Báo cáo Hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải

Trên địa bàn Tân Thành hiện nay và trong những năm sắp tới là 1 công trường quy mô và nhộn nhịp, xây dựng hạ tầng các KCN, cảng, đường giao thông, và tốc độ đô thị hóa rất mạnh. Do đó, nhu cầu cát, đá, vật liệu san lấp rất lớn và lâu dài. Nên tập trung các cơ sở khai thác cát, đá, vật liệu san lấp về công nghệ, thiết bị và quy mô để đáp ứng nhu cầu lâu dài của địa phương và có khả năng tiêu thụ sang các vùng lân cận.

 

Ngành nghề này tạo ra 1 giá trị sản phẩm rất lớn, giải quyết được nhiều việc làm cho lao động phổ thông và nhất là quy hoạch tận thu vật liệu san lấp để thu dọn mặt bằng thi công các hồ, đập chứa nước phục vụ cho phát triển nông nghiệp và tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa nông thôn và phát triển công nghiệp - TTCN các xã phía Đông của huyện như các hồ Suối đá, Suối ngọt

 

Đối với việc phát triển các ngành công nghiệp này, cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề môi trường, bảo vệ cảnh quan trong khai thác các loại VLXD và tuân thủ quy hoạch của tỉnh về khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện, đồng thời tập trung công nghệ, thiết bị trong quá trình sản xuất.

 

Gạch nung phục vụ xây dựng cũng có nhu cầu rất lớn. Chú ý đầu tư công nghệ, thiết bị và vốn để khai thác các mỏ đất có khả năng sản xuất gạch nung, phục vụ nhu cầu của địa phương qua đó khai thác tiềm năng và tay nghề về sản xuất gạch nung của các xã Châu Pha, Mỹ Xuân, Hội Bài

 

Tập trung triển khai các lọai VLXD mới để tận dụng thế mạnh về tiềm năng khoáng sản như: gạch không nung, gốm mỹ nghệ

 

doc31 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 1730 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hợp phần triển khai kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Thị Vải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các khu công nghiệp và nhiều cụm công nghiệp trên địa bàn huyện. + Hệ thống cấp nước: Hiện nay trên địa bàn huyện có 2 nhà máy nước với tổng số công suất 35.000 m3 ngày/đêm, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho các khu công nghiệp trên địa bàn. + Hệ thống cấp điện: Tân Thành là nơi tập trung các cơ sở phát điện có quy mô lớn cung cấp cho cả nước, Trung tâm điện lực Phú Mỹ với tổng công suất 3.859 MW, mỗi năm có khả năng cung cấp 23 tỷ kwh điện, tiêu thụ 4 tỷ m3 khí thiên nhiên. Lưới phân phối điện và lưới truyền tải đã được quan tâm đầu tư bảo cung cấp điện đầy đủ cho nhu cầu sử dụng của sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt trên địa bàn huyện. + Hệ thống thông tin liên lạc: Trước mắt đảm bảo tốt việc thông tin liên lạc phục vụ cho sản xuất và đời sống trên địa bàn. Nhìn chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật thuận lợi và thực sự trở thành lực lượng vật chất tác động tực tiếp đến sự phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện. Về đất đai: Trên địa bàn huyện đã thành lập 7 khu công nghiệp, trong thời gian vừa qua, do yêu cầu phát triển, một số khu công nghiệp tiếp tục được mở rộng như: Mỹ Xuân A, Mỹ Xuân B1, tổng diện tích đất 6 khu (cả phần mở rộng) đã lên đến 3.500 ha. Ngoài ra trên địa bàn còn quy hoạch thành lập 3 cụm công nghiệp với quy mô diện tích đất 121 ha và đang đề nghị phát triển thêm 9 cụm công nghiệp nữa với tổng diện tích khoảng 451 ha. 2. Ý đồ chiến lược phát triển công nghiệp của tỉnh, của Trung ương trên địa bàn: Trong phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 146/2004/QĐ.TTg và Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2006-2015 tầm nhìn đến năm 2020 đều xác định mục tiêu xây dựng huyện Tân Thành thành trung tâm công nghiệp lớn của cả tỉnh, của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tại đây đã thành lập 7 KCN/8 KCN cả tỉnh, chiếm 95% tổng diện tích các KCN hiện có. Các khu công nghiệp tại huyện Tân Thành được sự hỗ trợ của hệ thống cảng nước sâu, tuyến đường ống khí đốt, tuyến Quốc lộ 51 và định hướng quy hoạch Vùng sẽ xây dựng thêm tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh – Biên Hòa – Vũng Tàu và tuyến đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Vũng Tàu, nên có sức hấp dẫn đặc biệt đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tại đây Chính phủ đã đầu tư xây dựng tổ hợp khí – điện – đạm có quy mô tầm cỡ quốc gia, với Trung tâm điện lực Phú Mỹ lớn nhất cả nước và nhiều nhà máy, xí nghiệp công nghiệp quy mô lớn khác. Chính phủ cũng đã phê duyệt quy hoạch toàn bộ địa giới hành chính huyện Tân Thành trở thành một thành phố công nghiệp phát triển, đáp ứng tiêu chuẩn đô thị loại III. Khu vực ven sông Thị Vải đã được quy hoạch trở thành trung tâm cảng biển lớn nhất vùng, đạt quy mô cỡ quốc gia và quốc tế. 3. Định hướng phát triển công nghiệp đến năm 2010, 2015 và 2020 a) Về tổng thể phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn: Công nghiệp trên địa bàn huyện Tân Thành đã và sẽ tiếp tục là thành phần chính của ngành công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cần phải đựơc phát triển nhanh, mạnh trên cơ sở huy động được mọi nguồn lực nội sinh và tạo điều kiện tối đa để thu hút các nguồn lực ngoại sinh tạo ra sự phát triển sôi động trong các hoạt động sản xuất công nghiệp. Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ dầu khí và các ngành sử dụng khí làm nguyên, nhiên liệu như sản xuất điện, phân bón, hoá chất. Phát triển các ngành công nghiệp kinh tế biển, công nghiệp dịch vụ cảng và vận tải biển; các loại hình công nghiệp gắn liền với hệ thống cảng. Phát triển các khu công nghiệp tập trung, gắn sự phát triển của các khu, cụm công nghiệp với sự phát triển của hệ thống đô thị, dịch vụ. Chuyển đổi dần cơ cấu công nghiệp theo các hướng: đa dạng hoá sản phẩm, hình thành các ngành nghề mới, sản phẩm mới; tăng cường kêu gọi hợp tác đầu tư nước ngoài; tăng tỷ trọng của công nghiệp địa phương, và của khu vực công nghiệp tư nhân; Phát triển và phân bố công nghiệp phải trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, lao động và đảm bảo các yêu cầu về môi trường. Kết hợp chặt chẽ các loại quy mô, loại hình sản xuất. Đối với các doanh nghiệp đã có cần phải tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ để tăng năng suất, hạ giá thành nhằm đứng vững, và mở rộng thị phần trong cạnh tranh, nhất là sau năm 2006 khi Việt Nam thực hiện CEPT. Đối với các doanh nghiệp xây dựng mới ngay từ đầu phải có quan điểm tiếp nhận công nghệ tiên tiến, đón đầu, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định hướng phát triển và lựa chọn các dự án đầu tư và công nghệ. b) Về định hướng phát triển Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp do huyện quản lý: Công nghiệp và TTCN của huyện phải tranh thủ tác động ảnh hưởng lan tỏa tích cực từ sự phát triển mạnh mẽ các cơ sở công nghiệp lớn do Trung ương và đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước trong các khu công nghiệp trên địa bàn, phải chú trọng mạng lưới công nghiệp - TTCN là cơ sở vệ tinh cho các nhà máy trong các khu công nghiệp. Để thực hiện việc này, chiến lược đặt ra là: Phải đảm bảo các điều kiện về trình độ tay nghề, nguồn nguyên vật liệu, giá lao động cũng như việc tạo ra các sản phẩm phụ, bán thành phẩm từ các cơ sở Công nghiệp - TTCN địa phương cung ứng cho các nhà máy trong các KCN bao gồm: bao bì giấy, bao bì gỗ, palét gỗ cung ứng cho các nhà máy phân bón, gạch men, gạch lát nền; cát đá qua sàng lọc cung ứng cho các nhà máy sản xuất trụ bê tông ly tâm, cống bê tông ly tâm; nông sản sơ chế cho các nhà máy chế biến thực phẩm, thức ăn gia súc cho doanh nghiệp trong các KCN và các dịch vụ vệ sinh tàu thuyền ở các cảng, vệ sinh công nghiệp, giặt tẩy công nghiệp cho các nhà máy, xí nghiệp trong các KCN trên địa bàn. Chú ý phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng từ các nguồn nguyên liệu địa phương, các sản phẩm chế tác đá mỹ nghệ, đá chẻ, đá tẩy. Đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp - TTCN để phát triển công nghiệp ở khu vực nông thôn; tạo điều kiện phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Bảng. Dự báo tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng (VA) ngành công nghiệp xây dựng giai đoạn 2006-2020 Năm 2005 2010 2015 2020 1. Công nghiệp-xây dựng trên địa bàn (Giá CĐ 1994 – ĐV tỷ đồng) 6.909,00 15.277,53 32.687,20 68.035,10 -Tỷ trọng GDP CN-XD/tổng GDP (%) 89,85 88,65 85,29 80,38 -Tăng trưởng BQ từng giai đoạn (%) 2006-2010 2011-2015 2016-2020 2006-2020 17,20 16,43 15,79 16,48 2. Công nghiệp-xây dựng huyện quản lý (Giá CĐ 1994 – ĐV tỷ đồng) 227,69 667,50 1.956,86 4.669,77 -Tỷ trọng GDP CN-XD/tổng GDP (%) 24,52 27,31 31,04 29,99 -Tăng trưởng BQ từng giai đoạn (%) 2006-2010 2011-2015 2016-2020 2006-2020 24,00 24,00 19,00 22,32 4. Quy hoạch một số ngành công nghiệp chủ yếu: a) Đối với tổng thể ngành công nghiệp trên địa bàn: 1) Phát triển công nghiệp sản xuất điện năng Tại Phú Mỹ - Tân Thành hiện nay có 6 nhà máy điện: Nhà máy Phú Mỹ 1 (4 tổ máy), công suất 1.100 MW; Nhà máy Phú Mỹ 2-1 (4 tổ máy), công suất 565,4 MW; Phú Mỹ 2 mở rộng công suất 217,6MW, nhà máy điện Phú Mỹ 3 công suất 720 MW, Nhà máy điện Phú Mỹ 2.2 công suất 715 MW và Phú Mỹ 4 công suất 450 MW. Tổng công suất 6 nhà máy điện là 3.859 MW, mỗi năm có khả năng cung cấp vào lưới điện quốc gia 23 tỷ KWH điện. Trong giai đoạn tới, nhiệm vụ chủ yếu của công nghiệp điện năng là khai thác, phát huy công suất các nhà máy điện đã được đầu tư. Trong trường hợp có thêm nguồn khí, có thể xem xét phát triển thêm một số nhà máy điện nữa. 2) Phát triển Công nghiệp hoá chất Từ lợi thế về khí đốt và năng lượng điện, ngành công nghiệp hoá chất trên địa bàn huyện có đủ điều kiện phát triển mạnh. Đến nay đã có một số nhà máy được xây dựng và đi vào hoạt động như nhà máy nhựa PVC với công suất 300.000 tấn/năm, nhà máy Condensat,... và đặc biệt là nhà máy đạm Phú Mỹ công suất 740.000 tấn/năm. Trong những năm tới, quy hoạch phát triển công nghiệp hoá chất như sau: Mở rộng nhà máy chế biến condensat công suất 270.000 tấn/năm; Tiếp tục đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất Metanol, Phoocmalyn, Phoocmica, nhựa đường, bông sợi khoáng, sản xuất etylen, nhựa PE, PS,... 3) Phát triển Ngành công nghiệp luyện kim Hiện tại trên địa bàn Tân Thành đã có nhà máy thép VINAKYOEI công suất 240.000 tấn/năm, nhà máy thép cán nguội công suất 205.000 tấn/năm, Nhà máy thép Đồng Tiến công suất 200.000 tấn/năm, nhà máy thép Phú Mỹ công suất 500.000 tấn phôi thép/năm và 300.000 tấn thép cán/năm, nhà máy thép mạ kim loại và mạ màu (Bluescope) với công suất 500.000 tấn/năm Trong những năm tới, hướng phát triển ngành luyện kim như sau: Giai đoạn 2006 – 2010 dự kiến phát triển thêm các cơ sở luyện kim sau: + Tiếp tục xây dựng và hoàn thành nhà máy luyện phôi thép Thép-Việt công suất 350.000 tấn/năm, nhà máy thép Phú Mỹ 2 công suất 1,03 triệu tấn/năm, nhà máy sản xuất thép không rỉ và một số nhà máy khác như thép Blue Scope, nhà máy thép PEB,... + Mở rộng quy mô, hoàn thiện công nghệ các cơ sở trên. Đồng thời xây dựng nhà máy phôi thép VINAKYOEI công suất 500.000 tấn/năm, nhà máy sắt xốp dùng khí thiên nhiên công suất 1.400.000 tấn/năm. Giai đoạn 2011 – 2020 xem xét nhà máy cán thép tấm phục vụ cho nhu cầu công nghiệp tàu thuỷ ở khu vực phía Nam. 4) Phát triển Ngành công nghiệp cơ khí Công nghiệp cơ khí trên địa bàn hiện có các nhóm sản phẩm chính sau: sửa chữa tàu thuyền các loại; sản xuất các sản phẩm cơ khí tiêu dùng thông thường. Nhìn chung các cơ sở công nghiệp cơ khí có trình độ công nghệ chỉ đạt mức trung bình trở xuống. Hướng phát triển cơ bản của ngành công nghiệp cơ khí trong thời gian tới là tận dụng nguồn năng lượng điện tại chỗ để phát triển các ngành công nghiệp phục vụ dầu khí và dịch vụ dầu khí, sửa chữa tàu thuyền, gắn liền với phát triển hệ thống cảng. Cùng với việc di dời nhà máy đóng tàu Ba Son, Công ty đóng tàu An Phú về khu vực Thị Vải, công nghiệp đóng tàu sẽ có điều kiện phát triển mạnh với nhiều ngành công nghiệp cơ khí phụ trợ . 5) Công nghiệp đóng tàu và dịch vụ hàng hải: Cùng với quy hoạch phát triển hệ thống cảng dọc sông Thị Vải, tạo lợi thế phát triển ngành công nghiệp đóng tàu và dịch vụ hàng hải trong giai đoạn tới. Với việc quy hoạch di dời nhà máy đóng tàu Ba Son từ thành phố Hồ Chí Minh về khu vực Thị vải, ngành công nghiệp đóng tàu trên địa bàn huyện sẽ có điều kiện để phát triển mạnh. Hiện nay các cụm cảng đang từng bước hình thành và hoàn thiện và sẽ đặc biệt phát triển mạnh trong giai đoạn tới. Dịch vụ cảng đang ngày càng trở thành một ngành kinh tế quan trọng trên địa bàn huyện. Các dịch vụ phục vụ cho ngành công nghiệp này bao gồm: công nghiệp cơ khí, đóng sửa tàu biển, sản xuất các thiết bị nâng, hạ, vận chuyển, bốc xếp, đóng gói, bao bì, công nghiệp chế biến sẽ gắn liền với xuất khẩu nguyên liệu, sản phẩm qua cụm cảng... Loại hình này sẽ ưu tiên đầu tư tại các KCN Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2 và Cái Mép. 6) Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Hướng phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu là phục vụ chính cho nhu cầu xây dựng trên địa bàn. Bên cạnh đó cần tận dụng lợi thế về cảng để khai thác đá khối xuất khẩu. Về các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, hiện taị trong các khu công nghiệp có nhà máy sản xuất gạch men Mỹ Đức công suất 3,2 triệu m2/năm, gạch men Hoàng Gia công suất 3,5 triệu m2/năm, gạch men Nhà Ý công suất 3 triệu m2/năm, 1 nhà máy gạch tuy nen Mỹ Xuân công suất khoảng 37 triệu viên/năm, nhà máy xi măng Holcim. Đang xây dựng nhà máy sản xuất vật liệu và gốm sứ thủy tinh 66.000 tấn/năm, nhà máy kính 18.000 tấn/năm và dự kiến sẽ xây dựng nhà máy sản xuất kính nổi công suất 2,8triệu m2/năm vào giai đoạn 2006-2010. Trong giai đoạn quy hoạch tới, tiếp tục đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng và sản lượng các nhà máy hiện có. 7) Công nghiệp chế biến hải sản, nông sản: Hiện nay trên địa bàn huyện được tỉnh quy hoạch một khu vực chế biến hải sản tại xã Tân Hải, tại đây đã có 4 nhà máy chế biến bột cá, thức ăn cho nuôi trồng thủy sản, 2 nhà máy chế biến hải sản và dự kiến sẽ phát triển thêm tại đây 3 – 4 nhà máy nữa. Ngoài ra còn có nhà máy chế biến surimi tại khu công nghiệp Mỹ xuân A. Về chế biến nông sản, có một nhà máy chế biến rau quả đặt trong khu công nghiệp Mỹ xuân A Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong thời gian tới đối với công nghiệp chế biến nông, hải sản: Tạo các điều kiện thuận lợi cho các nhà máy chế biến nông, hải sản hoạt động bằng cách quy hoạch và đầu tư hạ tầng tại khu vực Tân Hải hình thành khu công nghiệp, trong đó có các nhà máy chế biến hải sản, nhưng cần chú ý vấn đề xử lý nước thải, bảo vệ môi trường. Đến năm 2010 tất cả các nhà máy chế biến hải sản xuất khẩu đều nhận chứng chỉ đạt tiêu chuẩn ngành. Xây dựng thêm một số nhà máy chế biến mới tại Tân Hải, cân đối với nguồn nguyên liệu tăng thêm đặt trong quy hoạch chung của toàn tỉnh. 8) Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn Căn cứ vào mục tiêu và định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trên địa bàn Tân Thành được quy hoạch và phát triển các KCN giai đoạn từ nay đến năm 2010 như sau: Bảng. Các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Tân Thành Số TT Tên KCN, Cum công nghiệp Quy mô (ha) Địa điểm Chức năng, ngành nghề chủ yếu Tổng số 3.500,0 1 Mỹ xuân A và Mỹ xuân A mở rộng 301,0 Xã Mỹ Xuân 2 Mỹ xuân B1 222,8 Xã Mỹ Xuân CN cơ khí chế tạo; CN chế biến lương thực – thực phẩm; CN nhẹ, dệt, may, da, đồ nhựa Mỹ xuân B1 giai đoạn 2 (KCN Đại Dương) 150,0 Xã Mỹ Xuân 3 Mỹ xuân A2 312,8 Xã Mỹ Xuân Mọi ngành đầu tư, đặc biệt với ngành sản xuất VLXD Mỹ xuân A2 mở rộng 117,0 Xã Mỹ Xuân 4 KCN Phú mỹ 1 954,4 TT Phú Mỹ CN nặng gắn liền với cảng; CN điện, hóa chất, phân bón, luyện kim, xi măng. 5 KCN Phú Mỹ II 622,0 TT Phú Mỹ 6 KCN Cái Mép 670,0 Phước Hòa 7 KCN Tiến Hùng (Mỹ xuân B1 mở rộng) 150,0 Mỹ Xuân b) Đối với công nghiệp TTCN do huyên quản lý: Đồng thời với việc phát triển các ngành công nghiệp có quy mô lớn tại các KCN, cần phải quan tâm tổ chức đầu tư phát triển mạnh mạng lưới công nghiệp -TTCN trên địa bàn nhằm phục vụ trực tiếp, đắc lực cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và sinh hoạt của nhân dân; góp phần tích cực vào chiến lược chuyển dịch cơ cấu lao động. Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách khuyến công, nhằm khuyến khích các cơ sở công nghiệp - TTCN địa phương hiện có mạnh dạn đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất quy mô nhỏ và vừa. Chú trọng khuyến khích và phát triển mạng lưới dịch vụ sửa chữa cơ khí nông nghiệp, mở rộng hoạt động của TTCN ở các vùng nông thôn, nhất là tại các xã vùng sâu của huyện. Trong các ngành nghề công nghiệp – TTCN cần tập trung hướng vào việc phát triển các ngành chủ yếu như: 1) Công nghiệp-TTCN khai thác và sản xuất VLXD: gạch đá, cát, vật liệu san lấp, CN vật liệu mới Trên địa bàn Tân Thành hiện nay và trong những năm sắp tới là 1 công trường quy mô và nhộn nhịp, xây dựng hạ tầng các KCN, cảng, đường giao thông,… và tốc độ đô thị hóa rất mạnh. Do đó, nhu cầu cát, đá, vật liệu san lấp rất lớn và lâu dài. Nên tập trung các cơ sở khai thác cát, đá, vật liệu san lấp về công nghệ, thiết bị và quy mô để đáp ứng nhu cầu lâu dài của địa phương và có khả năng tiêu thụ sang các vùng lân cận. Ngành nghề này tạo ra 1 giá trị sản phẩm rất lớn, giải quyết được nhiều việc làm cho lao động phổ thông và nhất là quy hoạch tận thu vật liệu san lấp để thu dọn mặt bằng thi công các hồ, đập chứa nước phục vụ cho phát triển nông nghiệp và tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa nông thôn và phát triển công nghiệp - TTCN các xã phía Đông của huyện như các hồ Suối đá, Suối ngọt… Đối với việc phát triển các ngành công nghiệp này, cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề môi trường, bảo vệ cảnh quan trong khai thác các loại VLXD và tuân thủ quy hoạch của tỉnh về khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện, đồng thời tập trung công nghệ, thiết bị trong quá trình sản xuất. Gạch nung phục vụ xây dựng cũng có nhu cầu rất lớn. Chú ý đầu tư công nghệ, thiết bị và vốn để khai thác các mỏ đất có khả năng sản xuất gạch nung, phục vụ nhu cầu của địa phương qua đó khai thác tiềm năng và tay nghề về sản xuất gạch nung của các xã Châu Pha, Mỹ Xuân, Hội Bài… Tập trung triển khai các lọai VLXD mới để tận dụng thế mạnh về tiềm năng khoáng sản như: gạch không nung, gốm mỹ nghệ… 2) Gia công đá chẻ, đá tẩy, đá mỹ nghệ: Ngành nghề này sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào sẵn có của địa phương, hàng năm sản xuất ra khối lượng sản phẩm hơn 30.000 m3 bao gồm nhiều chủng loại, quy cách đa dạng trong đó có cả các sản phẩm mỹ thuật điêu khắc (phần lớn là phục vụ cho xuất khẩu, có thị trường ổn định là Đài Loan). Cần nghiên cứu bố trí địa điểm sản xuất cho hợp lý, gần các mỏ đá để hạn chế ảnh hưởng môi trường vì các cơ sở hiện nay đang nằm trong khu dân cư dọc QL51. Nên lưu ý mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và sang các nước khác ngoài Đài Loan vì khả năng phát triển của ngành nghề này rất lớn và có hiệu quả về nhiều mặt: tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, giải quyết nhiều lao động tại địa phương, giá trị gia công trong giá thành sản phẩm lớn, thu được ngoại tê… Cần tiến hành quy hoạch, khoanh vùng chuyên cho loại hình sản xuất này ở các xã Tóc Tiên và phía Đông của xã Phước Hòa, Hội Bài để có biện pháp quản lý đồng bộ. 3) Gia công cơ khí (cơ khí xây dựng) Chủ yếu các cấu kiện bằng sắt phục vụ cho các công trình công nghiệp và xây dựng dân dụng đang phát triển mạnh trên địa bàn: Các nhà máy, xí nghiệp, công trình xây dựng trong các KCN trên địa bàn huyện và một phần huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai. Phục vụ xây dựng dân dụng do việc đô thị hóa trên địa bàn huyện với tốc độ nhanh và xây dựng các khu tái định cư để tái bố trí các khu vực giải tỏa quy hoạch KCN, QL51A, cảng… Số lượng sản phẩm của mặt hàng này hàng năm vào khoảng 50 – 60 ngàn m2. Hướng tổ chức và sắp xếp ngành nghề này trong giai đoạn sắp tới như sau: Đổi mới và cải thiện công nghệ, thiết bị dụng cụ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và có biện pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm. Chỉ nên phát triển các cơ sở về ngành nghề này ở các xã Hắc Dịch, Tóc Tiên, Sông Xoài, Châu Pha vì tình trạng hiện nay các cơ sở phát triển ồ ạt dọc Quốc lộ 51 khôgn đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông và phát triển bền vững. 4) Chế biến lương thực – thực phẩm, sản phẩm nông sản từ chăn nuôi: Bao gồm các sản phẩm: bún, hủ tíu, bánh mì, giò chả, thịt heo, bò, gà… cung ứng thường xuyên cho nhu cầu của địa phương. Nguồn nguyên liệu do địa phương tự sản xuất từ sản phẩm chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy hải sản, gạo, ngô, khoai, đậu... Về lâu dài phải bố trí các cơ sở sản xuất của ngành nghề này tại các điểm, cụm công nghiệp tại trung tâm cụm xã Hắc Dịch, Tóc Tiên, Châu Pha, Sông Xoài nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh, chất lượng và đủ tiêu chuẩn để cung cấp cho các KCN, cảng quốc tế trên địa bàn và vùng Long Thành tỉnh Đồng Nai. Tổ chức xây dựng các bếp ăn công nghiệp, bữa ăn công nghiệp, thức ăn nhanh… Trong giai đoạn 2006 -2010 nghiên cứu xây dựng một trung tâm giết mổ gia súc, gia cầm có thể đặt tại Cụm công nghiệp – TTCN Tóc Tiên hoặc tại một địa điểm biệt lập thuộc xã Tóc Tiên hoặc Châu Pha để thực hiện việc giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo hợp vệ sinh, an toàn thực phẩm và quản lý bảo vệ môi trường. Sau giai đoạn 2010 triển khai xây dựng nhà máy chế biến thực phẩm đóng hộp có thế đặt trong Cụm công nghiệp Tóc Tiên, khu công nghiệp Mỹ Xuân B1 hoặc tại một địa điểm biệt lập thuộc xã Tóc Tiên hoặc Châu Pha gần với Trung tâm giết mổ gia súc, gia cầm. 5) Công nghiệp chế biến nông sản từ trồng trọt: Trên địa bàn huyện vẫn còn một diện tích khá lớn cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây ăn quả chủ yếu. Trong giai đoạn tới, diện tích cây trồng không tăng, song sản lượng thu hoạch vẫn còn điều kiện tăng thêm do huyện đang triển khai các chương trình chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, tăng năng suất. Song nhìn chung với quy mô sản xuất các loại cây này trên địa bàn, các cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn huyện cũng chỉ đủ điều kiện phát triển với quy mô vừa phải, đồng thời các doanh nghiệp phải có phương án thu mua nguyên liệu từ các địa phương khác. Việc phát triển các cơ sở chế biến nông sản là cơ sở đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, nâng cao giá trị của sản phẩm nông nghiệp, giải quyết việc làm… Việc xây dựng các cơ sở chế biến nông sản cần phải đa dạng, bằng nhiều hình thức: thu mua, sấy, sơ chế, bảo quản trong kho lạnh; kết hợp xây dựng một số cơ sở chế biến cao cấp hơn: tinh chế, cô đặc, đóng hộp… Nên khuyến khích tập trung các cơ sở này vào các cụm công nghiệp quy hoạch. Hiện nay trên địa bàn huyện đã có 2 nhà máy chế biến hạt điều, một đặt tại Mỹ Xuân và 1 đặt tại xã Tân Hòa, công suất 2 nhà máy này khoảng 4.000 tấn/năm; có một nhà máy chế biến hoa quả xuất khẩu đặt trong KCN Mỹ Xuân A, công suất khoảng 10.000 tấn năm, chủ yếu làm đông lạnh xuất khẩu và một số cơ sở sơ chế nhỏ khác. Nhiệm vụ cho nhóm ngành này trong thời gian tới là: Củng cố lại các doanh nghiệp chế biến hiện có để nâng cao sức cạnh tranh, hướng tới xây dựng một số cơ sở chế biến cao cấp hơn: tinh chế, cô đặc, đóng hộp. Xây dựng thêm các cơ sở thu mua chế biến quy mô nhỏ, làm vệ tinh cho các nhà máy lớn, các cơ sở này tập trung vào trong các cụm công nghiệp và TTCN đã được quy hoạch tại Hắc Dịch và Tóc Tiên. 6) Các ngành công nghiệp nông thôn khác: Các ngành công nghiệp này chủ yếu hướng vào thị trường tại chỗ. Thuộc nhóm ngành này là: Công nghiệp sản xuất cơ khí nông nghiệp, sản xuất các công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến thức ăn gia súc, sản xuất đồ gia dụng, vật liệu xây dựng quy mô nhỏ, cơ khí sửa chữa nhỏ, sản xuất cá khô, nước mắm... Hiện nay các cơ sở sản xuất rải rác và phân bố tại các địa bàn trong toàn huyện. Hướng sắp tới cũng cần tập trung vào trong các cụm công nghiệp và TTCN đã được quy hoạch tại Hắc Dịch và Tóc Tiên, Tân Phước; đồng thời cho phép phát triển tại một số địa bàn thích hợp, phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường bảo đảm bán kính phục vụ thuận tiện. Chú ý phát triển các ngành nghề sau: Phát triển các cơ sở sửa chữa cơ khí, gia công sản xuất nông cụ, sửa chữa nông cụ; sửa chữa ô tô, xe máy và các phương tiện vận tải, phương tiện thi công, sửa chữa, đóng mới tàu thuyền. Phát triển các ngành cưa xẻ gỗ, mộc dân dụng, xay xát, chế biến nông sản, chế biến lương thực, thực phẩm, gia công may mặc… và các ngành TTCN truyển thống khác nhằm tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động. 7) Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp - TTCN Hiện nay trên địa bàn huyện Tân Thành đã thành lập dựng 6 KCN: Mỹ Xuân A, Mỹ xuân A2, Mỹ Xuân B1, Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2 và Cái Mép. Các Khu công nghiệp này tập trung vào thị trấn Phú Mỹ và các xã: Mỹ Xuân, Phước Hòa, Tân Phước. Ngoài ra tại các xã Tân Hòa, Tân Hải cũng đã hình thành các cụm công nghiệp với nhiều nhà máy chế biến hải sản quy mô lớn. Tại các khu vực này cũng có điều kiện thuận lợi để công nghiệp-TTCN phát triển khá nhanh với tốc độ cao. Đối với các xã phía đông của huyện gồm: Hắc Dịch, Tóc Tiên, Châu Pha, Sông Xoài được xác định là khu vực phát triển nông nghiệp, song cần thiết phải quy hoạch phát triển các điểm và các cụm CN-TTCN với mục đích và yêu cầu: Hỗ trợ cho sự phát triển lâu dài và ổn định của phát triển nông nghiệp và đời sống xã hội. Tạo điều kiện và cơ sở để phát triển tập trung và chuyển dịch một số ngành nghề CN-TTCN không có điều kiện để phát triển ở khu vực các xã phía Tây Quốc lộ 51 phù hợp với chủ trương phát triển công nghiệp nông thôn của huyện. Chuẩn bị mặt bằng và cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phát triển và thu hút các cơ sở sản xuất CN-TTCN mới hình thành. Các ngành nghề ưu tiên phát triển trong các cụm công nghiệp là: chế biến nông sản, lương thực thực phẩm, thức ăn gia súc, gia công, chế biến đá… Các điểm CN-TTCN tập trung phát triển các ngành nghề phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân gồm: sửa chữa động cơ nổ, cơ điện, cơ khí nông nghiệp, sản xuất VLXD…. Đây cũng là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của hình thức kinh tế hộ gia đình. Bảng. Các Cụm CN – TTCN quy hoạch trên địa bàn huyện Tân Thành Số TT Tên Cụm CN - TTCN Diện tích (ha) Địa điểm Ghi chú Tổng sô 12 cụm 522,0 1 Cụm Hắc dịch 1 29,7 Xã Hắc dịch Đã phê duyệt trong QH Cụm CN-TTCN 2 Cụm Tóc Tiên 2 11,3 Xã Tóc Tiên Đã phê duyệt trong QH Cụm CN-TTCN 3 Cụm Tân Hòa 80,0 Xã Tân Phước Đã phê duyệt trong QH Cụm CN-TTCN 4 Cụm Hắc dịch 2 30,0 Xã Hắc dịch 5 Cụm Hắc dịch 3 30,0 Xã Hắc dịch 6 Cụm Tóc Tiên 2 30,0 Xã Tóc Tiên 7 Cụm Tóc Tiên 3 50,0 Xã Tóc Tiên 8 Cụm Tóc Tiên 4 15,0 Xã Tóc Tiên 9 Cụm Châu pha 30,0 Xã Châu pha 10 Cụm Tân Phước 86,0 Xã Tân phước 11 Cụm Phước hòa 100,0 Xã Phước hòa 12 Cụm làng nghề Tân Phước 30,0 Xã Tân phước 5. Dịch vụ cảng biển, vận tải: a). Tiềm năng phát triển cảng: Huyện Tân Thành có tiềm năng lớn về phát triển cảng do có sông Thị Vải – Cái Mép dài 42km, sâu trung bình 10- 20m, rộng trung bình 600-800m (rộng nhất đến 1.000m) là điều kiện lý tưởng để xây dựng hệ thống cảng. Ba khu vực có th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuyen_de_2.doc
  • docchuyen_de_1.doc
  • docchuyen_de_3.doc
  • docchuyen_de_4.doc
Tài liệu liên quan