Báo cáo Hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch của Trung tâm lữ hành quốc tế Hà Nội srartour

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM LỮ HÀNH QUỐC TẾ HÀ NỘI STARTOUR 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm lữ hành Quốc tế Hà Nội Startour 3

1.2. Chiến lược, cơ cấu tổ chức quyền hạn và trách nhiệm của Trung Trung tâm lữ hành Quốc tế Hà Nội Startour. 3

1.2.1. Chiến lược kinh doanh của Trung tâm. 3

1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm. 4

1.2.3. Trách nhiệm và quyền hanh của Trung tâm lữ hành Quốc tế Hà Nội Startour. 7

1.2.4.Vốn - cơ sở vật chất kỹ thuật. 8

1.2.5. Sản phẩm của Trung tâm. 8

1.2.6. Thị trường khách . 10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CỦA TRUNG TÂM. 12

2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh chương trình du lịch của Trung tâm. 12

2.1.1. Hiệu quả kinh doanh chuyến du lịch nói chung. 12

2.1.2. Hiệu quả kinh doanh của Trung tâm từ năm 2001 - 2003 như sau (H) 13

2.1.3. Doanh thu bình quân một ngày khách qua các năm (D) 15

2.1.4. Chi phí trung bình một ngày khách. (C) 15

2.1.5. Lợi nhuận trung bình một ngày khách (2) 16

2.1.6. Năng suất lao động bình quân. 16

2.1.7. Thị phần của doanh nghiệp. 17

2.1.8. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của Trung tâm (LV) 18

2.1.9. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (LD) 18

2.1.10. Số vòng quay của toàn bộ tài sản (N) 18

2.2. Hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch cho khách nước ngoài đến tham quan Việt Nam, chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài, chương trình du lịch nội địa. 19

2.2.1. Hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch cho từng thị trường khách. 22

2.2.2. Doanh thu bình quân mỗi ngày khách. 23

2.2.3. Số ngày khách trung bình của một chương trình du lịch. 24

2.2.4. Lợi nhuận trung bình một ngày. 25

2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. 26

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM LỮ HÀNH QUỐC TẾ HÀ NỘI STARTOUR. 30

3.1. Kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh. 30

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. 31

3.2.1. Chính sách Marketing. 31

3.2.1.1. Chính sách sản phẩm. 31

3.2.1.2. Chính sách phân phối. 33

KẾT LUẬN 35

 

doc39 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch của Trung tâm lữ hành quốc tế Hà Nội srartour, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch Việt Nam. Trong 2 năm vừa qua 2002, 2003 Trung tâm mới quan tâm đến loại khách này nên đã nghiên cứu thị trường và xây dựng cho người Việt Nam, người nước ngoài đi du lịch Việt Nam. Các chương trình chủ yếu là tham quan và tắm biển, giá trung bình như năm 2001? là 15 USD/ ngày khách, đạt doanh thu 23200 USD, một số chương trình của Trung tâm như Hà Nội - Ninh Bình - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh 4 ngày 3 đêm giá trung bình 15 USD/ ngày khách. * Các dịch vụ khác. - Dịch vụ VISA, hộ chiếu, vé máy bay. - Dịch vụ cho thuê xe du lịch từ 4 - 45 chỗ. - Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn, nhà hàng… 1.2.6. Thị trường khách . Trung tâm lữ hành Quốc tế Hà Nội Startour kí hợp đồng vận chuyển các loại khách du lịch: khách du lịch nước ngoài vào thăm quan du lịch Việt Nam, khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài, khách Việt Nam đi du lịch trong nước và vận chuyển từng phần chương trình du lịch. Có thể nói thị trường khách của Trung tâm rất rộng lớn đặc biệt là khách nước ngoài. Trung tâm có uy tín trên thị trường quốc tế trong nhiều năm qua. Các thị trường khách chính của Trung tâm là pháp, Italia, Bồ Đào Nha, Anh, Mỹ…Trong đó khách Pháp chiếm khoảng 65% lượng khách của Công ty. Khách đến với Trung tâm chủ yếu thông qua các hãng gửi khách ở nước ngoài. Hiện tại Trung tâm không có văn phòng đại diện ở nước ngoài, hoạt động nghiên cứu thị trường do các Trung tâm nước ngoài thực hiện, họ thu gom khách và gửi cho Trung tâm thực hiện. Tuy nhiên hoạt động tuyên truyền quảng cáo và hợp tác quốc tế của Trung tâm vẫn thường xuyên và chất lượng hơn. Trung tâm luôn quảng cáo sản phẩm của mình trên các báo, tạp chí có uy tín trên thế giới, tích cực tham gia các hội chợ quốc tế để tạo lập quan hệ. Khách du lịch nội địa và khách đi du lịch nước ngoài của Trung tâm còn ít, khách đến với Trung tâm phần lớn là do họ tự đến và do sự quen biết của bạn bè, người thân. Trung tâm ít quảng cáo ở trong nước, lượng khách này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số khách, khoảng 18%. Nếu thống kê số lượng khách quốc tế theo 7 thị trường chủ yếu ta có bảng sau. Bảng1.1: Số lượng khách của Trung tâm theo quốc gia, Đơn vị: lượt khách Năm thị trường 2001 2002 2003 Pháp 3403 4114 4640 Thuỵ Điển 150 210 372 Nhật 247 284 365 Anh 49 162 209 Tây Ban Nha 256 672 676 Mỹ 78 190 256 Đức 612 656 714 Nguồn: Trích từ báo cáo hàng năm của Trung tâm. Ta thấy, khách Pháp vẫn là thị trường lớn nhất của Trung tâm chiếm hơn 65% tổng số khách của Công ty, các thị trường khác như Anh, Mỹ, Tây Ban Nha…chiếm tỷ lệ nhỏ và thường biến động qua các năm. Nhìn chung khách ở các thị trường này đều tăng mạnh mẽ, thể hiện tiềm năng kinh doanh của Trung tâm. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh chương trình du lịch của trung tâm. 2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh chương trình du lịch của Trung tâm. Trung tâm lữ hành Quốc tế Hà Nội Startour mới thành lập từ năm 1994 nhưng nó đã chứng tỏ được khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, với lợi thế là một Trung tâm được trực thuộc tổng đầu tư thương mại và dịch vụ Thắng Lợi thừa hưởng những mối quan hệ đã có được tạo ra một nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao nên đã phát huy được thế mạnh của một doanh nghiệp Nhà nước, hàng năm đã đóng góp vào ngân sách Nhà nước hàng tỷ đồng và đảm bảo đời sống người lao động ở mức thu nhập cao. Để chứng minh điều đó em phân tích hiệu quả kinh doanh theo hướng sau: - Đánh giá hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch nói chung. - Đánh giá hiệu quả kinh doanh từng loại chương trình du lịch 2.1.1. Hiệu quả kinh doanh chuyến du lịch nói chung. Từ năm 2001 nền kinh tế nước ta và thế giới có những biến động không ngừng cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đã làm cho nền kinh tế một số nước bị suy thoái điểm nổi bật là chỉ số GDP giảm sút đồng tiền Bản địabị mất giá, đời sống người dân gặp khó khăn, tình hình xã hội có những biến động phức tạp, Ban đầu các nhà kinh tế cho rằng Việt Nam sẽ không bị ảnh hưởng nhưng sau đó cơn lốc đã lan sang Việt Nam, bởi vì nền kinh tế vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nước ngoài. Xét riêng về ngành du lịch, chất lượng khách quốc tế vào Việt Nam tăng qua các năm 2000 là 1,7 triệu lượt khách, năm 2001 là 1,52 triệu, năm 2002 là 1,72 triệu lượt khách, cho đến nay nền kinh tế khu vực đã phục hồi trở lại nguồn khách du lịch vào Việt Nam tăng đáng kể, năm 2003 đón được 2,14 triệu khách quốc tế. Trong bối cảnh đó, Trung tâm đã có những kế hoạch kinh doanh trong vấn đề tổ chức, thị trường để tăng cường thu hút khách, kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm từ năm 2001 đến 2003 như sau: Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh từ năm 2001 - 2003 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Doanh thu Chi phí Lợi nhuận 2001 59,190 54,07 5,12 2002 57,625 51,498 6,127 2003 67,953 60,135 7,81 Nguồn: Trích từ báo cáo tổng kết hàng năm của Trung tâm 2.1.2. Hiệu quả kinh doanh của Trung tâm từ năm 2001 - 2003 như sau (H) H (2001) = = 1,07 H(2002) = = 1,12 H ( 2003) = = 1,13 Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Trung tâm đạt hiệu quả cao kinh doanh phát triển và ổn định, năm 2001 hiệu quả kinh tế là 1,07, năm 2002 là 1,12 năm 2003 là 1,13. Doanh thu đã bù đắp được chi phí và có lãi năm 2002 doanh thu và chi phí đều giảm so với Trung tâm, mà chủ yếu ở đây là do tỷ giá hối đoái và giá cả chương trình. Vì xét về doanh thu bằng ngoại tệ thì con số này vẫn tăng. Mặt khác doanh nghiệp quan hệ tốt với nhà cung cấp nên được ưu tiên làm cho giá thành giảm và lợi nhuận đã tăng một tỷ đồng so với năm 2001. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Trung tâm lữ hành Quốc tế Hà Nội Startour là kinh doanh lữ hành quốc tế, các chương trình du lịch của Trung tâm có lượng khách đông, thời gian du lịch dài, Trung tâm ít quan tâm đến số lượng khách. Khách đến với Trung tâm thường là khách có thu nhập cao hoặc bậc trung lưu. Trung tâm luôn xác định thị trường luôn và khâu đầu tiên là khâu quan trọng chi phối các hoạt động tiếp theo của hoạt động kinh doanh của Trung tâm. Vì đó việc chiếm lĩnh thị trường đã trở thành sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp dưới nhiều hình thức, Trung tâm có sự đầu tư hợp lý cho công tác tuyên truyền, quảng cáo để thu hút khách. Trung tâm đã tham gia hội chợ quốc tế lớn như hội chợ Paris, hội chợ Đức, hội chợ Italia..Trung tâm đều cử cán bộ tham gia hội chợ nhằm tăng cường hợp tác chặt chẽ với bạn hàng quan biết, đồng thời thiết lập mối quan hệ với các bạn hàng mới. Trong nước Trung tâm cũng tham gia các hội chợ, các sự kiện mà ngành tổ chức, hàng năm Trung tâm vẫn tăng cường phát hành các ấn phẩm quảng cáo như tập gấp, bản đồ quảng cáo, sách mảng giới thiệu về các chương trình du lịch, các điểm du lịch, quảng cáo trên các báo, tạp chí có uy tín ở nước ngoài, làm các quà lưu niệm như: áo, mũ, túi xách..tặng cho khách. Tình hình khai thác khách của Trung tâm từ năm 2001 - 2003 như sau: Bảng 2.2: Tình hình khai thác khách từ 2001-2003 Năm Lượng khách Ngày khách (ngày) Thời gian lưu lại trung bình (ngày khách) 2001 6.989 56.820 8,1 2002 7.575 67.182 8,9 2003 9.117 82.965 9,1 Nguồn: Trích từ báo cáo hàng năm tại Trung tâm Bảng trên cho thấy tình hình khai thác khách của Trung tâm đạt hiệu quả. Khách đến với Trung tâm ngày càng tăng. Năm 2002 tăng 586 lượt khách so với năm 2001 tương đương với nó là ngày khách tăng 10.362 ngày khách. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 1.542 lượt khách hay 15.783 ngày khách, tốc độ tăng khách lớn hơn tốc độ ngày khách. Thực trạng trên là do những nguyên nhân sau: Thứ nhất, trong những năm qua một số hàng truyền thống đã hạn chế gửi khách vào Trung tâm những hãng lớn, truyền thống lại hướng khách của họ đến thị trường khác mà không vào Việt Nam. Thứ hai, Trung tâm đã hợp tác được với một số hãng mới nên họ gửi khách tới đông tuy nhiên lượng khách của họ đưa tới có số ngày ngắn, một mặt do quan hệ chưa lâu dài và họ còn phải dò xét về Trung tâm. Thứ 3 trong tình hình hiện nay người ta có xu hướng đi du lịch ngắn ngày nên Trung tâm có xu hướng tập trung vào xây dựng chương trình độc đáo, chất lượng tốt để kéo dài thời gian du lịch của khách tăng lượng khách trong chương trình và tìm kiếm lợi nhuận ở các khâu khác, đồng thời quan hệ tốt với các hãng gửi khách để có những chương trình dài ngày hơn. 2.1.3. Doanh thu bình quân một ngày khách qua các năm (D) Năm 2001 D(2001)= = 1.04.711(triệu đồng) Năm 2002 D(2002) = =819.054(triệu đồng) N2003 D(2003) = = 857.745(triệu đồng) Doanh thu bình quân một ngày khách qua các năm giảm. Điều này thể hiện việc chi tiêu của khách trong chuyến du lịch giảm hay mức giá của chương trình du lịch giảm. Giá bán trung bình môt ngày khách phụ thuộc vào chủng loại dịch vụ được cung cấp, số ngày khách, giá thành dịch vụ và sở thích tiêu dùng của khách. Trung tâm cần xem xét vấn đề này để tăng doanh thu của khách trong một ngày. Năm 2001 trung bình một ngày khách chi tiêu cho các dịch vụ là 1.041.711 đồng; năm 2002 là 819.054 đồng giảm 103.966 đồng năm 2003 là 857.745 đồng, giảm 38.697 đồng. Nhìn chung tốc độ giảm có xu hướng nhanh. 2.1.4. Chi phí trung bình một ngày khách. (C) Năm 2001: C (2001) = = 951.611(đồng) Năm 2002: C(2002) = =766.545(đồng) Năm 2003: C(2003) = = 724.824(đồng) Chi phí trung bình một ngày khách giảm rõ rệt qua các năm nhưng tốc độ giảm chậm. Năm 2001 con số này là 951.611đồng; năm 2002 là 766.546 đồng, giảm 185.066 đồng năm; 2003 là 724.824 đồng, giảm so với năm 2002 là 41.721 đồng. Thực tế cho thấy chi phí này giảm là do chi phí kinh doanh giảm, chi phí bất thường khác giảm đáng kể. Mục tiêu của Trung tâm là luôn luôn nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy, giá thành sản phẩm luôn tăng trong khi đó Trung tâm luôn được sự ưu tiên của nhà cung cấp nên có mức giá thấp hơn. Trong những năm qua Trung tâm đã đầu tư nhiều tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh cho công tác đào tạo. Do vậy, chi phí giảm. Sai sót trong quá trình thực hiện chương trình giảm đáng kể, có thể nói rằng Trung tâm lữ hành quốc tế Hà Nội Startour … 2.1.5. Lợi nhuận trung bình một ngày khách (2) Năm 2001 L(2001) = = 90.109 (đồng) Năm 2002 L(2002) = = 91.200(đồng) Năm 2003 L(2003) = = 94.136(đồng) Lợi nhuận trên một ngày khách tăng qua các năm với tốc độ tăng nhanh. Năm 2001 trung bình một ngày khách đem lại cho Trung tâm 90.109 đồng; năm 2002 là 91.200 đồng, tăng 1,2% so với năm 2001; năm 2003 là 94.136 đồng, tăng 3,2% so với năm 2002. 2.1.6. Năng suất lao động bình quân. Để hoạt động kinh doanh cần phải có con người đối với ngành du lịch nói chung và lữ hành nói riêng thì yếu tố con người lại càng quan trọng. Du lịch là một ngành dịch vụ, quá trình sản xuất và quá trình tiêu dùng dịch vụ là trùng hợp nhau do đó đánh giá hiệu quả sử dụng lao động là rất quan trọng trong phân tích kinh doanh, ở đây em sử dụng hai chỉ tiêu. * Năng suất lao động theo doanh thu (N1) N1 (2001) = = 0,45884 tỷ đồng /người = 458.84 triệu đồng /người N1(2002) = = 0,43004 tỷ đồng/ người = 430,04 triệu đồng/ người N1 (2003) = = 0,48537 tỷ đồng/ người = 485,37 triệu đồng/ người Chỉ tiêu trên cho biết, năng suất lao động tăng, giảm qua các năm. Năm 2001 cứ một lao động làm ra 458,84 triệu đồng doanh thu, năm 2002 là 430,04 triệu đồng doanh thu, giảm 28,8 triệu đồng, năm 2003 cứ một lao động của Trung tâm làm ra được 485,37 triệu đồng, tăng 21,19 triệu đồng so với năm 2001. Điều này cho thấy doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả và có xu hướng tăng. * Năng suất lao động theo lợi nhuận (N2) N2 (2001) = = 39,69 triệu đồng/ người N2 (2002) =45,72 triệu đồng/ người N2(2003) = 55,78 triệu đồng/ người Điểm nổi bật ở đây là năng suất lao động theo lợi nhuận tăng qua các năm. Bởi vì doanh thu tương đối so với chi phí, năm 2001 bình quân cứ một lao động tạo ra 39,63% triệu đồng lợi nhuận; con số này năm 2002 là 45,72 triệu đồng, tăng 6,03 triệu đồng so với năm 2001; năm 2003 bình quân một lao động tạo ra 55,78 triệu đồng, tăng 10,06 triệu đồng so với năm 2002. Nhìn chung hiệu quả sử dụng lao động của Trung tâm là khá cao, đời sống của người lao động được bảo đảm. 2.1.7. Thị phần của doanh nghiệp. Đánh giá cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường, Trung tâm còn phải so sánh thị phần của Trung tâm mình với đối thủ cạnh tranh. ở đây em so sánh giữa số lượng khách, doanh thu của Trung tâm với sô lượng khách, doanh thu của Hà nội: Bảng 2.3: Tỷ lệ giữa lượng khách quốc tế của Trung tâm với Hà Nội Đơn vị: 1000 lượt khách Năm 2000 2001 2002 2003 Trung tâm 5,655 5,765 6,325 7,15 Hà Nội 400 400 380 500 Tỷ lệ % 1,41 1,44 1,66 1,43 Nguồn: Sở du lịch Hà nội - Trung tâm du lịch Việt Nam - Hà Nội. Ta thấy lượng khách của Trung tâm tăng qua các năm, trong khi đó lượng khách của Hà Nội có sự biến động. Năm 2001 khách quốc tế đến Hà Nội là 400.000 lượt khách, của Trung tâm là 5765 lượt khách chiếm 1,44%, năm 2002 lượng khách quốc tế của Hà Nội là 380.000 lượt khách, của Trung tâm là 6325 lượt khách, chiếm 1,66%, con số này năm 2003 là 1,43%. Lượng khách của Trung tâm so với Hà Nội chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, điều này cho thấy Trung tâm không tập trung theo đuổi số lượng khách. 2.1.8. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của Trung tâm (LV) Năm 2001: LV ( 2001) = . 100% = 45,39% Năm 2002: LV (2002) = Năm 2003: LV ( 2003) = . 100% = 41,69% Chỉ tiêu trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có sự biến động qua các năm, năm 2001 cứ 100 triệu đồng vốn bỏ ra kinh doanh thì thu được 45,39 triệu đồng lợi nhuận, năm 2002 thu được 37,81 triệu đồng giảm 7,5 triệu đồng so với năm 2001, con số này của năm 2003 là 41,69 triệu đồng tăng 3,7 triệu đồng so với. 2.1.9. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (LD) Năm 2001: LD (2001) = . 100% = 8,95 (%) Năm 2002: LD ( 2002) = . 100% = 10,63 (%) Năm 2003: LD ( 2003) = . 100%= 11,49 (%) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lại tăng qua các năm, điều này chứng tỏ Trung tâm có mức lãi cao, năm 2001 cứ 100 đồng doanh thu thì có 8,95 đồng lợi nhuận, năm 2002 cứ 100 đồng doanh thu thì có 10,63 đồng lợi nhuận tăng 1,7 đồng so với năm 2003, năm 2003 cứ 100 đồng doanh thu thì có 11,49 đồng lợi nhuận ntăng 0,86 đồng so với năm 2002. 2.1.10. Số vòng quay của toàn bộ tài sản (N) Năm 2001: N ( 2001) = = 5,25 (lần) Năm 2002: N ( 2002) = = 3,55 (lần) Năm 2003: N (2003) = = 3,62 (lần) Năm 2002 số vòng quay vốn của tài sản có giảm nhưng năm 2003 lại tăng dần, năm 2001 toàn bộ tài sản được đưa vào sử dụng lần 5 lần qua các năm, năm 2002 là hơn 3 lần, năm 2003 là hơn 3 lần, số vòng quay tài sản giảm đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm rõ rệt, nguyên nhân là do tổng vốn kinh doanh nhưng tốc độ tăng vốn kinh doanh lại cao hơn tốc độ tăng doanh thu bán hàng, Trung tâm vẫn xem xét vấn đề này để tăng doanh số bán hàng, Trung tâm xem xét lại cơ cấu chi phí để đánh giá việc sử dụng vốn. Bảng 2.4: Cơ cấu chi phí của Trung tâm 2001 - 2003 Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Tổng chi phí 54,04 51,498 60,135 Giá vốn 44,791 43,371 49,773 Chi phí bán hàng và quản lí 6,649 6,317 6,98 Chi phí quảng cáo và hợp tác 1,35 1,01 1,41 Chi phí khác 1,46 0,8 1,902 Nguồn: Trích từ các báo cáo hàng của Trung tâm. Trong cơ cấu chi phí ta thấy giá vốn chiếm trung bình khoảng 84,2%, chi bán hàng và quản lý khoảng 11,6%, chi phí quảng cáo và hợp tác quốc tế khoảng 2,2% còn lại là các chi phí khác, Trung tâm cần phải giảm giá vốn và chi phí khác một cách hợp lý để tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời tăng chi phí bán hàng chi phí quảng cáo hợp tác quốc tế để tăng doanh số bán hàng. 2.2. Hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch cho khách nước ngoài đến tham quan Việt Nam, chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài, chương trình du lịch nội địa. Cũng giống như các ngành sản xuất, các nhà quản trị doanh nghiệp du lịch phải mở rộng kênh phân phối để tăng doanh số bán hàng, hàng hoá trên thị trường rất đa dạng và phong phú, có những sản phẩm bán rất chạy, có những sản phẩm lại ế ẩm, có những sản phẩm bán chạy ở vùng này nhưng lại có những sản phẩm lại tồn kho ở thị trường khác, cuối cùng là các nhà quản lý xem xét về tình hình kinh doanh của từng mặt hàng đó để đánh giá hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong một thời kỳ nhất định, ở đây doanh nghiệp lữ hành cũng làm như vậy. Chương trình du lịch của Trung tâm lữ hành Quốc tế Hà Nội Startour rất đa dạng đáp ứng được thị hiếu của nhiều loại khách, có chương trình dành cho khách du lịch quốc tế có chương trình dành cho khách Việt Nam…Trong các chương trình dành cho khách quốc tế lại có những chương trình dành cho từng loại thị trường khách như thị trường khách Pháp, thị trường khách Mỹ, Đức… Đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ những kết quả tổng hợp mà phải đánh giá từng loại chương trình đã thực hiện, bởi vì sự đóng góp của từng loại chương trình vào kết quả chung của doanh nghiệp là khác nhau. Mặt khác sự phân biệt đó còn là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh cho từng loại sản phẩm cũng như là chiến lược toàn Công ty, ở đây em phân tích lần lượt từng loại thị trường này. Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu về khách của Trung tâm lữ hành Quốc tế Hà Nội Startour từ 2001 - 2003 TT Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 Tăng giảm liên hoàn 02/01 03/02 1 Lượt khách Khách 6.989 7.575 9117 586 1542 - Khách nước ngoài đến VN Khách 5.765 6.325 7.150 2 825 - Khách VN đi DL nước ngoài Khách 748 750 928 24 178 - Khách DL nội địa Khách 476 500 1.031 24 536 2 Số ngày khách Ngày 56.820 67.182 82.965 10.362 9.946 - Khách nước ngoài đến Việt Nam Ngày 53.386 63.282 70.533 9.896 7.251 - Khách Việt Nam đi DL nước ngoài Ngày 1.795 2.242 2.371 447 129 - Khách DL nội địa Ngày 1.639 1.658 4.224 19 2.566 3 Doanh thu Triệu - Khách nước ngoài đến Việt Nam Đồng 58.513 56.251 66.251 -1786 9524 - Khách Việt Nam đi DL nước ngoài Đồng 370 553 697 183 144 - Khách DL nội địa Đồng 307 345 1005 38 660 4 Chi phí Triệu đồng - Khách nước ngoài đến Việt Nam - 53.443 50.650 58.542 -2793 7892 - Khách Việt Nam đi DL nước ngoài - 336 524 647 188 123 - Khách DL nội địa - 291 324 946 33 622 5 Lợi nhuận Triệu đồng - Khách nước ngoài đến Việt Nam - 5.070 6.077 7.709 1007 1632 - Khách Việt Nam đi DL nước ngoài - 34 29 50 -5 21 - Khách DL nội địa - 16 21 59 5 38 Nguồn: Trích từ báo cáo hàng năm của Trung tâm. Trong cơ cấu tổng doanh thu, doanh thu từ khách du lịch quốc tế chiếm tỷ lệ lớn, chẳng hạn như năm 2003 tổng doanh thu từ 67.953 triệu đồng thì doanh thu từ khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam là 66.251 triệu đồng chiếm 96,5% nhìn chung tỷ lệ này trung bình. Trong các năm khoảng 95%, các doanh thu từ các loại chương trình du lịch còn lại chiếm khoảng 5%, năm 2002 doanh thu từ chương trình du lịch cho người Việt Nam người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài là 524 triệu đồng chiếm 2%, doanh thu từ chương trình du lịch nội địa là gần 2%. Điều này chứng tỏ Trung tâm chủ yếu tập trung vào khai thác khách du lịch nước ngoài, và thực tế kinh doanh loại chương trình du lịch đạt hiệu quả cao. 2.2.1. Hiệu quả kinh doanh chương trình du lịch cho từng thị trường khách. * Hiệu quả kinh doanh tổng hợp đối với chương trình du lịch cho khách nước ngoài đến Việt Nam (H1) Năm 2001: H1 ( 2001) = = 1,09 Năm 2002: H1 ( 2002) = = 1,12 Năm 2003: H1 = = 1,13 * Hiệu quả kinh doanh đối với chương trình du lịch ra nước ngoài (H2) Năm 2001: H2 (2001) = = 1,1 Năm 2002: H 2( 2002) = = 1,06 Năm 2003: H2 (2003) = = 1,08 * Hiệu quả kinh doanh đối với chương trình du lịch nội địa (H3) Năm 2001: H 3( 2001) = = 1,05 Năm 2002: H 3( 2002) = = 1,06 Năm 2003: H 3 ( 2003) = = 1,07 Trung tâm kinh doanh các loại chương trình du lịch đều đạt hiệu quả, hiệu quả kinh tế của chương trình cho khách quốc tế trung bình là 1,12 tức là cứ một triệu đô la đưa vào chi phí thì thu được 1,12 triệu đô la về doanah thu trong khi đó hiệu quả kinh tế của chương trình du lịch ra nước ngoài trung bình là 1,06 và chương trình du lịch nội địa là 1,06 kinh doanh chương trình cho khách nước ngoài thăm Việt Nam có hiệu quả cao hơn loại chương trình du lịch kia. 2.2.2. Doanh thu bình quân mỗi ngày khách. Phần trên đã phân tích doanh thu bình quân một ngày khách nhưng đó là con số tổng quan của toàn bộ loại khách, nhà quản lý cần phải xem xét cụ thể từng loại khách, bởi vì mỗi loại khách có thói quen tiêu dùng khác nhau, họ đòi hỏi mức độ phục vụ khác nhau. Do vậy mức giá của chương trình cũng khác nhau, đồng thời nó cũng là chỉ tiêu so sánh giữa Trung tâm với đối thủ cạnh tranh. Gọi - Doanh thu bình quân mỗi ngày khách của chương trình du lịch cho người nước ngoài vào Việt Nam. - Doanh thu bình quân một ngày khách của chương trình du lịch cho khách ra nước ngoài. - Doanh thu bình quân một ngày khách của chương trình du lịch nội địa. * Đổi chương trình du lịch cho khách nước ngoài vào Việt Nam. Năm 2001: ( 2001) = = 1,099 (triệu đồng) Năm 2002: ( 2002) = = 0,897 (triệu đồng) Năm 2003: ( 2003) = = 0,868 (triệu đồng) * Đối với chương trình du lịch ra nước ngoài Năm 2001: ( 2001) = = 0,206 (triệu đồng) Năm 2002: (2002) = = 0,246 (triệu đồng) Năm 2003: (2003) = = 0,392 (triệu đồng) * Đối với chương trình du lịch nội địa Năm 2001: (2001) = = 0,187 (triệu đồng) Năm 2002: ( 2002) = = 0,208 (triệu đồng) Năm 2003: (2003) = = 0,237 (triệu đồng) Doanh thu trên một ngày khách của chương trình du lịch quốc tế giảm qua các năm. Năm 2001 doanh thu một ngàykhách là 1,009 triệu đồng, năm 2002 giảm xuống còn 0,897 triệu đồng, và năm 2003 là 0,868 triệu đồng tức là giảm 0,03 triệu đồng so với năm 2002. Đây nó phản ánh một phần giá chương trình du lịch giảm, khách chi tiêu ít cho dịch vụ bổ sung. Doanh thu trung bình một ngày khách của các chương trình du lịch ra nước ngoài và chương trình du lịch nội địa nhỏ hơn rất nhiều so với chương trình du lịch quốc tế, chẳng hạn năm 2003 doanh thu một gnày khách của chưong trình du lịch ra nước ngoài là 293.000 đồng tăng 47.000 đồng so với năm 2002, năm 2003 doanh thu một ngày khách của chương trình du lịch nội địa là 237.000 đồng tăng 19.000 so với năm 2002, nhìn chung các tỷ số này đang tăng qua các năm, góp phần vào tăng tổng doanh thu của Công ty. 2.2.3. Số ngày khách trung bình của một chương trình du lịch. * Số ngày khách trung bình của một chuyến du lịch cho khách nước ngoài vào Việt Nam () Năm 2001: ( 2001) = = 9,3 (ngày) Năm 2002: ( 2002) = = 10 (ngày) Năm 2003: ( 2003) = = 10,67 (ngày) Chỉ tiêu cho biết Năm 2001 số ngày khách trung bình của chuyến du lịch cho khách nước ngoài vào Việt Nam là 9,3 ngày. Năm 2002 số ngày khách trung bình của chuyến du lịch cho người nước ngoài vào Việt Nam là 10 ngày tăng so với năm 2001 là vì ngày khách tăng hơn nhanh hơn số lượt khách. Năm 2003 số ngày khách trung bình du lịch này là cao. * Số ngày khách trung bình của mỗi chương trình du lịch cho người Việt Nam người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài () Năm 2001: (2001) = = 2,4 (ngày) Năm 2002: (2002) = = 3 (ngày) Năm 2003: (2003) = = 2,6 (ngày) * Số ngày khách trung bình của chuyến du lịch nội địa () Năm 2001: ( 2001) = = 3,5 (ngày) Năm 2002: (2002) = = 3,3 (ngày) Năm 2003: () (2003) = = 4 (ngày) Số ngày khách trung bình của chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài đi du lịch ở nước ngoài và du lịch nội địa thấp hơn nhiều so với số ngày khách của chương trình du lịch cho người nước ngoài vào Việt Nam, nhưng chương trình du lịch nội địa có số ngày khách trung bình cao hơn so với chương trình du lịch nước ngoài. 2.2.4. Lợi nhuận trung bình một ngày. Bảng sau đây cho biết lợi nhuận thuần trung bình một ngày khách của các loại chương trình du lịch sau: Bảng 2.5: Lợi nhuận thuần trung bình một ngày khách Thị trường Đơn vị 2001 2002 2003 Khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam 1000đồng 94,9 96,1 92,9 Khách du lịch Việt Nam đi ra nước ngoài - 18 12,9 21,1 Khách du lịch nội địa - 9,7 12,6 13,9 Trung bình - 40,8 40,5 42,6 Nguồn: số liệu phân tích từ các báo cáo năm của Trung tâm. Bảng trên cho thấy khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho Trung tâm, trung bình mỗi ngày, năm 2001 mỗi khách du lịch nước ngoài đem lại cho Trung tâm 94,9 ngàn đồng, năm 2002 là 96,1 ngàn đồng, năm 2003 là 92,9 ngàn đồng. Tiếp theo là thị trường khách du lịch bị động năm 2001 trung bình mỗi ngày, một khách đem lại cho Trung tâm 18,9 ngàn đồng, năm 2002 là 12,9 ngàn đồng, tăng 1,2 USD, và năm 2003 là 21,1 ngàn đồng tăng 8,2 ngàn đồng so với năm 2002, con số này ở thị trường khách nội địa lần lượt là: 9,7, 12,6, 13,9. Trung bình mỗi ngày Trung tâm thu được của một khách là 418000 đồng năm 2001 là 40500 đồng, năm 2002 và năm 2003 con số này là 42600 đồng lợi nhuận, nhìn chung lợi nhuận tương đối ổn định. 2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Gọi TL 1- tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của chương trình du lịch cho khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam. TL 2 - tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của chương trình du lịch cho khách du lịch đi ra nước ngoài. TL 3- tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHiệu quả kinh doanh chương trình du lịch của Trung tâm lữ hành quốc tế Hà Nội srartour.doc
Tài liệu liên quan