Báo cáo Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí, xây dựng số 18 – Coma 18

MỤC LỤC

Phần I 3

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP cơ khí xây dựng số 18 3

I. Khái quát chung về Công ty cổ phần cơ khí, xây dựng số 18 ( coma18) 3

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty: 3

1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty. 4

II. Công nghệ sản xuất 5

2.1. Thuyết minh dây chuyền sản xuất 5

22. Sơ đồ dây chuyền sản xuất 7

III. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp. 7

3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh 7

3.2 Chức năng của từng bộ phận 9

iV, Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của đơn vị. 11

4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 11

4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán. 14

4.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng. 15

V. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất. 17

5.1. Phân loại chi phí sản xuất 17

5.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 20

VI Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 20

VII. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 27

VIII. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 38

IX. Hạch toán chi phí sản xuất chung 43

X. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp 47

10.1 Thiệt hại phá đi làm lại 47

10.2 Thiệt hại ngừng sản xuất 48

XI. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang 49

11.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 49

11.2 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. 53

XII. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 54

12.1. Đ1ối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 54

12.2. Phương pháp tính giá thành tại Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 18 55

Phần II 57

Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí, xây dựng số 18 57

I. đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty COMA 18 57

1. ưu điểm: 57

2. Nhược điểm: 58

II. một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty COMA 18 59

1. Công tác quản lý nguyên vật liệu: 60

3. Kế chi phí sử dụng máy thi công: 62

4. Quy định thời gian luân chuyển chứng từ: 64

5. Tính giá thành công trình: 64

6. Trích và kế toán các khoản trích trước 66

Mục lục 72

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí, xây dựng số 18 – Coma 18, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở công trường. Vật liệu sử dụng cho sản xuất thi công rất đa dạng, phong phú bao gồm nhiều chủng loại, mẫu mã, kích cỡ, chất lượng khác nhau. Công ty phải mua ngoài hầu hết các loại vật liệu đó theo giá thị trường. Đây là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay, song nó đã gây khó khăn cho công tác hạch toán vật liệu vì công trình xây dựng thường có thời gian thi công dài nên chịu ảnh hưởng lớn từ sự biến động cung cầu trên thị trường. Hiện nay, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Tài khoản sử dụng: TK 621 Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm trong kỳ Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ TK 621 không có số dư cuối kỳ Giá trị NL, VL không SD hết cuối kỳ nhập lại kho TK 152 TK 621 TK 154 Xuất kho VL cho SX TK 111, 112, 331,… VL mua SD ngay cho SX TK 133 TK 141(1413) Thuế GTGT Quyết toán giá trị khối lượng đã tạm ứng ( Phần tính vào CPNVL trực tiếp ) Kết chuyển CPNVL trực tiếp ( cuối kỳ ) * Phương pháp hạch toán Sơ đồ 1 : Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đối với vật tư mua ngoài: Khi các đơn vị thi công công trình có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công thì phải gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của quý hoặc tháng về ban lãnh đạo của xí nghiệp, của đội mình trực thuộc. Giám đốc xí nghiệp hoặc đội trưởng xem xét tính hợp lý, hợp lệ của các tài liệu đó rồi thông qua quyết định mua vật tư. Thủ quỹ xuất quỹ cho các đội đi mua vật tư. Tuy nhiên giá mua vật tư đều phải qua Công ty duyệt. Vật tư mua ngoài chủ yếu được chuyển thẳng tới công trường thi công và thuộc trách nhiệm quản lý của đội trưởng và chủ nhiệm công trình thi công. Giá vật tư mua ngoài chính là giá mua vật tư trên hoá đơn GTGT và là căn cứ để ghi vào phiếu nhập kho. Toàn bộ phiếu nhập hàng ngày phải được kế toán đơn vị tập hợp, cuối tháng nộp lên phòng tài chính kế toán công ty để hạch toán. Trường hợp cuối quý, cuối năm căn cứ vào phiếu nhập nếu chưa có hoá đơn, kế toán phải tạm định giá để hạch toán, không để sót trường hợp vật tư, hàng hoá đã vào kho, đã qua kho mà không nhập kho, không hạch toán. Thủ tục xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp: Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá nguyên vật liệu xuất kho. Căn cứ vào kế hoạch thi công, kế hoạch sử dụng vật tư, nhu cầu thực tế, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, các đội xây dựng công trình lập phiếu yêu cầu xuất kho vật liệu, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng. Sau đó đội trưởng sản xuất sẽ duyệt và đưa đến bộ phận kế toán, kế toán viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 2 liên, 1 liên thủ kho đơn vị giữ để ghi thẻ kho, 1 liên được gửi lên phòng tài chính kế toán của Công ty. Biểu 1: Phiếu xuất kho Số: 40 Ngày 2 tháng 10 năm 2003 Đơn vị: Đội XD số 1 Mẫu số: 02 - VT Địa chỉ: : Km số 10 - Đường Nguyễn Trãi QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ TC Nợ TK 621 Có TK 152 Họ tên người nhận hàng: Hoàng Văn Nam Địa chỉ (bộ phận): Đội xây dựng số 1 Xuất tại kho: Số 7 Lý do xuất: Thi công Công trình xây dựng nhà máy chế tạo cột điện Bích Hoà STT Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 01 Gạch lát Viên 200 200 65.000 13.000.000 02 Ximăng Tấn 10 10 668.182 6.681.820 .......... Cộng 19.681.820 Xuất, ngày 2 tháng 1 năm 2003 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Ngưòi nhận Thủ kho Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán các đội sẽ ghi vào các bảng tổng hợp phiếu xuất cho từng công trình, hạng mục công trình Biểu 2: Bảng tổng hợp phiếu xuất Ngày 31 tháng 1 năm 2005 Công trình: Công trình xây dựng nhà máy chế tạo cột điện Bích Hoà Ngày Diễn giải Số tiền Ghi có TK TK 152 TK 153 2/1 Phiếu xuất kho số 40 19.681.820 19.681.820 … … … … 20/1 Phiếu xuất kho số 55 79.533.000 79.533.000 … … … … 25/1 Phiếu xuất kho số 61 80.927.272 80.927.272 Tổng cộng 350.555.000 350.555.000 … Hàng ngày, các chứng từ gốc được gửi về bộ phận kế toán bao gồm các hoá đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, phiếu nhập, phiếu xuất… kế toán xí nghiệp, đội kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý, tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng, kế toán đội gửi các chứng từ lên phòng tài chính kế toán công ty. Phòng kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để ghi nhật ký chung đồng thời ghi vào sổ chi tiết tài khoản 621 Biểu 3 Sổ Nhật ký chung Tháng 1 năm 2005 Đơn vị: VNĐ Ngày CT Số CT Diễn giải Tài khoản Số tiền phát sinh Nợ Có Nợ Có 31/1 31/1 13 Xuất NVL dùng cho công trình Bích Hoà 621 152 130.625.000 130.625.000 ..................... 331/1 31/1 Kết chuyển CPNVLTT CT Bích Hoà 154 621 530.555.000 530.555.000 Tổng Cộng 4.563.897.155 4.563.897.155 Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, số liệu trên các chứng từ gốc được phản ánh vào sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình trong tháng. Số liệu ghi trên sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp làm cơ sở để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng tháng, sau đó để tổng hợp chi phí cho toàn Công ty. Biểu 4 Sổ chi tiết tài khoản Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Mã tài khoản: 621 - Mã chi tiết N0009 CT Bích Hoà Tháng 01 năm 2004 Ngày ghi sổ Ngày CT Số CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/1 31/1 13 Xuất vật liệu cho CT Bích Hoà 152 130.625.000 …………… 31/1 31/1 K/c chi phí NVL TT sang chi phí SXKD dở dang 154 530.000.000 Cộng PS 530.555.000 530.555.000 Sau khi ghi vào sổ nhật ký chung, số liệu trên được ghi chuyển vào sổ cái TK 621, TK 152 và các TK khác có liên quan. Biểu 5 Sổ Cái Năm 2003 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu tài khoản: 622 Tháng 01 năm 2005 ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC Số hiệu TKĐƯ Số phát sinh Số NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/1 31/1 13 Xuất vật liệu cho CT Bích Hoà 1 152 130.625.000 .................. 31/1 31/1 Kết chuyển CPNVLTT công trình Bích hoà 1 154 530.555.000 Cộng PS 1 945.327.000 945.327.000 Công ty COMA 18 sử dụng tài khoản 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) để tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ. Do đặc thù của Công ty COMA 18 tài khoản 621 được mở chi tiết cho các công trình, hạng mục công trình. VII. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp – lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, vì vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm mà còn có ý nghĩa không nhỏ trong việc tính lương, trả lương chính xác và kịp thời cho người lao động. Hơn nữa việc quản lý tốt chi phí nhân công có tác dụng thúc đẩy Công ty sử dụng lao động khoa học, hợp lý, nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Đồng thời tạo điều kiện giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động và không ngừng nâng cao đời sống công nhân trong Công ty. Tiền lương, phụ cấp, các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy (công nhân của Công ty) được tính vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Lực lượng công nhân trực tiếp thi công công trình có thể là công nhân của xí nghiệp, đội nằm trong biên chế của Công ty và được đóng BHXH, BHYT, KPCĐ. Ngoài ra, các đơn vị thi công có thể thuê lao động thời vụ bên ngoài theo giá nhân công trên thị trường và không trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho lực lượng lao động này. Như vậy khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 bao gồm: + Tiền lương và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty + Tiền công của công nhân thuê ngoài trực tiếp sản xuất + Tiền lương và các khoản trích trên lương của công nhân điều khiển máy thi công * Tài khoản sử dụng: TK 622 Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào qua trình sản xuất sản phẩm bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 622 không có số dư cuối kỳ * Phương pháp hạch toán TK 334, 338… TK 141(1413) Tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương của CNTTSX, CN điều khiển máy TK 622 Tiền lương trích trước của CNTTSX TK 335 Chi phí NCTT của khối lượng XL đã tạm ứng hoàn thành Kết chuyển chi phí NCTT ( cuối kỳ ) TK 154 Sơ đồ 2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm kết hợp với chất lượng, hiệu quả lao động - nghĩa là giao khoán cho từng khối lượng công việc hoàn thành như: phần xây thô, phần điện, phần lát sàn... cho các đội thi công xây dựng; trả lương thời gian (lương công nhật) cho công nhân thực hiện các việc như: dọn vệ sinh, dọn mặt bằng, ... Các đội lại giao khoán công việc lại cho các tổ, tổ trưởng sản xuất phải đôn đốc lao động thực hiện phần việc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật. Đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ thanh toán tiền công: hàng ngày tổ trưởng theo dõi thời gian sản xuất, chấm công cho từng công nhân phục vụ thi công từng công trình, hạng mục công trình cụ thể trong tháng, rồi ghi vào nhật ký làm việc. Cuối tháng, đội trưởng sản xuất cùng phòng kinh tế kỹ thuật, kỹ thuật viên công trình tiến hành nghiệm thu khối lượng xây lắp làm trong tháng, trên cơ sở đó, đội sản xuất sẽ lập bảng sản lượng cho từng tháng có chi tiết từng công việc đã thực hiện theo các yếu tố chi phí: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy xây dựng, chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng sản lượng từng tháng của đội sản xuất báo về, phòng kinh tế kỹ thuật tính toán, xác định chi phí nhân công trong trị giá khối lượng xây lắp đã làm được của tổ, đội đó và chi tiết theo từng hạng mục công trình. Chi phí nhân công được chia cho từng tổ sản xuất sẽ căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện được trong tháng của tổ ấy. Khối lượng công việc thực hiện được của từng tổ do cán bộ kỹ thuật theo dõi ghi vào sổ theo dõi khối lượng công việc hoàn thành. Tổng số tiền lương của tổ sản xuất sẽ được chia cho các công nhân trong tổ dựa trên kết quả khối lượng công việc của từng người và kết quả bình xét lương. Riêng đối với công nhân thuộc diện lao động theo hợp đồng thời vụ thì tiền lương chi trả cho họ được thoả thuận trước và ghi trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên. Khi họ hoàn thành khối lượng công việc giao khoán đảm bảo chất lượng và thời gian theo yêu cầu hợp đồng ký kết thì sẽ được thanh toán. a/ Cách xác định lương: Do thời gian để hoàn thành sản phẩm rất dài nên hàng tháng Công ty tạm xác định quỹ lương để chi trả như sau: Tổng quỹ lương == Nhân công trực tiếp ++ Lương bộ máy QL ++ Lương trong MTC ++ Quỹ lương lễ, phép, học Trong đó: */ Nhân công trực tiếp: Nhân công trực tiếp = Khối lượng công việc hoàn thành xx Đơn giá nhân công dự toán */ Lương bộ máy: Lương gián tiếp = Lương trực tiếp x x 22,5% */ Lương trong máy thi công: Lương trong máy thi công = Máy thi công xx 9,5% */ Lương lễ, phép, học (Lương bổ sung): Mỗi kỳ làm lương, kế toán trích trước khoản lương bổ sung để chi trả lương phép, lương nghỉ lễ, lương đi học: Căn cứ vào số Tổng số lao động trong biên chế bình quân và hệ số lương cơ bản bình quân để xác định lương bổ sung trích trước: bản nghiệm thu khối lượng thuê ngoài Công trình: Xây dựng nhà máy Bích Hoà - Căn cứ vào hợp đồng giao khoán nhân công ngày 12 tháng 1 năm 2004 - Căn cứ yêu cầu kỹ thuật của công trình: Khu chung cư La Khê + Một bên là: Ông (bà) Nguyễn Văn A - Đại diện Công ty COMA 18 + Một bên là: Ông (bà) Trần Văn B - Tổ trưởng tổ nhận khoán Hôm nay, ngày 28 tháng 01 năm 2004, tại hiện trường công trình xây dựng nhà máy Bích Hoà - Hà Đông, các bên cùng tiến hành nghiệm thu những công việc đã giao khoán đã hoàn thành sau đây: TT Nội dung công việc ĐVT Khối lượng Ghi chú 1 Đào móng đất cấp II M3 203 2 Đổ đất đắp nền M3 197 .................................... Khối lượng hoàn thành đảm bảo đúng yêu cầu kích thước kỹ thuật, đồng ý nghiệm thu. Khối lượng trên làm cơ sở cho việc thanh toán. Biên bản được lập xong, kết thúc hồi 16 giờ cùng ngày, các bên tham gia nghiệm thu đồng ý ký tên. Đại diện bên giao khoán (Công ty COMA18) Đại diện bên nhận khoán (Tổ trưởng) Sau khi nhận được biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành kế toán tiến hành lập bảng thanh toán khối lượng theo đơn giá đã thoả thuận dựa trên đơn giá dự toán của công trình. Biểu 6: bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài Công trình: Xây dựng Nhà máy Bích Hoà STT Nội dung công việc ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Khối lượng đào móng khu nhà xưởng m3 203 50.000 10.150.000 2 Đắp nền đất khu nhà xưởng m3 97 30.000 5.910.000 Cộng 16.060.000 Đại diện đội xây dựng Đại diện tổ nhận khoán (tổ trưởng) Kế toán lập Hàng ngày, tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình và chấm công vào bảng chấm công. Biểu 7: XN XOMA 18.1 Bảng chấm công Đội XD số 1 Công trình: Cột điện Bích Hoà Tháng 1 năm 2005 Tổ điện nước: Nguyễn Hồng Nhung STT Họ tên Cấp bậc lương Ngày Quy ra công Ghi chú 1 2 … 31 Công khoán việc trả lương Công nghỉ hưởng lương Công hưởng BHXH 1 Đào ngọc Giỏi x x x 25 2 Đặng tất đạt x x x 26 … Tổng */ Bảng thanh toán lương: Cuối tháng, kế toán đội tập hợp các hợp đồng làm khoán, bảng chấm công để tính ra số lương mà mỗi công nhân được hưởng trong tháng. Sau đó, lập bảng thanh toán lương cho công nhân trực tiếp thi công theo từng tổ. Sau khi xác định được quỹ lương phải trả cho từng bộ phận, tổ đội, kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương theo biên bản bình xét A, B, C do đơn bộ phận, tổ đội lập lên. Trình tự chia lương: Sau khi chia lương cấp bậc, số tiền còn lại được phân bổ lương hiệu quả sản xuất theo hệ số: A=1,2; B = 1,0; C = 0,9. Lương cơ bản == (Hệ số + Phụ cấp lương) x lương tối thiểu xx Công làm việc và công chế độ 26 ngày Lương hiệu quả sản xuất == Tổng lương còn được phân bổ xx Điểm thành tích của từng người Điểm thành tích cả bộ phận Biểu 8 Bảng tổng hợp tiền lương theo công trình Đội Xây dựng số 1 Tháng 01/2004 TT Nội dung Lương được chi theo công trình Trong đó Ghi chú Lương K.lượng Lương QL đội 1 Công trình Bích Hoà 131.779.478 121.564.440 10.215.038 Tổng cộng 131.779.478 121.564.440 10.215.038 Biểu 9 Trích - bảng thanh toán lương đội sản xuất số 1 Công trình: Xây dựng nhà máy Bích Hoà Tháng 01 năm 2005 TT Họ và tên CV HS lương Phụ cấp Công LV Lương cơ bản Lương hiệu quả Tổng lương Ký nhận HS Điểm Thành tiền I Bộ máy đội 3.422.027 6.793.011 10.215.038 1 Đào Ngọc Giỏi ĐT 2,84 0,15 25 833.750 1,2 1,2 1.340.045 2.173.795 Tổng cộng ………………. II Lương khoán 40.724.098 80.840.342 121.564.440 3 Nguyễn Vinh CN 2,84 21 665.215 1,0 0,8 938.031 1.603.247 4 Đặng Tất Đạt CN 1,92 26 556.800 1,2 1,2 1.393.647 1.950.447 5 Trần Như Lãm CN 1,92 22 471.138 1,2 1,0 1.179.239 1.650.378 6 Phạm Sang CN 2,49 24 666.554 1,0 0,9 1.072.036 1.738.590 7 Dương Đình Cung CN 1,75 25 487.981 1,2 1,2 1.340.045 1.828.026 ............…….. Tổng Cộng 44.146.125 87.633.353 131.779.478 b/ Hạch toán lương và các khoản trích theo lương */ Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành Bảng thanh toán lương và phụ cấp Hợp đồng thuê ngoài, bảng nghiệm thu khối lượng thuê ngoài, bảng thanh toán lương thuê ngoài. Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ, Công ty trả lương theo hợp đồng ký kết và không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Chỉ những công nhân trong biên chế, chịu sự quản lý, phân công công việc của Công ty thì Công ty mới trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định. Hàng tháng, dựa vào bảng thanh toán lương do kế toán đội nộp lên, kế toán công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công và tính vào chi phí nhân công trực tiếp chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Bảng phân bổ các khoản trích theo lương +/ Bảo hiểm xã hội: Quỹ BHXH được tính bằng 20% trên tổng lương cơ bản trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất (người sử dụng lao động) còn 5% người lao động chịu bằng cách tính trừ vào lương hàng tháng. +/ Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách tính vào chi phí tỉ lệ 3% trên tổng lương cơ bản trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất (người sử dụng lao động) 1% người lao động chịu bằng cách tính trừ vào lương hàng tháng. +/. Kinh phí công đoàn: Kinh phí công đoàn được tính bằng 3% trên tổng quỹ lương thực tế, trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất (người SDLĐ) còn 1% thu người lao động Biểu 10 bảng phân bổ các khoản tính theo lương Công trình Bích Hoà Tháng 01 năm 2004 STT Ghi có Tài khoản 338 Tổng Cộng Ghi nợ TK 3382 TK 3383 TK 3384 TK 627 Đội Xây dựng số 1 (CNTT) 814.482 6.108.615 2.431.289 9.354.386 TK 627 Đội Xây dựng số 1 (QLđội) 68.440 513.304 203.301 785.045 Tổng Cộng 882.922 6.621.919 2.634.590 10.139.431 Cuối tháng, kế toán các đội gửi các chứng từ ban đầu, bảng thanh toán lương… lên phòng tài chính kế toán. Tại phòng tài chính kế toán công ty, sau khi tính ra và lập bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sẽ hạch toán chi phí tiền lương và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào TK 622, ghi sổ nhật ký chung (Biểu 5). Sau khi ghi vào sổ nhật ký chung số liệu được chuyển vào sổ cái TK 622 Biểu 11 Sổ nhật ký chung Tháng 1 năm 2004 Đơn vị: VNĐ Ngày ghi sổ Ngày CT Số CT Diễn giải Tài khoản Số tiền phát sinh Nợ Có Nợ Có 31/1 31/1 BTTL Lương phải trả Lương CNTT Chi phí NCTT 622 334 121.564.440 121.564.440 ................... 31/1 31/1 Kết chuyển CPNCTT cho công trình Bích Hoà 154 622 121.564.440 121.564.440 ........................ Tổng Cộng 4.563.897.155 4.563.897.155 Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các số liệu cũng được phản ánh vào sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp công trình Bích Hoà Biểu 12 Sổ chi tiết tài khoản Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Mã tài khoản: 622 - Mã chi tiết N0009 CT Bích Hoà Tháng 01 năm 2004 Ngày ghi sổ Ngày CT Số CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 31/1 31/1 BTTL Lương phải trả cho CT Bích Hoà 334 121.564.440 ............. Kết chuyển CPNCTT cho CT Bích Hoà 154 121..564.440 Cộng PS 121..564.440 121..564.440 Căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản có 622 và các tài khoản có liên quan Biểu 13: Sổ Cái Năm 2003 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu tài khoản: 622 ĐVT: Đồng Tháng 01 năm 2004 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC Số hiệu TKĐƯ Số phát sinh Số NT Nợ Có 31/1 BTTL 30/1 Lương công nhân CT Bích hoà 1 334 121.564.440 31/1 31/1 Kết chuyển CPNCTT công trình Bích hoà 1 154 121.564.440 … Cộng phát sinh 862.150.857 862.150.857 VIII. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp. Do xây dựng là một hoạt động phức tạp nên máy thi công phục vụ xây dựng cũng rất đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại, kích cỡ, giá trị, ... khác nhau. Việc sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là tất yếu, nó không chỉ hỗ trợ đắc lực làm giảm lao động nặng nhọc cho con người mà còn là tiền đề quan trọng để tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình. Công ty cổ phần xây dựng số 1 có khá đầy đủ các thiết bị xây dựng và máy thi công hiện đại, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu kỹ thuật của các công trình mà Công ty thi công xây lắp như các loại: máy ủi, máy xúc, máy lu, ô tô tự đổ, xe vận tải chuyên dùng, máy đóng cọc Diezel, máy khoan cọc nhồi, cẩu bánh lốp, cẩu bánh xích, ... Hiện nay, ở các xí nghiệp, đội đều có máy thi công riêng, Công ty chỉ quản lý một số loại máy có giá trị lớn và điều động đến các công trình khi cần. Khi có nhu cầu các xí nghiệp, đội được chủ động thuê máy ở ngoài để phục vụ kịp thời sản xuất, đẩy nhanh tiến độ thi công. Chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là một khoản chi phí lớn, bao gồm chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công… Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy, lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, chi phí máy trong thời gian máy ngừng sản xuất… Tuy nhiên tại Công ty cổ phần Cơ khí xây dựng số 18, nội dung của khoản mục chi phí này bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công như xăng dầu, phụ tùng thay thế + Chi phí thuê máy thi công hay mua dụng cụ máy + Chi phí trả tiền thuê và vận chuyển giáo + Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy được hạch toán vào TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” + Chi phí khấu hao máy thi công được hạch toán vào TK 627 (6274) “Chi phí khấu hao TCSĐ” + Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công; chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công như điện, nước, chi bằng tiền khác… được hạch toán vào TK 627 (6277) “Chi phí dịch vụ mua ngoài” * Tài khoản sử dụng: TK 623 Bên nợ: - Các chi phí NVL, CCDC, thuê máy thi công, mua dụng cụ máy, tiền thuê và vận chuyển giáo. Bên có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ TK 111,331,152,153… TK 623 TK 154 Chi phí NVL, chi phí thuê máy bên ngoài TK 133 Chi phí thuê giáo, mua máy… Thuế GTGT Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công ( cuối kỳ ) TK 141(1413) Quyết toán tạm ứng KLXL nội bộ (Phần tính vào chi phí SDMTC) * Phương pháp hạch toán Sơ đồ 3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải tổng hợp các chi phí liên quan đến quá trình sử dụng máy. Ngoài ra do đặc thù của công tác xây lắp máy thi công có thể được điều động trong tháng cho các công trình khác nhau nên kế toán Công ty COMA 18 đã lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công. Biểu 14 bảng tính và phân bổ khấu hao máy thi công STT Tên xe, máy thi công Nguyên giá Năm sử dụng Khấu hao tháng Giá trị đã KH Phân bổ các công trình Giá trị còn lại CT La Khê CT Bích Hoà 1 Máy trộn 50.000.000 5 833.333 30.000.000 416.667 416.667 19.166.667 2 Máy cẩu 150.000.000 10 1.250.000 45.000.000 416.667 833.333 103.750.000 3 Máy ép cọc 250.000.000 20 1.041.667 37.500.000 714.246 327.421 211.458.333 Tổng Cộng 450.000.000 35 3.125.000 112.500.000 1.547.579 1.577.421 334.375.000 Biểu 15 bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công TT Tên xe, máy thi công Tổng số chi phí phân bổ Số ca (giờ máy hoạt động) Số chi phí phân bổ cho 1 ca (giờ) CT máy đã thực hiện trong tháng CT La Khê CT Bích Hoà Số ca TT Số ca TT 1 Máy trộn bê tông 10.894.568 104 104.755 52 5.447.284 52 5.447.284 2 Máy cẩu 2.424.890 87 27.872 20 557.446 67 1.867.444 3 Máy ép cọc 1.548.689 25 61.948 6 371.685 9 1.177.004 Tổng Cộng 14.868.147 216 194.575 78 6.376.415 138 8.491.732 Cuối tháng, kế toán đội gửi các Bảng tính và phân bổ khấu hao máy thi công và bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công lên phòng tài chính kế toán công ty, các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh vào sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan và sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công. Biểu 16 Sổ nhật ký chung Tháng 1 năm 2004 Đơn vị: VNĐ Ngày ghi sổ Ngày CT Số CT Diễn giải Tài khoản Số tiền phát sinh Nợ Có Nợ Có 31/1 31/1 BTTL Lương phải trả Lương phải trả MTC Chi phí MTC 623 334 2.548.556 2.548.556 31/1 31/1 KHTS Trích KH Máy KHTSCĐ Chi phí MTC 623 214 1.577.421 1.577.421 31/1 31/1 213 TT nhiên liệu chạy máy Tiền mặt Chi phí MTC 623 111 4.365.755 4.365.755 .............................. Kết chuyển chi ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc286.doc
Tài liệu liên quan