồ sơ pháp lý 190 Nguồn vốn chủ sở hữu 370 Số dư đầu năm và đối chiếu so sánh 200 Doanh thu 2.4 Đặc điểm tổ chức kiểm soát chất lượng tại kiểm toán PKF Việt Nam Công việc kiểm soát chất lượng được thực hiện liên tục và song song với các cuộc kiểm toán mà PKF thực hiện. Việc tổ chức công tác kiểm soát chất lượng do bộ phận kiểm soát chất lượng thực hiện dưới sự phụ trách của PTGĐ soát xét chất lượng. Các quy định về soát xét chất lượng đã được PKF Việt Nam cụ thể hóa thành văn bản nhằm phổ biến rộng rãi tới từng nhân viên trong công ty, qua đó đảm bảo chất lượng tốt nhất cho mỗi cuộc kiểm toán. 2.4.1 Quy định chung Đối tượng và phạm vi áp dụng Quy trình này quy định việc thực hiện và quản lý chất lượng hoạt động kiểm toán trong phạm vi văn phòng công ty TNHH kiểm toán PKF Việt Nam. Các bộ phận nghiệp vụ trong văn phòng công ty áp dụng hồ sơ kiểm toán theo mẫu quy định của Tập đoàn PKF quốc tế 2.4.2 Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 2.4.2.1 Yêu cầu đối với các nhóm kiểm toán khi thực hiện kiểm toán Các nhóm kiểm toán đuợc khuyến khích hoàn thiện toàn bộ file kiểm toán sau khi kết thúc công việc kt tại khách hang ,tuy nhiên vào vụ mùa bận rộn,1 số phần hoàn tất file làm việc có thể đuợc thực hiện sau Các phần việc yêu cầu bắt buộc phải thực hiện truợc khi soát xét để phát hành báo cáo: Phần A Thu nhập toàn bộ các báo cáo tài chính truớc k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBCTT (Repaired).docx
Tài liệu liên quan