Báo cáo Điều tra, khảo sát đánh giá các cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ vốn khuyến công giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

MỞ ĐẦU 4

1. Sự cần thiết phải thực hiện đề án 4

2. Mục tiêu của đề án 5

2.1. Mục tiêu chung 5

2.2. Mục tiêu cụ thể 5

3. Đối tượng và phạm vi thực hiện 5

4. Sản phẩm của đề án 5

5. Nội dung và phương pháp thực hiện 5

Phần thứ nhất: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT 6

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN (CNNT) 6

1. Thông tin về cơ sở CNNT 6

2. Về loại hình cơ sở CNNT được khảo sát 7

3. Tình trạng hoạt động của cơ sở CNNT 7

4. Lĩnh vực hoạt động 8

5. Sản phẩm/Dịch vụ chính của các cơ sở CNNT 9

6. Nội dung hỗ trợ vốn 9

II. THÔNG TIN ĐIỀU TRA KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ CNNT 10

1. Số lao động của cơ sở 10

2. Thu nhập trung bình của lao động tại các cơ sở CNNT 10

3. Doanh thu của các cơ sở CNNT 11

4. Tổng diện tích mặt bằng của cơ sở 11

5. Loại hình mặt bằng của cơ sở đang sử dụng 12

6. Số Cơ sở CNNT nằm trong khu/cụm công nghiệp 12

7. Số Cơ sở có đăng ký kinh doanh mới hoặc sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận ĐKKD sau thời điểm hỗ trợ vốn. 12

8. Số Cơ sở được hỗ trợ kinh phí khác ngoài kinh phí khuyến công. 13

9. Số cơ sở đầu tư mới để sản xuất kinh doanh sau khi được hỗ trợ 13

10. Đánh giá về hiệu quả của hỗ trợ vốn khuyến công 13

11. Đánh giá của cơ sở về công tác tư vấn hướng dẫn hồ sơ hỗ trợ vốn khuyến công 14

III. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC CƠ SỞ CNNT 15

1. Đề xuất của cơ sở về các lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ trong giai đoạn 2016-2020 15

2. Một số ý kiến của cơ sở CNNT 16

Phần thứ hai: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2015 18

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG. 18

II. MỘT SỐ KẾT QUẢ CỤ THỂ 19

1. Hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề 19

2. Hoạt động nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở CNNT 19

3. Hoạt động hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. 19

4. Tổ chức bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu và xúc tiến quảng bá giới thiệu sản phẩm ra thị thường. 20

5. Hỗ trợ tư vấn phát triển công nghiệp 21

6. Cung cấp thông tin, tuyên truyền 21

 

doc29 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 326 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Điều tra, khảo sát đánh giá các cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ vốn khuyến công giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điểm Khảo sát 3.680.000 Tăng 500.000 Bảng 07: Bảng thống kê thu nhập bình quân của lao động tại các cơ sở CNNT được hỗ trợ vốn khuyến công giai đoạn 2011-2015. 3. Doanh thu của các cơ sở CNNT Đơn vị tính: Triệu đồng TT Thời điểm Tổng Doanh thu Bình quân 1 Thời điểm hỗ trợ 412.547 4.005 2 Thời điểm Khảo sát 465.423 4.519 Tăng 52.876 513 Bảng 08: Bảng thống kê thu nhập của các cơ sở CNNT. Qua khảo sát 150 cơ sở có 103 cơ sở trả lời câu hỏi về doanh thu cho thấy có sự tăng trưởng trong doanh thu của các cơ sở CNNT được hỗ trợ vốn khuyến công giai đoạn 2011-2015. Tại thời điểm hỗ trợ vốn doanh thu bình quân của các cơ sở là 4.005 triệu đồng, sau khi nhận được hỗ trợ các cơ sở tính đến thời điểm khảo sát doanh thu bình quân là 4.519 triệu đồng, tăng bình quân 513 triệu đồng/01 cơ sở. Đây là một trong những kết quả đáng ghi nhận khi đánh giá tính hiệu quả của hoạt động khuyến công giai đoạn 2011-2015. 4. Tổng diện tích mặt bằng của cơ sở Công tác điều tra, khảo sát cũng đã chú trọng đến mặt bằng sản xuất của các cơ sở CNNT, theo kết quả khảo sát cho thấy mỗi cơ sở đã có sự mở rộng mặt bằng sản xuất với mức tăng trưởng bình quân là 110 m2/01 cơ sở. Đơn vị tính: m2 TT Thời điểm Bình quân 1 Thời điểm hỗ trợ 1.548 2 Thời điểm Khảo sát 1.658 Tăng 110 Bảng 9: Bảng thống kê diện tích mặt bằng của các cơ sở CNNT 5. Loại hình mặt bằng của cơ sở đang sử dụng Biểu đồ: Diện tích mặt bằng của các cơ sở CNNT Qua biểu đồ trên ta nhận thấy đa số mặt bằng sản xuất của cơ sở là sở hữu cá nhân chiếm tỷ lệ 51%, do nhà nước giao chiếm 24% và cơ sở thuê dài hạn là 19% đây là một vấn đề cần quan tâm khi thực hiện xây dựng chương trình hỗ trợ khuyến công trong thời gian tới. 6. Số Cơ sở CNNT nằm trong khu/cụm công nghiệp Trong số 150 cơ sở CNNT tham gia khảo sát chỉ có 28 cơ sở nằm trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chiếm tỷ lệ 19% còn lại có đến 81% cơ sở không nằm trong khu, cụm công nghiệp. Vì vậy, trong giai đoạn tiếp theo cần khuyến khích hỗ trợ các cơ sở CNNT gây ỗ nhiễm môi trường di dời vào khu, cụm công nghiệp. Biểu đồ: Tình hình sử dụng đất tại các khu công nghiệp. 7. Số Cơ sở có đăng ký kinh doanh mới hoặc sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận ĐKKD sau thời điểm hỗ trợ vốn. Trong số 150 cơ sở CNNT được hỗ trợ vốn khuyến công giai đoạn 2011-2015 có 13 Cơ sở có đăng ký kinh doanh mới hoặc sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận ĐKKD sau thời điểm hỗ trợ vốn chiếm tỷ lệ 9% 8. Số Cơ sở được hỗ trợ kinh phí khác ngoài kinh phí khuyến công. Theo kết quả khảo sát trong giai đoạn 2011-2015 chỉ Có 02 cơ sở được hỗ trợ nguồn kinh phí khác với số tiền 135 triệu đồng. 9. Số cơ sở đầu tư mới để sản xuất kinh doanh sau khi được hỗ trợ Trong 150 cơ sở được khảo sát, có 149 cơ sở CNNT có đầu tư mới sau khi được hỗ trợ vốn khuyến công. Có một số cơ sở đã đầu tư mới về cả máy móc thiết bị và đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động, một số cơ sở đầu tư mở rộng nhà xưởng để phát triển sản xuất. Theo thống kê, có 130 cơ sở cho biết đã đầu tư cho nội dung mua sắm máy móc thiết bị (tỷ lệ 87%); 26 cơ sở tổ chức đào tạo nghề (tỷ lệ 17%) và các hoạt động khác như mở rộng nhà xưởng 7 cơ sở; tạo sản phẩm mới 6 cơ sở; xử lý môi trường 04 cơ sở. Nội dung Máy móc thiết bị Nhà xưởng Sản phẩm mới Đào tạo nghề truyền nghề Xử lý môi trường Tổng giá trị đầu tư 11.039.112.000 6.672.000.000 365.000.000 1.695.000.000 140.000.000 Số cơ sở đầu tư 130 7 6 26 4 Bình quân 84.916.246 953.142.857 60.833.333 65.192.308 35.000.000 Bảng 10: Bảng thống kê nội dung, giá trị đầu tư mới của các cơ sở CNNT Về giá trị đầu tư, theo kết quả khảo sát bình quân các cơ sở đã đầu tư hơn 80 triệu đồng cho việc mua sắm máy móc thiết bị; có 7 cơ sở đầu tư mở rộng nhà xưởng với số kinh phí bình quân là 950 triệu đồng; 26 cơ sở thực hiện đào tạo nghề với kinh phí 65 triệu đồng/01 cơ sở điều đó cho thấy mặc dù nguồn kinh phí khuyến công địa phương mỗi cơ sở nhận được còn hạn chế tuy nhiên các cơ sở CNNT được hỗ trợ đã phát huy tiềm lực, đầu tư mở rộng sản xuất, mua sắm thêm trang thiết bị. 10. Đánh giá về hiệu quả của hỗ trợ vốn khuyến công Trong số 150 cơ sở CNNT được hỏi về tính hiệu quả của nguồn kinh phí khuyến công cho biết nguồn kinh phí đã mang lại hiệu quả trong phát triển sản xuất của cơ sở. Tuy nhiên, do nguồn kinh phí còn hạn chế nên đa số các cơ sở CNNT 95% đánh giá hiệu quả tương đối trong phát triển sản xuất kinh doanh, chỉ có 5% cho biết là đem lại hiệu quả rất lớn trong phát triển sản xuất kinh doanh. TT Mức đánh giá Số lượng 1 Không đem lại hiệu quả trong phát triển sản xuất kinh doanh. 0 2 Đem lại hiệu quả tương đối trong phát triển sản xuất kinh doanh. 143 3 Đem lại hiệu quả rất lớn trong phát triển sản xuất kinh doanh. 7 4 Ý kiến khác 0 Bảng 11: Bảng đánh giá về hiệu quả của hỗ trợ vốn của các cơ sở CNNT 11. Đánh giá của cơ sở về công tác tư vấn hướng dẫn hồ sơ hỗ trợ vốn khuyến công Đối với công tác tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục hỗ trợ vốn khuyến công có 100% cơ sở đánh giá ở mức độ tốt (140 cơ sở) và rất tốt (10 cơ sở) điều đó cho thấy đội ngũ làm công tác khuyến công, tư vấn phát triển công nghiệp trong thời gian qua có nhiều nỗ lực, cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ. TT Đánh giá của các Cơ sở CNNT Số lượng 1 Chưa tốt. 0 2 Tốt. 140 3 Rất tốt. 10 4 Đánh giá khác: ........................... 0 Bảng 12: Bảng đánh giá về công tác tư vấn hỗ trợ vốn Khuyến công Theo kết quả đánh giá của các cơ sở CNNT tham gia khảo sát cho thấy công tác tư vấn hỗ trợ vốn khuyến công trong thời gian qua đạt kết quả tốt, với tỷ lệ 100% cơ sở đánh giá tốt (140 cơ sở) và rất tốt (10 cơ sở). Đối với các thủ tục hồ sơ hỗ trợ vốn khuyến công có 120 cơ sở được hỏi đánh giá là phù hợp chiếm tỷ lệ 80%. Tuy nhiên vẫn còn đến 20% cơ sở đánh giá ở mức phức tạp và rất phức tạp, vì vậy cần có sự thay đổi trong cơ chế và các thủ tục để tạo thuận lợi cho các cơ sở được tiếp cận nguồn kinh phí trong thời gian tới. Biểu đồ: Đánh giá của các cơ sở CNNT về thủ tục hỗ trợ vốn III. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT CỦA CÁC CƠ SỞ CNNT 1. Đề xuất của cơ sở về các lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ trong giai đoạn 2016-2020 Công tác Khuyến công giai đoạn 2011-2015 đã thực hiện một cách có hiệu quả và đã được đánh giá cao. Tuy nhiên, để có cơ sở tham mưu UBND tỉnh và Sở Công Thương triển khai thực hiện tốt Chương trình Khuyến công tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 ban hành tại Quyết định số 1490/QĐ-UBND, Đề án đã tiến hành khảo sát 150 cơ sở về các lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ vốn trong thời gian tới và kết quả cho thấy có 34% cơ sở đề xuất ưu tiên đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị, các nội dung khác tương đối đồng đều. Bảng 13: Bảng đề xuất các lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ vốn của các cơ sở CNNT 2. Một số ý kiến của cơ sở CNNT a) Kiến nghị ưu tiên hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị. Theo tổng hợp có đến 34% số cơ sở được hỏi kiến nghị cần ưu tiên hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị cụ thể như: - Công ty TNHH TM May Thăng Long kiến nghị: “Hỗ trợ xây dựng nhà xưởng mới, mua sắm máy móc thiết bị hiện đại.” - HTX mộc dân dụng và CN Ánh Sáng: “mong muốn các cấp lãnh đạo quan tâm giúp đỡ,góp ý kiến xây dựng HTX ngày một phát triển và xem xét hỗ trợ vốn lần hai để HTX SX được tốt đẹp hơn, xây dựng nhà xưởng và máy móc thiết bị rộng rãi và mới.” - Công ty TNHH TM Tân Bình Lợi kiến nghị: “Nguồn vốn đầu tư vào máy móc thiết bị lớn nên nguồn tiền lưu động gặp nhiều khó khăn. Công ty mới thành lập, mặt hàng sản xuất mới nên vào thị trường tiêu thụ đang gặp nhiều khó khăn.Mong quý cơ quan quan tâm giúp đỡ hơn.” - Công ty TNHH Hoàng Hải kiến nghị: “Mong công nghiệp nông thôn hỗ trợ nhiều dự án vào sản xuất hàng hóa chế biến công nghiệp, bảo quản nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp,tăng năng suất cho bà con nông dân.” b) Kiến nghị ưu tiên hỗ trợ phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại Với nhóm lĩnh vực phát triển thị trường, quảng bá giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại, mở rộng ngành hàng có 11% cơ sở đề nghị ưu tiên hỗ trợ, sau đây là một số kiến nghị cụ thể: - Xưởng SX Mộc mỹ nghệ cao cấp và dân dụng Thống Nhất: “Đề nghị tiếp tục được hỗ trợ vốn để cơ sở có điều kiện phát triển sản xuất hàng mộc cao cấp và mỹ nghệ, tiến tới có thể phát triển ngành nghề mới là sản xuất hàng lưu niệm và hàng thủ công mỹ nghệ, dịch vụ thương mại du lịch.” - Công ty TNHH SX và KD Nam An: “Mong được nhà nước hỗ trợ thêm về vốn cũng như các thủ tục hành chính về đăng ký sản phẩm” c) Kiến nghị ưu tiên hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đầu mối Chiếm tỷ lệ 11% cơ sở được hỏi đề nghị ưu tiên hỗ trợ vốn cho các hoạt động phát triển thương hiệu và doanh nghiệp đầu mối cụ thể như: - Công ty TNHH Diến Hồng đề nghị: “Tiếp tục hỗ trợ cơ sở sản xuất thu mua nông sản đặc biệt ở những vùng đặc biệt khó khăn” - HTX chế biến thủy sản Hòa Vang kiến nghị: “Do hiện tượng cá chết bất thường, nguồn nguyên liệu không có ảnh hưởng rất lớn đến SXKD,đề nghị hỗ trợ vốn để duy trì hoạt động.Tạo điều kiện để phát triển thương hiệu và Dn đầu mối, tạo cơ chế chính sách ưu đãi về hỗ trợ vốn vay tại ngân hàng.” d) Kiến nghị ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề Đối với lĩnh vực hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động có 18% cơ sở được hỏi cho biết trong thời gian tới cần ưu tiên hỗ trợ trong lĩnh vực này. Một số ý kiến cụ thể: - Công ty TNHH VLCĐ Linh Linh kiến nghị: “Đề nghị hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ vốn để mở rộng sản xuất, thuê đất của nhà nước tại cụm điểm công nghiệp”. - Công ty TNHH SX và TM, XNK Hoa Sen: “Kính đề nghị các cấp ưu tiên hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho các cơ sở sản xuất thu hút nhiều lao động nông thôn”. e) Kiến nghị ưu tiên hỗ trợ nguồn vốn, lãi suất ưu đãi. - Doanh nghiệp tư nhân NKT kiến nghị: “Nhà nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tăng vào nguồn vốn sản xuất” - Công ty TNHH Sinh thái miền Tây Quảng Bình: “Hỗ trợ cho doanh nghiệp các nguồn vốn ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất tốt hơn” f) Một số kiến nghị khác. - Công ty TNHH TMDV Tuấn Hiền: “Công ty đề xuất Sở Công Thương cùng các ban ngành tạo điều kiện cho công ty chúng tôi được phép thuê mặt bằng để xây dựng nhà xưởng sản xuất”. - Hội nước mắm Nhân Trạch: “Đề nghị quý cấp trên quan tâm, tạo điều kiện cho các hộ KD thủy hải sản thuộc thành viên của Hội nước mắm Nhân Nam bị thiệt hại do cá chết bất thường. Đề nhị quý cấp trên quan tâm các hộ chế biến theo mô hình của hội được hưởng vốn khuyến công của tỉnh”. - Công ty CP chế biến nhựa thông Quảng Bình: “Giai đoạn 2016-2020 nếu có hỗ trợ vốn cho phát triển công nghiệp thì quý cơ quan xem xét hỗ trợ cho DN để tạo điều kiện cho DN trong hoạt động và KD được hiệu quả hơn.” - Công ty TNHH XNK CN Trường Thành: “Để công ty mở rộng quy mô sản xuất, hoạt động có hiệu quả và đi vào chiều sâu, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét hỗ trợ nguồn vốn khuyến công cho công ty lớn hơn”. Phần thứ hai: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2015 I. ĐÁNH GIÁ CHUNG. Qua 05 năm thực hiện công tác khuyến công giai đoạn 2011-2015, nhờ có các chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước và Chính quyền địa phương, cùng với sự quan tâm của các ngành với nhiều cơ chế chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển và sự nỗ lực của các cơ sở công nghiệp - TTCN nói chung và CNNT nói riêng đang có bước phát triển rõ rệt; giá trị sản xuất CN - TTCN không ngừng tăng lên, năng lực sản xuất công nghiệp nông thôn của tỉnh phát triển cả về số lượng lẫn quy mô; quy trình công nghệ đã có sự đầu tư, đổi mới; chất lượng sản phẩm dần dần có bước ổn định; nhiều ngành nghề thuyền thống luôn được duy trì và không ngừng phát triển, thu hút và tạo việc làm cho nhiều lao động tại địa phương, góp phần đưa CN-TTCN Quảng Bình có bước phát triển tích cực. Trong quá trình thực hiện các hoạt động khuyến công đã tranh thủ, lồng ghép được nhiều nguồn kinh phí hỗ trợ trong hoạt động khuyến công giai đoạn 2011-2015; như nguồn kinh phí khuyến công địa phương, nguồn kinh phí khuyến công quốc gia, nguồn kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu và huy động được nguồn kinh phí của các cơ sở công nghiệp đầu tư phát triển sản xuất. Hoạt động khuyến công đã đem lại kết quả về nhiều mặt, góp phần giải quyết việc làm cho hơn 4.500 lao động khu vực nông thôn, cải thiện đời sống cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong công nghiệp nông thôn. Hoạt động khuyến công đã giúp các cơ sở CNNT xác định hướng đầu tư đúng, có hiệu quả, nâng cao được năng lực quản lý, mở rộng sản xuất kinh doanh và gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước; giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững và tham gia hội nhập kinh tế góp phần phát triển CNNT với mức tăng trưởng cao. II. MỘT SỐ KẾT QUẢ CỤ THỂ 1. Hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề Hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề và phát triển nghề được thực hiện theo dạng liên kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp (đào tạo nghề may công nghiệp...); cơ sở tự đào tạo nghề, truyền nghề (các lớp nón lá, chổi đót, mây xiên, mộc mỹ nghệ, cơ khí, chế biến thủy sản, mây, tre đan...); mời chuyên gia đào tạo nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề và phát triển nghề mới (các lớp mây xiên xuất khẩu...). Tập trung hỗ trợ phát triển các nghề sử dụng nhiều lao động, gắn việc đào tạo nghề, truyền nghề với giải quyết việc làm tại các cơ sở CNNT, nhằm tăng hiệu quả của công tác đào tạo. Giai đoạn 2011-2015, hoạt động khuyến công đã hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề và phát triển nghề cho 3.548 người; trong đó: Khuyến công Trung ương hỗ trợ 1.705 người, khuyến công địa phương hỗ trợ 1.843 người. Công tác hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề được thực hiện trực tiếp cho các tổ chức dạy nghề và các cơ sở sản xuất tự đào tạo nghề, truyền nghề. 2. Hoạt động nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở CNNT Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nâng cao năng lực quản lý, khả năng cạnh tranh, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế; phối hợp thực hiện huấn luyện về an toàn trong sản xuất kinh doanh khí LPG, nghiệp vụ quản lý xăng dầu cho 476 người. Học viên là chủ các doanh nghiệp, các cơ sở CNNT, chủ nhiệm các hợp tác xã sản xuất, dịch vụ ngành công thương trên địa bàn. Tổ chức 9 đoàn tham quan, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm về công tác khuyến công, công tác phát triển sản xuất ngành nghề nông thôn tại các tỉnh, thành trong nước và nước ngoài. 3. Hoạt động hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Hỗ trợ các cơ sở CNNT đầu tư xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Xây dựng 7 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới, áp dụng công nghệ mới, trong đó: Khuyến công Trung ương hỗ trợ 6 mô hình, khuyến công địa phương hỗ trợ 1 mô hình; các mô hình trình diễn kỹ thuật nhằm giới thiệu, nhân rộng trong các lĩnh vực: Chế biến hàng nông, lâm sản xuất khẩu, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng nung và vật liệu không nung, sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ CNNT, sản xuất hóa chất, sản xuất nguyên liệu thay thế hàng nhập khẩu, tận dụng phế thải, xử lý môi trường và sản xuất TTCN khác; thu hút và giải quyết việc làm cho 210 lao động, với mức thu nhập bình quân đạt 2,5 -3 triệu đồng/người/tháng. Hỗ trợ 62 cơ sở CNNT đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm trong các ngành chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất hóa chất, vật liệu xây dựng; sản xuất sản phẩm cơ khí và sản xuất TTCN khác; thu hút và giải quyết việc làm cho trên 1.013 lao động nông thôn với mức thu nhập bình quân từ 1,5-3 triệu đồng/người/tháng. 4. Tổ chức bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu và xúc tiến quảng bá giới thiệu sản phẩm ra thị thường. Thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu hàng năm. Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm hàng CNNT, hàng thủ công mỹ nghệ và các cơ sở CNNT tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Hỗ trợ các DN thay đổi mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm và tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại để giới thiệu quảng bá sản phẩm. Hỗ trợ 1.015 cơ sở đưa sản phẩm tham gia Hội chợ triển lãm hàng CNNT khu vực phía Bắc, phía Nam và các Hội chợ hàng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp khác trong khu vực và hỗ trợ 09 cơ sở CNNT đưa sản phẩm đi tham gia triển lãm, hội chợ ở nước ngoài. Tổ chức 03 đợt bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh và khu vực, kết quả có 48 sản phẩm công nghiệp nông thôn được công nhận là SP CNNT tiêu biểu cấp tỉnh, 05 sản phẩm được bình chọn là sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp khu vực, 01 sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp quốc gia. Phối hợp, tổ chức 10 hội chợ tại thành phố Đồng Hới và tại các huyện, trong đó có 2 phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn; hỗ trợ gian hàng cho các cơ sở CNNT tham gia hội chợ trong nước. Tổ chức trưng bày, triển lãm sản phẩm CN-TTCN, sản phẩm làng nghề và thành tựu phát triển ngành công thương trên địa bàn tỉnh tại các hội chợ, triển lãm. 5. Hỗ trợ tư vấn phát triển công nghiệp Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại là đơn vị trực tiếp thực hiện công tác tư vấn phát triển công nghiệp - thương mại, tư vấn lập hồ sơ dự án khuyến công địa phương và khuyến công quốc gia; tổ chức thực hiện các mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất CNNT. 6. Cung cấp thông tin, tuyên truyền Xây dựng 01 website của Sở Công Thương để đăng tin hoạt động khuyến công, phát triển CN-TTCN và hoạt động của các cơ sở sản xuất CN-TTCN. Phối hợp với Đài phát thanh Truyền hình Quảng Bình xây dựng và phát sóng Chuyên mục “Công Thương Quảng Bình" phát sóng hàng tháng trên QBTV. Trong giai đoạn 2011-2015 đã phát sóng được 60 chuyên mục. Phối hợp với Báo Quảng Bình xây dựng và phát hành 02 bài viết/tháng cung cấp thông tin về tình hình sản xuất công nghiệp - thương mại, các hoạt động khuyến công và các cơ chế chính sách của Nhà nước có liên quan. Trong giai đoạn 2011-2015 đã phát hành 120 bài viết. 7. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường Hỗ trợ công tác lập đồ án Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) cho 02 cụm CN-TTCN: Cụm công nghiệp Mỹ Đức, huyện Lệ Thủy và Cụm công nghiệp Đường Truông, huyện Quảng Ninh. 8. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản lý về hoạt động khuyến công cho cán bộ phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản lý, nghiệp vụ khuyến công cho 276 lượt người bao gồm chủ các cơ sở CNNT. Hỗ trợ cho 11 lượt hoạt động xúc tiến đầu tư các dự án phát triển CNNT và thương mại, dịch vụ. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý và công tác kiểm tra giám sát, hướng dẫn thực hiện hoạt động khuyến công của Sở Công Thương và Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại. 9. Kết quả phối hợp triển khai công tác khuyến công với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh tổ chức các khóa tập huấn về chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển CN-TTCN cho hội viên Hội nông dân trên địa bàn; các nghề được hỗ trợ tập huấn gồm: Chế biến nông, lâm, thủy hải sản; bún, bánh; nón lá, đan lát truyền thống, thủ công, mỹ nghệ; hàng phục vụ du lịch, xuất khẩu, Hỗ trợ Hội liên hiệp Phụ nữ các huyện Lệ Thủy, Tuyên Hóa, Quảng Ninh tổ chức các khóa đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho hơn 300 lao động là hội viên Hội phụ nữ các xã trên địa bàn; các nghề được hỗ trợ đào tạo phát triển gồm: Sản xuất nón lá, mây tre đan, chổi đót. III. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 1. Một số tồn tại, hạn chế CNNT phát triển mang tính tự phát, quy mô nhỏ, sử dụng công nghệ, thiết bị máy móc lạc hậu. Sản xuất không ổn định, phụ thuộc nhiều vào nhu cầu theo từng thời điểm của thị trường, trong khi đó thị trường trong nước và thế giới luôn có nhiều biến động. Kiểu dáng, chất lượng nhiều loại sản phẩm còn kém, không đồng đều. Công tác đăng ký thương hiệu, thiết kế cải tiến chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì, kiểu dáng công nghiệp còn chưa được chú trọng. Thiếu nguồn lao động có tay nghề cao, đại bộ phận lao động chưa qua đào tạo, chủ yếu trưởng thành từ truyền nghề và tự phát. Công tác đào tạo nghề, truyền nghề chất lượng chưa cao; chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả của công tác đào tạo, lao động chưa thực sự sống được bằng nghề được đào tạo. Vốn của đại đa số các cơ sở sản xuất là vốn tự có, đang trong tình trạng có đến đâu làm đến đó, vốn vay từ các nguồn Nhà nước khó khăn. Do vậy, việc mở rộng sản xuất, thay đổi máy móc thiết bị, phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị trường tiêu thụ là rất khó khăn. Sự liên kết giữa các làng nghề, thợ thủ công, các doanh nghiệp với các tổ chức hỗ trợ trong các lĩnh vực thiết kế mẫu mã, công nghệ, thị trường, nguồn nguyên liệu, lao động và tài chính còn hạn chế. Công tác hoạt động khuyến công chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức; một số huyện chỉ đạo về hoạt động khuyến công còn lúng túng, công tác chỉ đạo phát triển CNNT chưa sâu sát, thiếu các dự án cụ thể, tư tưởng còn trông chờ vào cấp trên. Việc bố trí nguồn ngân sách địa phương dành cho hoạt động khuyến công còn thấp, chưa đáp ứng để đảm bảo thực hiện đồng bộ tất cả các nội dung và ở các lĩnh vực theo yêu cầu của hoạt động khuyến công. Việc bố trí mặt bằng sản xuất cho các cơ sở CNNT chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là việc tiếp cận các khu, cụm công nghiệp còn hạn chế; Việc tiếp cận vốn khuyến công của các cơ sở CNNT đóng tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn. Chưa có hệ thống khuyến công cấp huyện; chưa bố trí được cán bộ chuyên trách khuyến công cấp huyện nên không phát huy được vai trò trong tổ chức thực hiện từ cơ sở. Chưa xây dựng được mạng lưới cộng tác viên làm công tác khuyến công ở các cấp. 2. Nguyên nhân Xuất phát điểm CN-TTCN của tỉnh ở mức thấp so với các địa phương trong nước, lại phải đi lên trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Mặt khác, các cơ sở CNNT có quy mô nhỏ, trình độ công nghệ lạc hậu, năng lực tài chính kém, chưa thay đổi kịp với sự đổi mới của thị trường, còn nặng sản xuất sản phẩm cũ, theo phương pháp cũ, chưa mạnh dạn đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất. Việc đăng ký thương hiệu, cải tiến chất lượng sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp và quảng bá sản phẩm chưa được chú trọng; lao động có tay nghề cao thiếu, đại bộ phận lao động chưa qua đào tạo, chủ yếu trưởng thành từ truyền nghề tự phát; cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ giảng dạy... tại các cơ sở dạy nghề thiếu và yếu, chất lượng đào tạo nghề thấp. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật kém, trong khi đó giá nguyên vật liệu không ổn định, luôn biến động theo chiều hướng tăng, đặc biệt là xăng dầu, thép, xi măng, điện, nước đã tác động không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất. Nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động khuyến công đến phát triển CNNT của các cấp, các ngành, địa phương chưa đúng mức, nên công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai nhiệm vụ thể hiện quyết tâm chưa cao, công tác phối hợp chưa chặt chẽ. Ngân sách bố trí cho hoạt động khuyến công và định mức hỗ trợ các nội dung hoạt động khuyến công còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu hỗ trợ đầu tư cho sự phát triển. Đội ngũ cán bộ khuyến công còn thiếu, cán bộ làm công tác khuyến công cấp huyện không ổn định (chỉ làm kiêm nhiệm). Hệ thống bộ máy hoạt động khuyến công chuyên trách tại các địa phương (cấp huyện, cấp xã) chưa hình thành. Công tác định hướng ngành nghề, thông tin thị trường, công nghệ, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế; chưa tạo được môi trường đầu tư hấp dẫn để phát triển CNNT. Hệ thống văn bản pháp luật chưa được ban hành kịp thời, một số văn bản còn chưa phù hợp với tình hình thực tế, một số các văn bản quy phạm pháp luật còn chồng chéo, thiếu tính thống nhất, các văn bản hướng dẫn định mức chi đặc thù trong hoạt động khuyến công ban hành chậm, trong khi giá cả biến động nhiều dẫn đến các nội dung triển khai gặp nhiều khó khăn, chưa phù hợp với thực tế. Công tác tuyên truyền về chính sách khuyến công chưa được thực hiện tốt chưa khuyến khích được nhiều tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện chương trình hoạt động khuyến công. Các Hiệp hội ngành hàng chưa được thành lập ảnh hưởng đến việc tiếp cận thông tin thị trường, trợ giúp pháp lý cho CNNT. Phần thứ ba: MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2016-2020. I. NHIỆM VỤ 1. Nhiệm vụ chung: Huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, trong và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất CNNT và các dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh, gắn với bảo vệ môi trường; góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_dieu_tra_khao_sat_danh_gia_cac_co_so_cong_nghiep_non.doc
Tài liệu liên quan