Báo cáo Hực trạng hoạt động của Chi Nhánh BIDV Hà Nội trong những năm gần đây

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Việt Nam 3

I.1. Quá trình hình thành BIDV Việt Nam: 3

I.1.1. Thời kỳ từ 1957- 1980 3

I.1.2. Thời kỳ 1981- 1989 3

I.1.3. Thời kỳ 1990 - nay 3

I.2. Những thành tựu tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển: 4

I.2.1 Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981) 4

I.2.2. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 - 1990) 7

I.2.3 Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 - 9/2007) 8

Chương II: Thực trạng hoạt động của Chi Nhánh BIDV Hà Nội trong những năm gần đây 16

II.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của BIDV Hà Nội 16

II.2. Những hoạt động chính của BIDV Hà Nội 18

II.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng 19

II.3.1. Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp 19

II.3.2. Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân 20

II.3.3. Phòng Quản lý rủi ro 20

II.3.4. Phòng Quản trị tín dụng 20

II.3.5. Phòng Dịch vụ khách hàng 21

II.3.6. PhòngThanh toán quốc tế 21

II.3.7. Phòng Dịch vụ & Quản lý Kho quỹ 21

II.3.8. Phòng Kế hoạch Tổng hợp 21

II.3.9. Phòng điện toán 22

II.3.10. Phòng Tài chính - Kế toán 22

II.3.11. Phòng Tổ chức - nhân sự 22

 

II.4. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm gần đây của BIDV

Hà Nội 23

II.4.1. Huy động vốn và cho vay 24

II.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 26

Chương III. Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của BIDV Hà Nội 28

III.1. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Nội 28

III.2. Giải pháp khắc phục những tồn tại và đạt mục tiêu của BIDV Hà Nội. 29

Kết luận 32

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2010 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hực trạng hoạt động của Chi Nhánh BIDV Hà Nội trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, cầu Chương Dương, cảng Chùa Vẽ, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy đóng tàu Hạ Long,... I.2.3 Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – 9/2007) A. Mười năm thực hiện đường lối đổi mới (1990 - 2000) Nhờ việc triển khai đồng bộ các giải pháp nên kết quả hoạt động giai đoạn 10 năm đổi mới của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam rất khả quan, được thể hiện trên các mặt sau: * Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển BIDV đã chủ động, sáng tạo, đi đầu trong việc áp dụng các hình thức huy động nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Ngoài các hình thức huy động vốn trong nước, BIDV còn huy động vốn ngoài nước, tranh thủ tối đa nguồn vốn nước ngoài thông qua nhiều hình thức vay vốn khác nhau như vay thương mại, vay hợp vốn, vay qua các hạn mức thanh toán, vay theo các hiệp định thương mại, vay hợp vốn dài hạn, vay tài trợ xuất nhập khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh... Nhờ việc đa phương hoá, đa dạng hoá các hình thức, biện pháp huy động vốn trong nước và ngoài nước nên nguồn vốn của BIDV huy động được dành cho đầu tư phát triển ngày càng lớn. * Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Mười năm đổi mới cũng là 10 năm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nỗ lực cao nhất phục vụ cho đầu tư phát triển. Với nguồn vốn huy động được thông qua nhiều hình thức, BIDV đã tập trung đầu tư cho những chương trình lớn, những dự án trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế như: Ngành điện lực, Bưu chính viễn thông, Các khu công nghiệp... với doanh số cho vay đạt 35.000 tỷ. Nguồn vốn tín dụng của NHĐT&PT đã góp phần tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, năng lực sản xuất của các ngành. * Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh và phát triển mạnh mẽ hơn nữa quan hệ hợp tác toàn diện về kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Lào, BIDV đã nỗ lực phối hợp với Ngân hàng Ngoại thương Lào nhanh chóng thành lập Ngân hàng liên doanh Lào - Việt với mục tiêu "góp phần phát triển nền kinh tế của Lào, góp phần phát triển hệ thống tài chính và ngân hàng của Lào; hỗ trợ quan hệ thương mại cho doanh nghiệp hai nước và qua đó để góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế toàn diện giữ hai nước. Năm 1998, thực hiện chỉ thị của Chính phủ và của Thống đốc NHNN về việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và thu hồi nợ vay của Ngân hàng TMCP Nam Đô, Ban xử lý nợ Nam Đô của BIDV đã được thành lập và tích cực thu hồi nợ, xử lý tài sản của Ngân hàng TMCP Nam Đô. BIDV cũng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được Chính phủ giao về khắc phục lũ lụt, cho vay thu mua tạm trữ lương thực, hỗ trợ cà phê... * Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng thương mại Trong giai đoạn này, nhất là từ năm 1996, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã hoạch định chiến lược phát triển vừa nỗ lực cao nhất phục vụ đầu tư phát triển, vừa tập trung nguồn lực để nghiên cứu, xây dựng và hình thành các sản phẩm, dịch vụ mới, từng bước xoá thế “độc canh tín dụng” trong hoạt động ngân hàng. Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối… từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng. Là ngân hàng đi đầu trong việc thành lập ngân hàng liên doanh với nước ngoài để phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Tháng 5/1992 ngân hàng liên doanh VID PUBLIC được thành lập, có Hội sở chính tại Hà nội và các chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, đây là ngân hàng liên doanh sớm nhất ở Việt Nam, hoạt động liên tục có hiệu quả, được Thống đốc NHNN tặng Bằng khen. * Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống Vai trò lãnh đạo của Đảng được phát huy mạnh mẽ tại Hội sở chính và các đơn vị thành viên trong việc định hướng mục tiêu hoạt động, đề ra giải pháp thực hiện. Chỉ đạo điều hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng ở mỗi cấp điều hành, vì vậy đã phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm cao của từng tập thể và cá nhân trong quản trị điều hành toàn hệ thống. Công tác quản trị điều hành, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, phát triển công nghệ bao gồm nâng cấp và hoàn thiện các sản phẩm đã có, tiếp nhận chuyển giao công nghệ để dựa vào sử dụng những sản phẩm, dịch vụ mới và triển khai có kết quả theo tiến độ dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tiếp tục được thực hiện có kết quả. * Xây dựng ngành vững mạnh Từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm, sát nhập, chia tách, BIDV đã tiến một bước dài trong quá trình phát triển, tự hoàn thiện mình. Đặc biệt trong 10 năm đổi mới và nhất là từ 1996 đến nay cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới hoạt động đã phát triển mạnh mẽ phù hợp với mô hình Tổng công ty nhà nước. * Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh: Trong 10 năm đổi mới Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ về công nghệ từ không đến có, từ thủ công đến hiện đại. Công nghệ tin học được ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, huy động vốn, quản lý tín dụng, kinh doanh tiền tệ và quản trị điều hành. Các sản phẩm mới như Home Banking, ATM… được thử nghiệm và thu được kết quả khả quan. Những tiến bộ về công nghệ ngân hàng đã góp phần quan trọng vào kết quả và sự phát triển của BIDV trong 10 năm đổi mới. B. Giai đoạn đổi mới và hội nhập (2000 – 2007) Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng. Để tạo được những bước bứt phá trong xu thế mới, BIDV đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp cải cách, trong đó có việc triển khai Đề án Cơ cấu lại. Sau 5 năm thực hiện Đề án cơ cấu lại (2001 – 2005) và thực hiện các cải cách khác trong năm 2006, 2007 đã tạo ra bước chuyển biến căn bản về chất trong hoạt động của BIDV, làm tiền đề cho giai đoạn phát triển mới. Những thành quả đó được thể hiện trên một số bình diện sau đây: * Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao: Đến 30/6/2007, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt một quy mô hoạt động vào loại khá, với tổng tài sản đạt hơn 202.000 tỷ đồng, quy mô hoạt động của NHĐT&PTVN tăng gấp 10 lần so với năm 1995. BIDV vẫn tiếp tục phát huy vai trò phục vụ đầu tư phát triển bằng việc ký kết các thoả thuận hợp tác toàn diện cùng phát triển bền vững với hơn 20 Tổng Công ty lớn. BIDV đã và đang ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ cho lực lượng “chủ công” này của nền kinh tế đồng thời khẳng định giá trị của thương hiệu BIDV trong lĩnh vực phục vụ các dự án, chương trình lớn của đất nước. Bên cạnh tăng cường các quan hệ hợp tác với các “quả đấm thép” của nền kinh tế, BIDV cũng đã chú trọng đến việc mở rộng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nền khách hàng đã đa dạng hơn cả về loại hình sở hữu và ngành nghề. * Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn: BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trong dư nợ tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV cũng tích chuyển dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung nhiều hơn cho các khoản tín dụng ngắn hạn. BIDV cũng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của ngân hàng. * Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt: BIDV đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh, là ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Từ 1996, BIDV liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả báo cáo. Năm 2006, BIDV cũng là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định hạng hàng đầu thế giới Moody’s thực hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và đạt mức trần quốc gia. Với sự tư vấn của Earns & Young, BIDV đã triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định 493 phù hợp với chuẩn mực quốc tế và được NHNN công nhận. * Đầu tư phát triển công nghệ thông tin: Nhận thức công nghệ Thông tin hiện đại là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của BIDV trên thị trường, BIDV đã hiện đại hóa công nghệ bằng việc hoàn thành triển khai dự án hiện đại hoá giai đoạn I, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng được nền móng công nghệ cơ bản cho một ngân hàng hiện đại đa năng, tạo ra bước phát triển mới về chất lượng dịch vụ, tiến tới trình độ của các ngân hàng trong khu vực. BIDV đã gia tăng hơn 40 sản phẩm, dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao, thoả mãn được các nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, hiện đại hoá cũng mở ra những cơ hội mới cho công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo hướng tập trung, minh bạch, hiệu quả và kịp thời. * Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều hành theo tiêu thức Ngân hàng hiện đại: Một trong những thành công có tính quyết định đến hoạt động hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn này là: củng cố và phát triển mô hình tổ chức của hệ thống, hình thành và phân định rõ theo 4 khối chức năng: khối ngân hàng, khối công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, làm tiền đề quan trọng cho việc xây dựng đề án cổ phần hoá. Cùng với quá trình cơ cấu lại mô hình tổ chức, công tác quản lý hệ thống cũng đã liên tục được củng cố, tăng cường, phù hợp với mô hình tổ chức và yêu cầu phát triển mới. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phát triển thể chế, ban hành cơ bản đầy đủ hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Đây là những tiền đề quan trọng để hoạt động của của BIDV sớm bắt kịp thông lệ và nhanh chóng hội nhập. * Đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối sản phẩm: Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tương xứng với tầm vóc, quy mô và vị thế hoạt động của ngân hàng, trong năm 2004 - 2005, BIDV đã thực hiện triển khai một cách bài bản quy hoạch và có kế hoạch đầu tư hệ thống tháp Văn phòng BIDV với tổng diện tích sàn trên 600.000m2, vận hành dự án BIDV Tower tại 194 Trần Quang Khải, Hà nội. Với mục tiêu phát triển mạng lưới, kênh phân phối để tăng trưởng hoạt động, là cơ sở, nền tảng để triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương hiệu của ngân hàng. Đến nay BIDV đã có 103 chi nhánh cấp 1 với gần 200 phòng giao dịch trên toàn quốc. * Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: BIDV luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Bên cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, BIDV đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kỹ năng đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn hệ thống đã thực thi một chính sách sử dụng lao động tương đối đồng bộ, trả công xứng đáng với năng lực và kết quả làm việc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh có văn hoá, khuyến khích được sức sáng tạo của các thành viên… * Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới. Song song với việc tiếp tục duy trì các mối quan hệ truyền thống với các định chế tài chính, các tổ chức ngân hàng quốc tế, trong một vài năm trở lại đây, BIDV đã bắt đầu mở rộng quan hệ hợp tác sang thị trường mới. Các hoạt động thanh toán quốc tế cũng đã đạt được những bước tiến đáng kể. Liên tục trong 5 năm từ 2001- 2005, BIDV đều được các ngân hàng lớn trên thế giới trao tặng chứng nhận Chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất của Citibank, HSBC, Bank of NewYork, Amex… Từ năm 2002, BIDV trực tiếp quản lý, triển khai bán buôn các dự án tài chính nông thôn do WB uỷ nhiệm. Trong quá trình quản lý các dự án này, BIDV đã được WB và các tổ chức tài chính quốc tế đánh giá cao, liên tục trong 2 năm 2004 - 2005, BIDV đã được nhận 3 giải thưởng: “Tài trợ phát triển giảm nghèo”; “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ” và “Phát triển kinh tế địa phương”… Những giải thưởng Quốc tế này đã góp phần nâng cao đáng kể hình ảnh của BIDV trong con mắt của các đối tác quốc tế. * Chuẩn bị tốt các tiền đề cho Cổ phần hóa BIDV: BIDV đã chủ động xây dựng Đề án cổ phần hóa BIDV, trình và được Chính phủ chấp thuận. Nỗ lực nâng cao năng lực tài chính bằng việc phát hành 3.200 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn cấp 2; minh bạch hóa hoạt động kinh doanh với việc thực hiện và công bố kết quả kiểm toán quốc tế; Thực hiện định hạng tín nhiệm và đạt mức trần quốc gia do Moody’s đánh giá;… * Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển theo mô hình Tập đoàn: Được sự chấp thuận của Chính phủ, BIDV đang xây dựng đề án hình thành Tập đoàn Tài chính với 4 trụ cột là Ngân hàng – Bảo hiểm – Chứng khoán – Đầu tư Tài chính trình Thủ tướng xem xét và quyết định. Chương II: Thực trạng hoạt động của Chi Nhánh BIDV Hà Nội trong những năm gần đây II.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của BIDV Hà Nội: Chi nhánh của BIDV Hà Nội gồm 23 đầu mối và hơn 350 cán bộ công nhân viên. Mô hinh tổ chức được thể hiện trong bảng sau: Bảng 1: TT Đơn vị Địa chỉ Số nhà, đường phố(thôn ấp) Xã, phường Huyện/ Quận Tỉnh/ TP  I Ngân hàng ĐT&PT Thành phố Hà Nội 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội 1 Quan hệ khách hàng1 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội TT Đơn vị Địa chỉ Số nhà, đường phố(thôn ấp) Xã, phường Huyện/ Quận Tỉnh/ TP 2 Quan hệ khách hàng2 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội 3 Quan hệ khách hàng3 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội 4 Quan hệ khách hàng4 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội 5 Phòng TCKT 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội 6 Phòng DVKHCN 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội 7 Phòng DVKHDN 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội 8 Tổ chức nhân sự 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội 9 Phòng Kế hoạch tổng hợp 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội 10 Phòng TTQT 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội 11 Phòng dịch vụ &QL kho quỹ 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội 12 Phòng Điện toán 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội 13 Văn phòng 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội 14 Phòng Quản lý Tín dụng 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội 15 Phòng Quản lý rủi ro 93 Lò Đúc Phường Phạm Đình Hổ Hai Bà Trưng TP Hà Nội 16 Giao dịch 1 Số 24 Yết Kiêu Phường Cửa Nam Hoàn Kiếm TP Hà Nội 17 Giao dịch 2 180, đường Trường Chinh Phường Phương Mai Đống Đa TP Hà Nội 18 Giao dịch 6 Số 169, đường Lê Thanh Nghị Phường Đồng Tâm Hai Bà Trưng TP Hà Nội 19 Giao dịch 10 Số 57, phố Tuệ Tĩnh Phường Bùi Thị Xuân Hai Bà Trưng TP Hà Nội 20 Giao dịch 11 Số 80, phố Hai Bà Trưng Phường Cửa Nam Hoàn Kiếm TP Hà Nội 21 Giao dịch 12 Số 11, Lý Thái Tổ Phường Lý Thái Tổ Hoàn Kiếm TP Hà Nội 22 Giao dịch 17 Số 13, phố Đinh Lễ Phường Tràng Tiền Hoàn Kiếm TP Hà Nội 23 Giao dịch 18 Số 27, Phố Đinh Tiên Hoàng Phường Hàng Bạc Hoàn Kiếm TP Hà Nội 24 Quỹ TK5 4 B Lê Thánh Tông Phan Chu Chinh Hoàn KIếm TP Hà Nội II.2. Những hoạt động chính của BIDV Hà Nội + Huy động vốn bằng nội tệ cũng như ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau. + Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ + Đaị lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của chính phủ, các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các DN hoạt động tại Việt nam. + Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, TCTD trong và ngoài nước. + Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT. + Thực hiện thanh toán giữa Việt nam với Lào. +Đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Mastercard, JCB card, cung cấp séc du lịch, ATM. + Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ : Thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà. + Kinh doanh ngoại tệ. + Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh. + Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư. II.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng II.3.1. Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp 1. Đề xuất kế hoạch, chính sách: - Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc chi nhánh triển khai các kế hoạch ngân sách, các chỉ tiêu tài chính và thương mại, cân đối lãi lỗ trong quan hệ với các khách hàng. 2. Thiết lập, duy trì phát triển mối quan hệ với khách hàng. - Duy trì, phục vụ đối với khách hàng hiện tại đồng thời thiết lập mối liên hệ với các khách hàng tiềm năng trong thị trường mục tiêu để mở rộng khách hàng. 3. Tiếp thị, bán các sản phẩm cho khách hàng: - Trực tiếp thực hiện việc tiếp thị, quản lý, chăm sóc, duy trì và phát triển quan hệ của Chi nhánh với các khách hàng. 4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám đốc. II.3.2. Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân 1. Đề xuất kế hoạch chính sách: - Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc chi nhánh triển khai các kế hoạch ngân sách, các chỉ tiêu tài chính và thương mại trong quan hệ với các khách hàng. 2. Thiết lập, duy trì phát triển mối quan hệ với khách hàng. - Duy trì, phục vụ đối với khách hàng hiện tại đồng thời thiết lập mối liên hệ với các khách hàng tiềm năng trong thị trường mục tiêu để mở rộng khách hàng. - Theo dõi, quản lý việc sử dụng hạn mức của khách hàng. 3. Tiếp thị, bán các sản phẩm cho khách hàng: - Trực tiếp thực hiện việc tiếp thị, tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng, duy trì và phát triển quan hệ của Chi nhánh với các khách hàng. II.3.3. Phòng Quản lý rủi ro 1. Thực hiện rà soát, đánh giá và thẩm định rủi ro tín dụng đối với khách hàng. 2. Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng những văn bản hướng dẫn công tác quản lý rủi ro, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro theo quy định, quy trình của Nhà nước và BIDV về công tác quản lý rủi ro. II.3.4. Phòng Quản trị tín dụng 1. Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản trị tín dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định của BIDV và của Chi nhánh. 2. Tiếp nhận hồ sơ cấp tín dụng/bảo lãnh từ Phòng Quan hệ khách hàng và nhập dữ liệu đầy đủ, chính xác vào hệ thống quản lý và chịu trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ theo quy định. 3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám đốc. II.3.5. Phòng Dịch vụ khách hàng Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền...); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. II.3.6. PhòngThanh toán quốc tế Thực hiện xử lý các giao dịch tài trợ thương mại theo đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hồ sơ đã được phê duyệt. Thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của ngân hàng nước ngoài. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế (nếu được giao) II.3.7. Phòng Dịch vụ & Quản lý Kho quỹ Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá, vàng, bạc đá quý; các tài sản do khách hàng gửi giữ hộ,...). II.3.8. Phòng Kế hoạch Tổng hợp Công tác kế hoạch - nguồn vốn: 1. Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn; chịu trách nhiệm về việc đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Chi nhánh/BIDV; trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với các khách hàng theo quy định và trình Giám đốc giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan. 2. Đầu mối, tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của Chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chương trình tháng, quý để thực hiện kế hoạch kinh doanh; xây dựng chính sách marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ của Chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm; II.3.9. Phòng điện toán Phối hợp với Phòng điện toán khu vực và trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại Chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng ở Chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của BIDV. II.3.10. Phòng Tài chính - Kế toán Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản (giá trị), vốn, quỹ của Chi nhánh theo đúng quy định của nhà nước và Ngân hàng. II.3.11. Phòng Tổ chức - nhân sự 1. Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động; theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của Chi nhánh theo quy định. 2. Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh (tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm….) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính sách đối với người lao động theo Nội quy lao động, Thoả ước lao động tập thể, Công tác thi đua khen thưởng. 3. Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và trực tiếp hoàn tất thủ tục mở Qũy tiết kiệm/Điểm giao dịch/Phòng giao dịch/Chi nhánh mới. 4. Quản lý (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ; quản lý thông tin (lưu trữ, bảo mật, cung cấp...) và lập báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy định. II.4. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm gần đây của BIDV Hà Nội: Trong 3 năm gần đây, BIDV Hà Nội đã có nhiều hoạt động tích cực trên thị trường huy động vốn và cho vay, đầu tư, qua đó đem lại lợi nhuận ngày càng tăng cho Ngân Hàng cũng như mang lại lợi ích lớn hơn cho khách hàng. Sau đây là các bảng số liệu cho thấy rõ nét các hoạt động trong 3 năm qua của BIDV Hà Nội. II.4.1. Huy động vốn và cho vay Bảng 2: (Nguồn: Phòng tổ chức BIDV HÀ Nôi) (Đơn vị:Triệu đồng) Các chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Tổng số VND Ngoại tệ qui đổi Tổng số VND Ngoại tệ qui đổi Tổng số Ngoại tệ qui đổi VND A. NV huy động 5,882,721 4,817,531 1,065,190 7,048,924 5,855,980 1,192,944 8,471,190 6,542,665 1,928,525 1. Tiền gửi TC 3,895,979 3,756,038 139,941 5,102,837 4,787,266 315,571 6,555,947 5,332,700 1,223,247 2. Tiền gửi TK 1,546,280 954,058 592,222 1,770,115 1,067,217 702,898 1,522,460 828,152 694,308 3. Kỳ phiếu, trái phiếu 440,462 107,435 333,027 175,972 1,497 174,475 392,783 381,813 10,970 B. Nghiệp vụ cho vay 3,823,014 2,726,382 1,096,632 3,833,900 1,250,927 1,250,927 3,521,120 2,798,694 722,426 1. Cho vay ngắn hạn 2,994,203 2,247,188 747,015 3,055,307 885,641 885,641 2,862,967 2,406,992 455,975 2. Cho vay trung hạn 257,372 224,631 32,741 323,094 69,472 69,472 281,920 275,563 6,357 3. Cho vay dài hạn 504,429 239,410 265,019 409,776 252,466 252,466 338,956 95,603 243,353 4. C.khấu c.phiếu t.phiếu 20,819 20,536 282 5. Cho vay theo KHNN 14,485 14,485 2,375 6. Khoanh, chờ xử lý 7. ODA 52,525 668 51,857 43,348 43,348 43,348 16,459 16,459 Nhìn chung nguồn vốn huy động tăng trưởng khá cao qua các năm 2006, 2007, 2008, với mức tăng trưởng trong năm 2007 là 19,9%, năm 2008 là 20,2%. Chi nhánh Hà Nội đã đạt tốc độ tăng trưởng vượt bậc trong năm 2006 với quy mô nguồn vốn đạt 5.882 tỷ, năm 2007 đạt 7.048 tỷ và năm 2008 đạt 8.471 tỷ. Tiền gửi Tiết kiệm tăng trong năm 2007 và giảm nhẹ trong năm 2008 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng bù lại tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại tăng đều qua các năm làm cho tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh vẫn tăng trong các năm 2007 và 2008. Điều đó khẳng định uy tín và hiệu quả làm việc của ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22578.doc
Tài liệu liên quan