Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án lò giết mổ gia súc tập trung thành phố Đà Nẵng

- Tiếng ồn từ hoạt động của Lò mổ có khả năng sinh ra từ các nguồn: tiếng kêu của heo bò khi bắt từ chuồng và khi treo chúng lên, tiếng ồn từ hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào Lò mổ, tiếng dao búa chặt xương heo bò, tiếng nói cười từ khâu trao đổi mua bán, khiêng vác của những người có tham gia hoạt động tại Lò mổ, Mức ồn này thường không ổn định, có lúc chỉ khoảng 50 - 60 dBA, có lúc lên đến 75 - 85 dBA. Do tiếng ồn tại Lò mổ phát sinh trong thời gian cần yên tĩnh (từ 24h - 6h sáng), nên cần phải quan tâm khắc phục giảm tiếng ồn để đảm bảo giấc ngủ người dân lân cận.

 

- Về điều kiện vi khí hậu từ hoạt động của Lò mổ, do tại phân xưởng giết mổ nền bãi luôn ẩm ướt, phía trước phân xưởng có xây bể rửa có hóa chất để công nhân vệ sinh ủng trước khi vào và ra khỏi phân xưởng, đảm bảo vệ sinh. Vì vậy, độ ẩm ở phân xưởng này khá cao, nếu không có biện pháp thông thoáng hợp lý thì sẽ có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe các công nhân làm việc lâu dài tại phân xưởng này.

 

doc43 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 8201 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án lò giết mổ gia súc tập trung thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sung một lượng nước đáng kể (do mưa tiểu mãn). Có năm xảy ra lũ lớn như đợt lũ từ ngày 23-26/06/1989 do bão gây ra. Mùa lũ, dòng chảy đoạn sông này biến đổi mạnh. Khi có lũ hầu như vùng bãi, vùng thấp ven sông đều bị ngập, hàng năm từ tháng IX đến tháng XII trung bình có từ 3-4 trận lũ, năm nhiều lũ có từ 6 đến 7 trận. Lũ lớn thường tập trung trong 2 tháng X và XI, gây nên ngập lụt nghiêm trọng trong khu vực này. Đặc trưng lũ lớn nhất năm biến động mạnh, đoạn sông này chỉ xuất hiện lũ lớn khi trên thượng nguồn lũ lên mạnh- tốc độ tập trung nước nhanh, thời gian lũ lớn kéo dài. Chính vì vậy, có nhiều năm mực nước đỉnh lũ cao nhất năm không lớn mặc dù các sông trên thượng nguồn cũng có lũ tương đối lớn. Chế độ mực nước: Do không có số liệu thực đo về tốc độ dòng chảy nên chúng tôi chỉ đánh giá đặc điểm thủy văn trên đoạn sông này qua số liệu đo đạc về mực nước tại trạm thủy văn Cẩm Lệ. Theo số liệu đo đạc từ năm 1976 đến 2000, các đặc trưng mực nước trung bình, max, min trung bình của nhiều năm như sau: Bảng đặc trưng mực nước TB, Max, Min trung bình nhiều năm trong các tháng tại trạm Cẩm Lệ - sông Cẩm Lệ từ năm 1976-2000. Đơn vị: cm TT I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm TB 1 -6 -11 -14 -14 -16 -18 -13 4 31 36 16 -1 Max (TB) 58 49 41 40 45 45 41 45 70 127 150 93 173 Max (TĐ) 77 68 68 67 91 77 77 96 150 261 428 250 428 Min (TB) -67 -67 -62 -70 -77 -83 -83 -75 -57 -41 -43 -58 -86 Min (TĐ) -83 -79 -81 -84 -87 -92 -93 -90 -78 -55 -70 -77 -93 Biên độ dao động mực nước trung bình hàng năm là 2,59m; lớn nhất là năm 1999: 5,09m và nhỏ nhất là năm 1979: 1,81m. Sự dao động mạnh chủ yếu xảy ra trong mùa mưa-lũ từ tháng IX-XII. Trong mùa khô từ tháng I-VIII, sự dao động của mực nước chủ yếu do chế độ triều vùng biển Đà Nẵng gây ra, biên độ dao động mực nước trong các tháng mùa cạn trung bình là 1,18m và trong mùa lũ là 1,61m. Bảng ghi đặc trưng mực nước TB, Max, Min các năm 1976-2000 như sau: Năm TB (cm) Max (cm) Min (cm) Biên độ 1976 -3 123 -90 213 1977 -6 101 -92 193 1978 0 96 -86 182 1979 -2 101 -80 181 1980 1 287 -84 371 1981 6 214 -82 296 1982 -6 132 -86 218 1983 -5 282 -83 365 1984 -2 183 -93 276 1985 -2 157 -83 240 1986 -1 165 -90 255 1987 -6 100 -90 190 1988 -3 142 -86 228 1989 1 100 -84 184 1990 4 248 -79 327 1991 -1 101 -83 184 1992 -1 168 -87 255 1993 -5 105 -92 197 1994 -1 113 -86 199 1995 2 171 -93 264 1996 8 228 -89 317 1997 0 122 -78 200 1998 0 331 -87 418 1999 11 428 -81 509 2000 7 120 -87 207 TB 0 173 -86 259 Max 11 428 -78 509 Min -6 96 -93 181 * Chế độ triều: Chế độ triều vùng sông Cẩm Lệ chủ yếu là chế độ bán nhật triều. Trung bình mỗi tháng có 3 ngày nhật triều; tháng nhiều nhất có 8 ngày; tháng ít nhất chỉ có 1 ngày. Số ngày nhật triều trong tháng trung bình trong nhiều năm: Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Số ngày nhật triều TBNN 3,2 3,2 3,0 2,5 2,8 2,8 3,4 2,6 3,1 3,8 4,1 3,0 Triều vùng biển Đà Nẵng tác động đến chế độ mực nước sông Cẩm Lệ thuộc loại triều yếu, biên độ triều trung bình khoảng 0,8-1,2; lớn nhất 1,5m. * Mực nước kiệt: Theo số liệu thực đo tại Cẩm Lệ hàng năm, mực nước thường xuống thấp nhất vào tháng V-VIII, đặc biệt là 2 tháng VI và VII, khả năng xuất hiện mực nước thấp nhất năm trong 2 tháng này chiếm tới 80%. Mực nước thấp nhất từ 1976 - 1999 tại Cẩm Lệ là -93cm, xuất hiện vào tháng VII năm 1984 và 1995. * Tốc độ dòng chảy: Đặc điểm lòng sông Cẩm Lệ là có nhiều bãi tràn khá rộng, lòng sông không thể khống chế được toàn bộ dòng chảy khi có lũ lớn như lũ năm 1998, 1999 vừa qua, vì vậy khi có lũ phân bố lưu tốc trên mặt ngang khá phức tạp. Trong mùa cạn, tốc độ dòng chảy chịu ảnh hưởng mạnh bởi chế độ triều, dòng chảy có 2 chiều xuôi, ngược. Tốc độ dòng chảy khi triều xuống (dòng chảy xuôi) lớn hơn khi triều lên (dòng chảy ngược). Trong mùa lũ tốc độ dòng chảy vừa chịu sự chi phối mạnh bởi chế độ lũ sông thượng nguồn, vừa chịu ảnh hưởng bởi chế độ triều nên tốc độ dòng chảy trên đoạn sông này cũng biến thiên khá phức tạp. Tốc độ dòng chảy khi có lũ biến thiên trong khoảng 1-2m/s, thậm chí có thể lên đến 2,5m/s khi lũ đang ở mức cao và triều rút mạnh. (Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ) III.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC DỰ ÁN. III.2.1. Vị trí địa lý Dự án lò giết mổ gia súc thuộc địa phận xã Hòa Châu, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng 10km về phía Tây Nam. Trong quá trình lập báo cáo, chúng tôi đã tiến hành điều tra tình hình kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục, môi trường của khu vực tại UBND xã Hòa Châu, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Dưới đây là các số liệu và tình hình của khu vực mà chúng tôi đã điều tra được: Tổng diện tích đất của xã khoảng 980 ha, trong đó: - Đất nông nghiệp khoảng : 680 ha. - Đất dân cư khoảng : 76,5 ha. - Đất giao thông khoảng : 47,3 ha. - Đất còn để trống khoảng : 51,3 ha. - Đất chuyên dùng khác : 5,5 ha. III.2.2. Dân cư, tôn giáo và ngành nghề chính. Tổng số dân cư cả xã là 10.570 người tương ứng với 2.370 hộ gia đình, trong đó 4.966 nam, 5.604 nữ. Tỷ lệ phát triển dân số 1,22%. Số người ở độ tuổi lao động( 16-59 tuổi) là 5.631 người, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 226 người. Thành phần kinh tế của xã chủ yếu là nông nghiệp, thu nhập bình quân 117.000 đồng/người/tháng. Vấn đề tôn giáo: Đạo phật:271 người; Tin lành:15 người; Cao đài: 87 người. III.2.3. Y tế, vệ sinh môi trường, cơ sở hạ tầng. Toàn xã có một trạm y tế. Công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em khá tốt. Tuy nhiên các điều kiện tối thiểu về vệ sinh cho dân cư trong xã còn chưa đảm bảo nhất là nước sinh hoạt và hố xí gia đình. Cả xã có 2.370 hộ, nhưng mới chỉ có 581 hộ dùng nước máy, có 1445 giếng nước, trong đó có 608 giếng khoan, 837 giếng đào. Toàn xã chỉ có 326 hố xí tự hoại hợp vệ sinh. Qua thống kê về y tế cho thấy số người mắc bệnh đường ruột là 125 người, bệnh hô hấp là 112 người, bệnh sốt xuất huyết là 1 người, số trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi là 280 người. Nhìn chung cơ sở hạ tầng như: cấp thoát nước, đường giao thông, công trình công cộng và dịch vụ còn chưa có hoặc còn thô sơ. III.3. CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NỀN TẠI KHU VỰC DỰ ÁN: Để có cơ sở đánh giá và phân tích hiện trạng chất lượng môi trường nền tại khu vực Dự án, chúng tôi tiến hành lấy mẫu nước, không khí để phân tích và đo đạc một số chỉ tiêu đặc trưng. Kết quả như sau: III.3.1. Chất lượng không khí Bảng 3.5. Kết quả phân tích chất lượng không khí tại khu vực Dự án Stt Vị trí khảo sát Các thông số SO2 (mg/m3) NO2 (mg/m3) CO (mg/m3) NH3 (mg/m3) H2S (mg/m3) Bụi tổng (mg/m3) 1 Vị trí trong khu vực dự án, về phía Bắc (K1) 0.01 0.02 1.0 kph kph 0.1 2 Vị trí trong khu vực dự án, về phía Nam (K2) 0.01 0.03 1.0 kph kph 0.1 TCVN 5937-1995 TCVN 5938-1995 0,5 0,4 40 0,2 0,008 0,3 Ghi chú: - TCVN 5937-1995: Tiêu chuẩn Chất lượng không khí xung quanh, Bộ KH, CN & MT. - TCVN 5938-1995: Nồng độ tối đa cho phép các chất độc trong không khí xung quanh, Bộ KH, CN & MT. - Thời gian khảo sát : 9h - 12h ngày 17/05/2001 (trời nắng yếu, gió nhẹ). - Cơ quan khảo sát, lấy mẫu và phân tích: Trung tâm Bảo vệû Môi trường Đà Nẵng. - Phương pháp và thiết bị đo : + CO : Theo tiêu chuẩn ngành 52 TCVN 352-89 + NO2 : Theo QĐ của Bộ Y Tế + SO2 : TCVN 5971 - 95 + Bụi : Trọng lượng + H2S: Theo QĐ của Bộ Y Tế + NH3: TCVN 5293-95 Qua kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đo đạc trong môi trường không khí tại khu vực Dự án đều thấp hơn mức cho phép trong TCVN 5937-1995 và 5938-1995. Chất lượng môi trường nền tại khu vực chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm. Bảng 3.6. Kết quả đo điều kiện vi khí hậu tại khu vực dự án ] Stt Vị trí khảo sát Nhiệt độ (o C) Độ ẩm (%) Tiếng ồn (dBA) 1 Vị trí trong khu vực dự án, phía Bắc (K1) 30 86 48 - 52 2 Vị trí trong khu vực dự án, phía Nam (K2) 30 87 50 - 55 TCVN 1949-1995 - - 60 - 55 - 45 Ghi chú: - TCVN 5949-1995: Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư, mức ồn tối đa cho phép, Bộ KH, CN & MT. Trong đó: Mức 60 dBA áp dụng cho thời gian từ 6h đến 18h. Mức 55 dBA áp dụng cho thời gian từ 18h đến 22h. Mức 45 dBA áp dụng cho thời gian từ 22h đến 6h. - Thời gian khảo sát: 9 h - 11h00 ngày 17/05/2001 (trời nắng yếu, gió nhẹ). - Cơ quan khảo sát, đo đạc : Trung tâm Bảo vệû Môi trường Đà Nẵng . - Thiết bị đo: + Tiếng ồn : Máy LA-210 + Nhiêt độ, độ ẩm : Âøm kế Assmann Model SK - RHG Kết quả đo đạc ở bảng 3.6 cho thấy điều kiện vi khí hậu tại khu vực Dự án ở mức bình thường. Tất cả các chỉ tiêu đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. III.3.2. Chất lượng nước: Bảng 3.7. Chất lượng môi trường nước xung quanh khu vực Dự án STT Chỉ tiêu ĐVT M1 TCVN 5944-1995 M2 TCVN 5942-1995 1 pH - 7,4 6,5 - 8,5 7,4 5,5 - 9,0 2 Màu Pt Co APHA 1,0 5 - 50 - - 3 Độ cứng mg/l 270 300-500 - - 4 TS “ 490 750-1500 250 80 5 Đồng “ 0,03 1,0 0,02 1,0 6 Chì “ 0,01 0,05 0,02 0,1 7 Kẽm “ 0,71 5,0 0,43 2,0 8 Cd " kph 0,01 kph 0,02 9 Fe tổng " 0,1 1 - 5 - 2,0 10 Nitrat " 3,0 45 0,6 0,05 11 Dầu mỡ " - - kph 0,3 12 BOD5 mg/l - - 120 < 25 13 COD " - - 166 < 35 14 DO " - - 4,6 ³ 2 15 NH3 " - - 0,34 1,0 16 Coliform MNP/100ml 3 3 10.000 10.000 Ghi chú: - Mẫu M1: Mẫu nước giếng nhà dân, cách khu vực Dự án 50 mét. - Mẫu M2: Mẫu nước sông Cẩm Lệ cách khu vực Dự án 150 mét (gần Cầu Đỏ). - TCVN 5942-1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt, Bộ KH, CN & MT. - TCVN 5944-1995: Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm, Bộ KH, CN & MT. - Kph: không phát hiện. - Thời gian khảo sát, lấy mẫu: 10h - 11h ngày 17/05/2001. - Cơ quan khảo sát, lấy mẫu, phân tích : Trung tâm Bảo vệ Môi trường Đà Nẵng Như vậy chất lượng nước giếng trong khu vực Dự án đã bị ô nhiễm vi sinh, lượng chất rắn tổng số cũng khá nhiều. Đối với loại nước giếng này, cần được khử trùng trước khi đưa vào sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất. III.4. DỰ BÁO DIỄN BIẾN CÁC ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TẠI KHU VỰC KHI KHÔNG THỰC HIỆN DỰ ÁN Như đã trình bày ở trên, xung quanh khu vực Dự án không có cơ sở công nghiệp nào hoạt động, hiện khu đất Dự án đang được sử dụng để trồng lúa và hoa màu của dân cư xã Cẩm Nam. Qua kết quả phân tích chất lượng môi trường nền tại khu vực thì nhìn chung môi trường ở đây chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm. Đánh giá theo cảm quan thì môi trường này thuộc loại khá sạch, khu vực yên tĩnh, dân cư thưa thớt. Vì vậy nếu Dự án không được thực hiện tại khu vực thì diễn biến các điều kiện môi trường tại đây như sau: - Về môi trường tự nhiên, chất lượng môi trường nền ở khu vực sẽ không có những biến động và không bị ô nhiễm do không có tác nhân gây ô nhiễm. - Về môi trường kinh tế, xã hội tại khu vực: + Dự án không được thực hiện thì sẽ không có cơ hội cải thiện được tình hình mất vệ sinh an toàn thực phẩm từ các nguồn thịt heo bò sống tại địa phương và trên toàn thành phố và vấn đè ô nhiễm môi trường của các cơ sở giết mổ tư nhân gây ra. + Dự án không thực hiện sẽ không tạo công ăn việc làm cho một số lao động địa phương, không có nguồn nộp ngân sách và không góp phần cải thiện kinh tế địa phương và tăng thu nhập cho người dân. PHẦN IV ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẾN CÁC YẾU TỐ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG IV.1. GIAI ĐOẠN CẢI TẠO MẶT BẰNG VÀ XÂY DỰNG NHÀ XƯỞNG Trong giai đoạn này gồm có các công việc sau: - San lấp, cải tạo mặt bằng. - Xây dựng nhà xưởng. - Lắp đặt máy móc, thiết bị. - Xây dựng sân, vườn, hệ thống thoát nước và các hạng mục công trình khác. Về mặt môi trường, thì các hoạt động này đều có khả năng gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. IV.1.1. Nguồn gốc gây ô nhiễm không khí. - Bụi sinh ra do quá trình đào đất, san ủi, bụi do gió cuốn lên. - Bụi sinh ra do quá trình bốc dỡ vật liệu xây dựng (xi măng, đất, đá …), máy móc, thiết bị. - Tiếng ồn, rung do các phương tiện vận tải và thi công cơ giới. - Khói hàn có chứa bụi, CO, hydrocacbon, NOx. - Khí thải của các phương tiện vận tải và các phương tiện thi công cơ giới có chứa bụi, SO2, NOx, COx, tổng hydrocacbon và hơi chì (Pb). IV.1.2. Nguồn gốc gây ô nhiễm nước. Trong quá trình thi công xây dựng nhà xưởng, nguồn gốc gây ô nhiễm nước chủ yếu từ các nguồn: - Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng, nguồn nước thải này chứa chủ yếu là các hợp chất hữu cơ, hợp chất nitơ, photpho và vi khuẩn. - Nước mưa chảy tràn từ công trường xây dựng cuốn theo đất cát, đây cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. IV.1.3. Nguồn gốc chất thải rắn. Chất thải rắn sinh ra trong giai đoạn xây dựng này gồm có: - Các vật liệu xây dựng dư thừa như gạch vỡ, đất cát, gỗ, kim loại,… - Chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. Ngoài ra, các tác nhân khác cũng làm ảnh hưởng và gây ra các tác động bất lợi cho sức khỏe công nhân và dân cư xung quanh như tiếng ồn, rung từ các loại phương tiện vận tải và các loại máy móc thi công cơ giới, các loại dầu mỡ rơi vãi và các loại chất thải sinh hoạt, các loại chất thải rắn như gạch, cát, gỗ, nylon… Tuy nhiên, trong giai đoạn này các nguồn gây ô nhiễm chỉ mang tính chất tạm thời, không liên tục và sẽ chấm dứt hoàn toàn khi nhà xưởng được xây dựng và máy móc thiết bị được lắp đặt xong. IV.2. GIAI ĐOẠN DỰ ÁN ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG IV.2.1. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí: - Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí dễ phát hiện nhất tại Lò mổ là mùi phân heo, bò từ chuồng trại và từ dây chuyền giết mổ. Lượng phân này tại Lò mổ khá lớn, khoảng 3,8 tấn/1 ngày đêm. Với lượng thải lớn như vậy, nếu không được thu gom xử lý hàng ngày thì đây là nguồn có khả năng gây ô nhiễm cao, là môi trường dễ sinh ra ruồi, muỗi, lây lan dịch bệnh, ảnh hưởng lớn đến môi trường không khí, nước, đất và sức khỏe con người. - Toàn bộ hoạt động của Lò mổ hoàn toàn không có đốt một loại nhiên liệu nào. Nguồn năng lượng để vận hành máy móc, thiết bị chủ yếu là từ nguồn điện từ mạng lưới điện của thành phố. Lò hơi sử dụng nhiệt từ khí sinh học của hầm biogas. Vì vậy, hoạt động của Lò mổ hầu như chỉ sinh ra các khí CO2 và hơi nước. Khối lượng CO2 sinh ra khoảng 28-30kg/1 ngày, lượng hơi nước khoảng 55 - 60kg/1 ngày. - SO2, NOx, CO và bụi khói chỉ có thể sinh ra từ hoạt động của các loại xe có động cơ vận chuyển heo bò, thịt ra vào Lò mổ. Tuy nhiên, khoảng thời gian hoạt động cao điểm nhất của Lò mổ trong ngày chủ yếu từ khuya đến rạng sáng ngày hôm sau, thời gian còn lại trong ngày rất ít hoạt động. Vì vậy, mức độ ô nhiễm từ các phương tiện giao thông có thể xem là không có tác động đáng kể. IV.2.2. Tiếng ồn và vi khí hậu: - Tiếng ồn từ hoạt động của Lò mổ có khả năng sinh ra từ các nguồn: tiếng kêu của heo bò khi bắt từ chuồng và khi treo chúng lên, tiếng ồn từ hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào Lò mổ, tiếng dao búa chặt xương heo bò, tiếng nói cười từ khâu trao đổi mua bán, khiêng vác của những người có tham gia hoạt động tại Lò mổ,…Mức ồn này thường không ổn định, có lúc chỉ khoảng 50 - 60 dBA, có lúc lên đến 75 - 85 dBA. Do tiếng ồn tại Lò mổ phát sinh trong thời gian cần yên tĩnh (từ 24h - 6h sáng), nên cần phải quan tâm khắc phục giảm tiếng ồn để đảm bảo giấc ngủ người dân lân cận. - Về điều kiện vi khí hậu từ hoạt động của Lò mổ, do tại phân xưởng giết mổ nền bãi luôn ẩm ướt, phía trước phân xưởng có xây bể rửa có hóa chất để công nhân vệ sinh ủng trước khi vào và ra khỏi phân xưởng, đảm bảo vệ sinh. Vì vậy, độ ẩm ở phân xưởng này khá cao, nếu không có biện pháp thông thoáng hợp lý thì sẽ có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe các công nhân làm việc lâu dài tại phân xưởng này. IV.2.3. Môi trường nước: a) Nguồn gây ô nhiễm: Nước thải sinh ra từ hoạt động của Lò mổ gồm có các nguồn sau: * Nước thải sản xuất: sinh ra từ dây chuyền giết mổ và vệ sinh chuồng trại. Thành phần nước thải này chứa chủ yếu các chất hữu cơ như phân, tiết heo bò, thức ăn gia súc rơi vãi, mỡ động vật,… Đây là loại nước thải dễ bị phân hủy sinh học gây mùi hôi thối, ảnh hưởng đến môi trường không khí, nguồn nước tiếp nhận, môi trường đất và sức khỏe con người. * Nước mưa chảy tràn: vào mùa mưa sẽ có một lượng nước mưa chảy tràn qua mặt bằng sân bãi. Do kết cấu phân xưởng Lò mổ có mái che kiên cố, có máng dẫn nước mưa mái, và mặt bằng đều được bê tông hóa và vệ sinh định kỳ, vì vậy nước mưa chảy tràn qua nền bãi này khá sạch, chủ yếu chứa cặn cát, rác rưởi. * Nước thải sinh hoạt: từ hoạt động vệ sinh thân thể, rửa chân tay, vệ sinh toilet của đội ngũ công nhân làm việc tại Lò mổ có chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng, các hợp chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng N, P và các vi sinh vật. b) Tải lượng: * Nước thải sản xuất: - Lượng nước thải từ dây chuyền giết mổ 400 con heo và 100 con bò tại Lò mổ khoảng gần 35m3/ngày đêm [12]. Theo [11], tải lượng các chất ô nhiễm ở các cơ sở giết mổ gia súc như sau: Loại chất bẩn, g/kg trọng lượng/ngày Lò mổ trâu bò Lò mổ lợn COD 32,3 27,3 BOD5 13,2 13,2 Tổng Nitơ 1,6 1,6 Chất lơ lửng 11,8 9,3 Từ đó, có thể xác định được tải lượng các chất bẩn trong nước thải tại Lò mổ của Dự án như sau: Loại chất bẩn Tải lượng (kg/ngày đêm) COD BOD5 Tổng Nitơ Chất lơ lửng 1.301 580 70,4 459 - Lượng nước thải từ khâu vệ sinh chuồng trại nhốt 400 con heo và 200 con bò khoảng 12m3/ngày đêm [12]. Theo [11], tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải vệ sinh chuồng trại tại Lò mổ như sau: Loại chất bẩn Tải lượng (kg/ngày đêm) COD BOD5 Tổng Nitơ Keldal 240 - 400 80 - 160 14,4 - 28 Và nồng độ các chất bẩn trong nước thải trại chăn nuôi heo bò thường như sau: Loại chất bẩn Nồng độ (mg/l) COD BOD5 Tổng Nitơ Keldal Chất lơ lửng Tổng NH4+ Cl- SO42- pH 25000 - 60000 10000 - 30000 2000 - 5000 30000 -80000 3000 - 4000 800 1500 - 2000 7000 - 8000 So sánh với TCVN 5945-1995, thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải chuồng trại vượt rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép thải loại B. Mức độ ô nhiễm rất lớn nếu không có biện pháp xử lý. * Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt từ hoạt động vệ sinh của đội ngũ công nhân chủ yếu chứa các cặn bã, chất hữu cơ dễ thối rữa, vi khuẩn dễ gây bệnh, cần phải được xử lý trước khi thải ra môi trường. Theo hệ số ô nhiễm của Tổ chức Y Tế Thế giới (WHO), khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt do mỗi người thải ra hàng ngày khi chưa qua xử lý như sau: Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người/ngày) BOD5 45-54 COD 72-102 SS 70-145 Dầu mỡ 10-30 Tổng nitơ 6-12 Amoni 2,4-4,8 Tổng photpho 0,8-4,0 Với số lượng CBCNV và lao động của Lò mổ trong thời gian nhiều nhất là 50 người, nếu tính trung bình mỗi người sử dụng 35 lít nước sinh hoạt trong toilet/ngày thì lượng nước thải từ toilet là 1,75 m3/ngày và tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải chưa xử lý được tính như sau : Chất ô nhiễm Khối lượng(g/ngày) Nồng độ (mg/l) BOD5 2250-2700 1285.7-1542.9 COD 3600-5100 2057.1-2914.3 SS 3500-7250 2000-4142.9 Dầu mỡ 500-1500 285.7-857.1 Tổng Nitơ 300-600 171.4-342.9 Amoni 120-240 68.6-137.1 Tổng Phốt pho 40-200 22.9-114.3 So sánh với TCVN 5945-1995, thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt vượt nhiều lần đối với tiêu chuẩn cho phép thải loại B. Mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt này là rất cao và có tác động tiêu cực lớn đến môi trường xung quanh. Để khống chế tác động này, Dự án sẽ có biện pháp xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn đảm bảo tiêu chuẩn cho phép (xin xem chi tiết ở phần IV). IV.2.4. Chất thải rắn: a) Nguồn phát sinh: Chất thải rắn sinh ra từ hoạt động của Lò giết mổ chủ yếu là lượng phân heo bò sinh ra từ chuồng trại và từ dây chuyền giết mổ, ngoài ra cũng còn một ít chất thải khác như da bò, lông lợn và một phần lòng không sử dụng được...từ dây chuyền giết mổ. Thành phần các chất thải rắn này chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, và có xu hướng nhanh chóng bị axit hóa và lên men. Đây cũng là mầm mống dễ sinh ra ruồi muỗi, lan truyền dịch bệnh. Vì vậy, Dự án sẽ có biện pháp xử lý. Rác thải sinh hoạt tại Lò mổ chủ yếu là các mảnh thức ăn thừa, bao bì, ny lon, giấy loại… từ hoạt động của con người. Thành phần rác thải này cũng chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học. b) Tải lượng: - Tổng lượng chất thải rắn sản xuất tại Lò mổ khoảng gần 3,8 tấn/ngày. Trong đó, chủ yếu là lượng phân, chiếm khoảng 90%, còn lại là phần lòng lợn thải, lượng lông lợn,… - Lượng chất thải rắn sinh hoạt của công nhân lao động tại Lò mổ ước tính khoảng 6kg/ngày. IV.2.5. Tác động đến nông nghiệp Xung quanh khu vực Lò giết mổ chủ yếu là các ruộng lúa của dân địa phương. Với các loại chất thải tại Lò mổ có thành phần chủ yếu là chất hữu cơ thì ít nhiều gì cũng có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống nông nghiệp này. Chất hữu cơ rất cần thiết đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa, tuy nhiên chỉ với hàm lượng thích hợp. Nếu hàm lượng chất hữu cơ quá cao sẽ thúc đẩy phần thân và lá cây lúa phát triển nhanh, nhưng phần hạt lại chậm phát triển hoặc không ra hạt. Vì vậy dẫn đến không thu hoạch được, năng suất lúa giảm. Đối với phần phân và nước thải của Lò mổ nếu không được xử lý mà thải thẳng ra ruộng lúa thì chắc chắn sẽ có những ảnh hưởng lớn đến ruộng lúa chỉ trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, theo nội dung hoạt động của Lò mổ phần phân và nước thải này đều được xử lý triệt để, giảm thiểu ô nhiễm đến mức thấp nhất. Vì vậy, mức độ ảnh hưởng đến ruộng lúa cũng rất nhỏ. Tuy nhiên, để đảm bảo sản xuất không gây phiền hà và ảnh hưởng đến năng suất lúa của các hộ nông dân xung quanh, Dự án sẽ có kế hoạch đền bù cho nông dân khi phát hiện phần ruộng lúa nào bị ảnh hưởng do hoạt động của Lò giết mổ. IV.2.6. Các sự cố có khả năng xảy ra từ hoạt động của Lò giết mổ: Sự cố có khả năng xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất của Lò mổ là sự cố cháy nổ. Nguyên nhân gây cháy nổ tại Lò mổ là do : Do bất cẩn trong khi thao tác hệ thống điện. Do không thường xuyên theo dõi, bảo dưỡng hệ thống điện nên không phát hiện kịp thời những chỗ bị chạm, chập điện, dẫn đến cháy. Do bất cẩn khi thao tác hệ thống đốt khí gas sinh vật. Trên thực tế đã chứng minh, sự cố cháy nổ thường mang rủi ro cao, một khi cháy nổ xảy ra thường mang đến hậu quả khôn lường về tính mạng con người, thiệt hại tài sản và tác động lớn đến môi trường xung quanh. IV.3. DỰ BÁO DIỄN BIẾN CÁC ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG KHI DỰ ÁN ĐƯỢC THỰC HIỆN Qua phân tích đánh giá các tác động đến môi trường khi Dự án bước vào hoạt động, có thể dự báo diễn biến các điều kiện môi trường tại khu vực như sau: - Về môi trường tự nhiên, do có các tác nhân gây ô nhiễm từ hoạt động của Lò mổ nên chất lượng môi trường ở khu vực sẽ có những biến động, cụ thể là: + Phát sinh mùi hôi từ phân và lòng ruột của heo bò. + Sinh ra nước thải từ các dây chuyền giết mổ. + Phát sinh tiếng ồn từ heo bò, từ dây chuyền giết mổ và từ các hoạt động khác của Lò mổ, ít nhiều làm thay đổi không gian vốn khá yên tĩnh của khu vực. Tuy nhiên, đối với các tác nhân có khả năng tác động xấu đến môi trường này, Dự án cũng đã nghiên cứu đề xuất các biện pháp xử lý và giảm đến mức tối đa mức độ ảnh hưởng của chúng (ở phần V). Vì vậy, nếu các biện pháp đề ra được thực hiện đúng kỹ thuật, nghiêm túc và thường xuyên thì có thể đánh giá hoạt động của Lò mổ sẽ không có những biến động đáng kể về môi trường tự nhiên. - Về môi trường kinh tế, xã hội tại khu vực, có thể nói là có tác động tích cực hơn, cụ thể như sau: + Dự án được thực hiện sẽ góp phần cải thiện được tình hình mất vệ sinh an toàn thực phẩm từ các nguồn thịt heo bò sống tại địa phương nói riêng và trên toàn thành phố nói chung. Và việc tiêu thụ thịt heo bò sẽ có mức độ đảm bảo vệ sinh hơn, giảm nguy cơ gây bệnh và bảo vệ sức khỏe người dân. + Dự án thực hiện sẽ tạo công ăn việc làm cho một số lao động địa phương, có nguồn nộp ngân sách địa phương, góp phần cải thiện kinh tế địa phương và tăng thu nhập cho người dân. PHẦN V CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN V.1. Giảm thiểu tác động môi trường không khí: V.1.1. Giảm thiểu mùi hôi từ phân heo bò và các phế phẩm: Như đã trình bày ở trên, tác động lớn nhất đến môi trường không khí là mùi hôi từ phân heo bò, mà lượng phân này là nguồn có khả năng sinh ra năng lượng khá lớn. Vì vậy, để vừa hạn chế ảnh hưởng đến môi trường vừa có lợi về kinh tế, Dự án đề xuất biện pháp xử lý là toàn bộ lượng phân heo bò sinh ra tại các khâu của Lò mổ đều được thu gom gọn gàng hàng ngày tập trung vào các hầm biogas để xử lý và thu hồi khí sinh học. + Tại chuồng trại nhốt heo bò: dùng hệ thống thủy lực đẩy toàn bộ lượng phân trong chuồng theo mương dẫn vào hầm biogas đã thiết kế và xây dựng sẵn. Như vậy, cả lượng phân và lượng nước vệ sinh chuồng đều được thu vào hầm biogas. Do lượng phân sinh ra mỗi ngày khá lớn, vì vậy để giảm thiểu mùi hôi phát sinh từ lượng phân này mỗi ngày nên thực hiện 03 lần vệ sinh như vậy, 01 lần vào buổi sáng, 01

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá tác động môi trường Dự án Lò giết mổ gia súc tập trung thành phố Đà Nẵng.doc
Tài liệu liên quan