Báo cáo Nghiên cứu công nghệ BOOT-ROM

Mục Lục

LỜI NÓI ĐẦU 2

PHẦN I : CÁC VẤN ĐỀ CÀI ĐẶT, CẤU HÌNH PHẦN MỀM 4

Chương 1 4

A. A. THÀNH PHẦN SỬ DỤNG CHO HỆ THỐNG MẠNG BOOT-ROM 4

B. PHƯƠNG PHÁP BẤM DÂY NỐI MẠNG 5

Chương 2 6

CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH CHO MÁY CHỦ 6

Chương 3 8

SƠ LƯỢC-CÀI ĐẶT-THIẾT LẬP CÁC DỊCH VỤ CỦA VIRTUAL LAN DRIVE 1.0 TRÊN MÁY CHỦ 8

C. PHẦN MỀM 3COM VIRTUAL LAN DRIVE ( ĐĨA ẢO MẠNG CỤC BỘ) 8

D. LỢI ÍCH KHI SỬ DỤNG VIRTUAL LAN DRIVE 8

E. MẶT HẠN CHẾ CỦA VIRTUAL LAN DRIVE 9

F. CẤU HÌNH- CHỨC NĂNG CỦA CÁC DỊCH VỤ TRONG VIRTUAL LAN DRIVE 9

Chương 4 11

CẤU HÌNH CHO MÁY CHỦ VÀ MÁY TRẠM 11

G. YÊU CẦU PHẦN CỨNG VÀ PHẦN MỀM 11

H. CÀI ĐẶT PHẦN MỀM TRÊN MÁY CHỦ 11

Chương 5 12

THIẾT LẬP CÁC CẤU HÌNH DỊCH VỤ 12

TRÊN MÁY CHỦ 12

I. 1. CẤU HÌNH CHO 3COM PXE : 12

J. 2. CẤU HÌNH CHO 3COM TFTP 13

K. 3. CẤU HÌNH CHO 3COM BOOTP 13

L. 4. CẤU HÌNH CHO VLD LOGIN SERVICE : 14

M. 5. CẤU HÌNH CHO BOOTSTRAP FILE : 14

N. CẤU HÌNH CHO VIRTUAL LAN DRIVE IO SERVICE : 15

O. CẤU HÌNH CHO ADMINISTRATOR 16

Chương 6 17

PHƯƠNG PHÁP TẠO TÀI KHOẢN 17

CHO MÁY TRẠM 17

Chương 7 19

TẠO ĐĨA CỨNG ẢO GÁN CHO MÁY TRẠM 19

Chương 8 20

FORMAT ĐĨA ẢO VÀ CÀI HỆ ĐIỀU HÀNH CHO MÁY TRẠM 20

Chương 9 22

PHẦN MỀM BXP 2.5 22

PHẦN II : CÁC VẤN ĐỀ VỀ INTERNET 32

Chương 10 32

DHCP 32

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2555 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nghiên cứu công nghệ BOOT-ROM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặc hệ điều hành windows 98. ? Phần mềm Virtual Lan Drive chuyển dời những chức năng mà thông thường làm bằng tay trên những ổ đĩa vật lý cục bộ mà thay vào đó là quản lý các tập tin của các ổ cứng ảo trên các máy chủ(server) windows 2000 hoặc windows NT. Hệ điều hành, dữ liệu và các chương trình ứng dụng của máy khách được chứa trong tập tin ổ đĩa cứng ảo trên máy chủ (server) nhưng tất cả các ứng dụng cũng như hệ điều hành lại thi hành nhiệm vụ của chính nó trên máy khách khi chúng ta khởi động máy khách. ? Mặc dù máy chủ có các chức năng để thực hiện đối với các tập tin ảnh của các ổ đĩa cứng ảo cũng giống như các tập tin thông thường nhưng máy khách sử dụng các tập tin ảnh của ổ đĩa cứng ảo giống như các ổ đĩa cứng thông thường là có thể định dạng (format), phân vùng, cấu hình và lưu trữ một cách bình thường. LỢI ÍCH KHI SỬ DỤNG VIRTUAL LAN DRIVE ? Virtual Lan Drive thì rất hữu ích trong nhiều môi trường nơi mà mỗi máy khách có một sự thiết lập và cấu hình duy nhất. Virtual Lan drive cho phép : Giảm chi phí trong việc quản lý cũng như việc đầu tư cho máy khách. Virtual Lan drive làm giảm thời gian quản lý và cài đặt bởi client. Quản lý máy khách mà không cần đi đến từng máy và cũng chẳng cần khởi động máy khách lên. Virtual Lan Drive chúng ta cập nhật hệ điều hành , các ổ đĩa, các tập tin và các phần mềm ứng dụng được sử dụng bởi máy khách một cách dễ dàng và nhanh chóng. Virtual Lan Drive cung cấp cho một cơ cấu chứ tập trung do đó chúng ta có thể back up, điều khiển truy xuất dữ liệu, kiêmtra virus và duy trì những công việc cho tất cả dữ liệu của máy khách. Tạo ra những ổ đĩa cứng ảo mà có thể được sử dụng như những ổ đĩa chính và ổ đĩa phụ ngay cả những ổ đĩa cứng vật lý tồn tại trên máy khách. Bằng thao tác khởi động có trình tự và việc lên danh sách các tập tin ảnh của các ổ đĩa cứng ảo cho mỗi máy khách trong Virtual Lan Drive Administrator và sử dụng một sự thiết lập khác nhau của ứng dụng. Khởi động mạng và máy khách nhanh chóng. Các nhà quản trị mạng có thể khởi động máy khách, thiết lập mạng mới với phần cứng như nhau bằng việc tạo ra tập tin ảnh chủ và sao chép trùng nhau để sử dụng cho các máy khách khác. Cho phép một máy khách có tối đa 4 ổ đĩa ảo. Ít bị virus tấn công, dễ dàng cài đặt lại cho máy khách khi máy khách bị trục trặc MẶT HẠN CHẾ CỦA VIRTUAL LAN DRIVE Mỗi đĩa ảo chỉ có tối đa là 2000 MB về dung lượng chứa Nếu hệ thống mạng có hơn 10 máy tính thì cần có một má chủ thật tốt. Cần một nhà quản trị có kiến thức về công nghệ BOOT-ROM Khi máy chủ bị trục trặc, thì tồn bộ hệ thống mạng không hoạt động được CẤU HÌNH- CHỨC NĂNG CỦA CÁC DỊCH VỤ TRONG VIRTUAL LAN DRIVE cấu hình Virtual Lan Drive 1.0 gồm: Virtual Lan Drive Administrator Virtual Lan Drive Clients File Virtual Lan Drive Configuration Database Virtual Lan Drive IO Service Virtual Lan Drive Login Service Bootstrap File Boot Service Bootptap Editor chức năng của mỗi cấu hình trong Virtual Lan Drive 1.0 : Virtual Lan Drive Administrator (quản lý đĩa ảo mạng cục bộ): Virtual Lan Drive Administrator cho phép chúng ta tạo, sửa đỏi ,kiểm tra, xố và xác định đươc những mối quan hệ giữa các ổ đĩa cứng ảo, máy khách và máy chủ bao gồm trong mạng sử dụng đĩa ảo mạng cục bộ. Virtual Lan Drive Client file :được cài đặt trên máy khách. Các tập tin của máy khách này có nhiệm vụ là lấy, chọn lọc các tập tin cần thiết trong quá trình cài đặt windows 95 hoặc windows 98 cài đặt trên ổ đĩa cứng ảo. Tất cả những tập tin này rất cần thiết cho việc kết nối mạng. Virtual Lan Drive Configuration Database (cấu hình cơ sở dữ liệu đĩa ảo mạng cục bộ): sau (bên cạnh) Virtual Lan Drive Administrator thì Virtual Lan Drive Configuration Database có nhiệm vụ là lưu trữ máy kháck, thông tin của máy chủ (như là :tên máy khách, vị trí các tập tin ảnh, các địa chỉ MAC, các cổng UDP, tên người sử dụng, mật khẩu, địa chỉ IP). Virtual Lan Drive Input/ Output (IO) Servive (dịch vụ thiết bị xuất, nhập đĩa ảo mạng cục bộ): Virtual Lan Drive IO Servise đáp ứng những yêu cầu Virtual Lan Drive redirector hoạt đọng trên máy khách để truy cập tập tin ảnh ổ đĩa cứng ảo được lưu trữ trên máy chủ. Một cách cụ thể là, các kênh điều khiển Virtual Lan Drive IO Service có nhiệm vụ là đọc và viết các yêu cầu đén sector nơi mà tạo ra các tập tin ảnh. Cũng đều giống như các ổ đĩa cứng là giải quyết các truy xuất ngẫu nhiên về vấn đề thay đổi dữ liệu cũng như tồn bộ các thiết bị nhập xuất. Virtual Lan Drive IO Service ít nhất phải được cài đặt trên một máy chủ trên hệ thống mạng. Dịch vụ này có thể được khởi động hoặc dừng lại được sử dụng trong danh sách các dịch vụ có ích của Windows NT Server hoặc Windows 2000 Server. Nó có thể được tuỳ chỉnh vối ứng dụng Virtual Lan Drive IO Service Preference và có thể truy xuất thông qua Windows Start manu. Virtual Lan Drive Login Service ( dịch vụ đăng nhập vào đĩa ảo mạng cục bộ): Cho phép kiểm tra user name và password khi cần. Nó còn cho phép thiết lập sự kết nối tới các ổ đĩa cứng ảo và Virtual Lan Drive IO Service. Sau khi cài đặt phần mềm 3Com Virtual Lan Drive lên Server thì Virtual Lan Drive Login Service xuất hiện trong danh sách các dịch vụ hữu ích trong windows NT server hoặc windows 2000 server. Nó có thể được tuỳ chỉnh vối ứng dụng Virtual Lan Drive IO Service Preference và có thể truy xuất thông qua Windows Start manu. Boot Service (dịch vụ khởi động).Boot Service gồm có ba cấu hình là :TFTP, PXE, BOOTP. Các cấu hình này rất cần thiết để khởi động các máy khách từ xa. Bootstrap Editor : có nhiệm vụ chèn các máy khách vào cơ sơ dữ liệu. Chương 4 CẤU HÌNH CHO MÁY CHỦ VÀ MÁY TRẠM YÊU CẦU PHẦN CỨNG VÀ PHẦN MỀM + Máy chủ ( Server ) : CPU Pentium, dung lượng Ram là 512 MB, dung lượng đĩa cứng từ 40 GB trở lên (tùy thuộc vào số lượng máy trạm), card mạng, hệ điều hành Windows NT hoặc Windows 2000 Server và dịch vụ DHCP (dịch vụ này đóng vai trò rất quan trọng cho Virtual Lan Drive hoạt động) +Máy trạm (client) : CPU Pentium, dung lượng Ram tối thiểu là 64 MB, card mạng có gắn Boot Rom PXE. Đặc điểm lưu ý khi chọn card mạng cho máy trạm : nếu sử dụng card mạng dùng chip của hãng 3Com 905c thì không cần Boot Rom ( vì đây là loại Boot Rom on card) , loại card này rất mắc tiền. Chúng ta có thể sử dụng các loại card rẻ tiền hơn như Linkpro/Cnet dùng chíp Realtek 8139 và gắn thêm Boot Rom. Phần mềm Virtual Lan Drive phiên bản 1.0 chỉ hỗ trợ cài đặt Windows 98 trên máy trạm, muốn cài đặt Windows 2000 hoặc cao hơn, thì phải sử dụng phiên bản 2.0 hoặc 2.5. CÀI ĐẶT PHẦN MỀM TRÊN MÁY CHỦ + Phần mềm 3Com Virtual Lan Drive được lưu dưới dạng nén, ta cần phải giải nén phần mềm này trên đĩa cứng. Một màn hình tự động xuất hiện với giao diện có tên là 3Com Virtual Lan Drive xuất hiện, ta chọn run Virtual Lan Drive Installation để cài đặt. Ta có thể chạy tập tin SETUP.EXE để cài đặt. Quá trình cài đặt sẽ hỏi bạn một số thông tin như sau : số serial, kiểu cài đặt ta chọn Administrator and Server và để cho máy tự cài đặt cuối cùng ta bấm Next. Sau khi cài đặt xong, trong cửa sổ Control Panel có 3 biểu tượng 3Com PXE, 3Com BOOTP, 3Com TFTP. Khi đó các cấu hình cần thiết của Virtua Lan Drive nằm ở đường dẫn sau : Start à Programs à 3Com Virtual Lan Drive. Chương 5 THIẾT LẬP CÁC CẤU HÌNH DỊCH VỤ TRÊN MÁY CHỦ 1. CẤU HÌNH CHO 3COM PXE : Từ biểu tượng control panel, nhấn đúp lên biểu tượng 3Com PXE. Khi đó một thông báo hiển thị nhắc nhở dịch vụ này(PXE service) chưa chạy, và hỏi bạn có muốn khởi động nó hay không, chọn Yes để đồng ý khởi động Từ hộp thoại 3Com PXE, chọn tab Options để kiểm tra xem tập tin BOOTPTAB có nằm trong thư mục C:\TFTPBOOT hay không(đây là tập tin dùng để khởi động BOOT-ROM), nếu không đúng, thì ta phải chọn đường dẫn lại sao cho đúng. Tiếp theo ta chọn Network Adapter và đánh dấu check vào địa chỉ IP của máy chủ Cuối cùng ta nhấn OK để lưu lại cấu hình 2. CẤU HÌNH CHO 3COM TFTP Tương tự: cũng từ cửa sổ control panel, nhấp đúp vào biểu tượng 3Com FTPT, ta chọn tab File Transfer, kế tiếp ta đánh dấu check vào mục Transmit secure mode, có đường dẫn lã : C:/TFTPBOOT. Bên tab của Network card, đánh dấu check vào địa chỉ IP (biểu tượng giống card mạng). Nhấp ok để lưu lại. 3. CẤU HÌNH CHO 3COM BOOTP Tương tự : cũng từ cửa sổ control panel, nhấp đúp vào biểu tượng 3Com BooTP. Ơû tab option, ta chọn đường dẫn là : C:\TFTPBOOT\BOOTPTAB. Đây đường dẫn mặc định trong quá trình cài phần mềm Virtual Lan Drive. Nếu đường dẫn bị sai, ta nhấn vào nút Browse để chỉnh lại cho đúng.Chọn tab Network Adapter, đánh dáu check vào ô địa chỉ IP của máy chủ. 4. CẤU HÌNH CHO VLD LOGIN SERVICE : Nhấn chọn start -> Programs ->3Com Virtual Lan Drive -> Login Service Preferences, hộp thoại Login Services Preferences hiện ra. Tại đường dẫn kiểm tra lại. Nếu đường dẫn là : C:\Programs files\3Com\Virtual Lan Drive\ VLD.MDB thì đúng. Nếu đường dẫn sai, ta nhấp Browse để chọn lại. Tiếp theo ta đánh dấu check vào mục : Add new clients to database . Vì mục này tự cập nhật các máy trạm vào cơ sở dữ liệu trong quá trình ta tạo tài khoản cho máy trạm theo phương pháp tự động. 5. CẤU HÌNH CHO BOOTSTRAP FILE : Từ cửa sổ Administrator, chọn Tools Configuration Bootstrap. Hộp thoại Configure Bootstrap xuất hiện. Nhấn Browse cho mục Path là : C:\TFTPBOOT\Vldrmil13.bin. Đánh dấu check vào mục : use BOOTP/DHCP Resolved. Đánh dấu check vào mục : use Database Values. Đánh dấu check vào mục Verbose Mode nếu ta muốn hiển thị thông tin chi tiết quá trình boot khi khởi động máy của client (ví dụ: IP của máy chủ, máy client, DHCP…). CẤU HÌNH CHO VIRTUAL LAN DRIVE IO SERVICE : Trên đĩa cứng của máy chủ ( có thể tạo phân vùng đĩa bất kỳ đã được định dạng theo chuẩn NTFS), tạo một thư mục để lưu các tập tin ảnh của đĩa cứng ảo. Phải chắc chắn rằng dung lượng đĩa còn trống để tạo ra các tập tin ảnh với dung lượng tối đa cho mỗi đĩa cứng ảo khoảng 2000 MB. Tiếp đến nhấn chọn start -> programs -> 3com Virtual Lan Drive -> IO service Preferences. Hộp thoại xuất hiện. Tại Virtual Disk Directory, ta chọn thư mục đã tạo ban đầu để chứa các tập tin đĩa ảo. Đánh dấu check vào địa chỉ IP của Server, nhấn ok để lưu lại cấu hình. CẤU HÌNH CHO ADMINISTRATOR + Ta chọn File -> new -> Server hoặc click vào biểu tượng new Server. Hộp thoại New IO Server xuất hiện. + Tại Name, ta điền tên của máy chủ ( tên này do ta đặt trong quá trình cài đặt hệ điều hành cho máy chủ). + Click vào Resolve, nếu đúng tên của máy chủ, mục IP Address sẽ tự động hiển thị IP của máy chủ (IP này do được đặt trước). + Cổng mặc định phải là 6911 + Tại Description, ta có thể điền vào để mô tả máy chủ hoặc để trống cũng được. + Nhấn ok để lưu lại cấu hình. Ä Khi tất cả các dịch vụ trên đã được cấu hình đúng và đẩy đủ thì ta bắt đầu cho cho chúng hoạt động để tạo đĩa ảo. Cho các dịch vụ hoạt động như sau : + Vào Start -> setting -> control panel -> chọn mục Administrator Tools -> chọn mục services. Một bảng các dịch vụ cần thiết xuất hiện. Các dịch vụ này luôn luôn nằm đầu danh sách. Các dịch vụ đó là : + 3Com BOOTP + 3Com PXE + 3Com TFTP + 3Com VLD IO Service + 3Com VLD Login Service Ä Ta sẽ cho các dịch vụ này hoạt động như sau : Click chuột vào từng dịch vụ, click phải chuột, chọn properties, bảng các thuộc tính của dịch vụ xuất hiện. Tại Startup type ta chọn chế độ Automatic, ta chọn tiếp nút start. Chờ trong giây lát để dịch vụ khởi động xong ta chọn ok, như vậy dịch vụ đã được khởi động ( các dịch vụ còn lại làm tương tự). Ä Khi tất cả các dịch vụ được khởi động, biểu tượng New Disk trong cấu hình Administrator của Virtual Lan Drive sẽ trở thành màu xanh lục. Lúc này ta mới có thể tạo đĩa Chương 6 PHƯƠNG PHÁP TẠO TÀI KHOẢN CHO MÁY TRẠM Khởi động máy khách, khi đó trên máy khách có dòng chữ : “ press shift-10 to config”. Ta phải thực hiện câu lệnh này để client khởi động chính xác hơn. Khi nhấn shift-10 thì có những dòng lệnh xuất hiện, ta phải khai báo cấu hình đó sao cho giống với lại cấu hình như sau: Network Boot Protocol PXE Boot Order PnP/BEV (BBS) Show Config Message Enable Show Message Time 3 Second Khi cấu khai báo xong, nhán F4 lưu lại và thốt khỏi cấu hình. à CÁC PHƯƠNG PHÁP TẠO TÀI KHOẢN CHO MÁY TRẠM : a. Phương pháp tạo tài khoản tự động : + Khởi động máy khách, nếu cấu hình trên máy chủ đúng thì ở máy khách sẽ hiện ra các thông báo như: Client IP ( địa chỉ IP, địa chỉ này do ta thiết lập trên máy chủ, khi máy khách khởi động thì DHCP cung cấp IP cho máy khách). MAC ADDRESS ( địa chỉ vật lý gồm 12 ký tự, điạ chỉ này không bao giờ trùng nhau trên mỗi card mạng). Server IP, DHCP IP. . . ngồi ra cũng có vài dòng thông báo cho ta biết về phần mềm tạo đĩa ảo mà ta đang sử dụng . . . + Tiếp theo là có dòng chữ xuất hiện : Client name . . . . . Tại dòng Client name, ta đặt tên cho máy khách. Ví dụ : user1 Khi tạo xong , ta nhấn Enter. Một dòng chữ nữa xuất hiện: - Description . . . . . Tại dòng Description, ta có thể miêu tả gì đó cho máy khách vừa tạo hoặc để trống cũng được. Nhấn Enter, một thông báo nữa xuất hiện báo rằng: bạn hãy lên Server tạo đĩa ảo và gán cho máy khách này. Để kiểm tra xem máy khách đã được tạo chưa, ta lên máy chủ vào mục Start -> programs -> 3Com Virtual Lan Drive -> Administrator. Nếu máy khách đã được tạo thì bên dưới dòng chữ Client có tên của máy mà ta vừa tạo. Phương pháp tạo thủ công : + Khởi động máy khách, khi đó trên máy khách sẽ xuất hiện địa chỉ MAC. + Ghi địa chỉ này lại một cách cẩn thận ( mỗi máy một địa chỉ MAC khác nhau). + Lên máy chủ để tạo tài khoản cho máy khách. + Tại máy chủ, ta chọn Start -> Programs -> 3Com Virtual Lan Drive -> Administrator. Dịch vụ Administrator xuất hiện. + Tại đây, ta chọn file -> new -> disk (hoặc ta nhấn vào biểu tượng new disk) chú ý: để tạo được đĩa ảo thì các dịch vụ phải cấu hình cho đúng. + Khi bảng New Disk xuất hiện: + Tab Data: Tại mục name, ta đặt tên cho máy khách. Ví dụ: may1 Tại mục MAC, ta đánh địa chỉ MAC của máy khách mà ta đã ghi lại lúc ban đầu( máy nào thì địa chỉ MAC của máy đó). Tại mục Port, ta không được thay đổi. Tại mục Description, ta có thể mô tả cho máy khách vừa tạo hoặc để trống cũng được. + Tab Disk: Ta chọn Virtual Disk First để boot từ đĩa cứng ảo. + Tab Security: Tại đây ta sẽ đặt mật khẩu cho máy khách Việc tạo tài khoản cho các máy khách đã xong. Chương 7 TẠO ĐĨA CỨNG ẢO GÁN CHO MÁY TRẠM Nếu 1 ổ đĩa cứng ảo sử dụng cho nhiều máy thì phần mềm Virtual Lan Drive 1.0 còn hạn chế, khi các máy khách hoạt động nó chạy không ổn định và thường bị lỗi. Do đó, tốt hơn hết nên tạo cho mỗi máy khách 1 ổ đĩa cứng ảo. Và tạo thêm một đĩa nữa để dùng chung cho các máy khách ( đĩa này không được cài windows mà chỉ cài các ứng dụng dùng chung cho các máy khách). CÁC BƯỚC TẠO ĐĨA ẢO : + Trước tết, ta tạo đĩa ảo cho Server Tại mục Server đã tạo ban đầu (lúc này biểu tượng New Disk đã chuyển sang màu xanh lục). Một bảng để tạo đĩa ảo xuất hiên. Ta chọn Option New Tại mục điền dung lượng của đĩa ảo, ta nhập tối đa là 2000 MB Chú Ý: ta chọn dung lượng đĩa cứng sao cho chứa được hệ điều hành, một khi đã cài hệ điều hành và các chương trình ứng dụng rồi thì ta không được chỉnh sửa được nữa. Nếu muốn chỉnh sửa, ta phải xố ổ đĩa ảo đó và tạo lại từ đầu. Mỗi máy khách chỉ được gán tối đa là 4 ổ đĩa ảo). àNhấn OK để hồn thành công việc tạo đĩa ảo. GÁN ĐĨA ẢO CHO MÁY TRẠM : Vô Start -> Programs -> 3Com Virtual Lan Drive -> Administrưtor khi đó dịch vụ Administrator xuất hiện Trên thanh công menu, ta chọn view -> chọn Client-disk. Khi đó, cửa sổ bên phải của dịch vụ Administrator xuất hiện các tên Client mà ta đã tạo. Nhấp phải chuột vào máy khách -> properties -> chon tab disk -> kế tiếp -> chọn Change. Cửa sổ “ select virtual disk” hiện ra. Khi đó, phía bên phải của sổ hiển thị tên của server ảo mà ta đã tạo ban đầu. Trước tên của server ảo có dấu cộng (+), nhấp chuột vào đó -> các đĩa ảo mà ta đã tạo hiên ra. Muốn chọn ổ đĩa nào để khởi động, ta nhấp chuột vào ổ đĩa ảo đó. Nhấn nút Add, kế tiếp ta nhấn OK hai lần để hồn tất việc gán đĩa cứng ảo cho máy trạm. Chương 8 FORMAT ĐĨA ẢO VÀ CÀI HỆ ĐIỀU HÀNH CHO MÁY TRẠM FORMAT ĐĨA CỨNG ẢO : + Khởi động máy khách, nếu máy khách nhận được đĩa ảo thì máy sẽ báo như sau: Virtual Disk Found. Insert System Disk, Press Any Key To Continuos : đĩa ảo đã đươc tìm thấy, bỏ đĩa hệ thống vào và nhấn phím bất kỳ để tiếp tục . . . + Nếu bỏ đĩa khởi động vào mà vẫn báo những dòng chữ như trên thì ta tiếp tục nhấn phím ESC một hoặc hai lần. + Quá trình format đĩa ảo cũng tương tự như quá trình format các ổ đĩa cứng thông thường. + Khi format đĩa ảo xong, ta tắt máy client và chuẩn bị cài hê điều hành cho máy client. CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU CHO MÁY TRẠM ( Tiến hành trên máy chủ ) + Vì cài hệ điều hành theo phương pháp chép Source vào đĩa ảo nên nó khác với việc cài đặt hệ điều hành thông thường. + Để chép được Source win98 vào đĩa ảo. Trước hết ta phải ánh xạ ổ đĩa ảo đó. Aùnh xạ đĩa ảo nhủ sau: + Start ->Programs -> 3Com Virtual Lan Drive -> Administrator. Trên thanh manu vào view ->tools -> Map Virtual Disk ( hoặc ta nhấn vào biểu tượng Map Virtual Disk trên thanh công cụ). + CHÚ Ý : khi ánh xạ ( map) đĩa ảo, ta phải chọn ổ đĩa mà ta cần ánh xa. Khi đó biểu tưởng Map Virtual Disk đổi sang màu xanh lợt). + Ta mở ổ đĩa co tên là REMOVABLE và chép source win98 từ đĩa CD-ROM vào ổ đĩa này. + Tiếp theo, ta chép tất cả các tập tin trong thư mục Client Files (programs files -> 3Com -> Virtual Lan Drive -> Client files) vào trong Source windows mà ta đã chép vào ổ đĩa REMOVABLE ( vì trong quá trình cài đặt, vì trong quá trình cài đặt, windows thường đòi hỏi các tập tin này. Nếu không chép vào, trong quá trình caì đặt windows sẽ đòi hỏi các tập tin này.) + Khi chép Source xong, ta phải ngưng ánh xa đĩa ảo ( Unmapped) để cho máy client có thể nhìn thấy đĩa ảo để khởi động. Để ngưng ánh xạ, ta chỉ việc nhấp chuột vào biểu tương Virtual Disk là xong. + Ta sẽ chờ đợi trong giây lát để cho dữ liệu được lưu lên đã ảo. + Khởi động máy client , tại dòng : C:\WIN98 ta chỉ cần đánh thêm lệnh SETUP và công việc cài đặt được tiến hành như việc cài đặt các ổ đĩa cứng thông thường. + Khi ta cần cài đặt thêm các ứng dụng, thì công việc cũng thực hiên bằng việc Map (ánh xạ) ổ đĩa ảo lên chép thư mục / tập tin đó vào đĩa ảo Unmap ổ đĩa vừa chép thư mục vào. Khởi động lại máy khách và cài đặt các ứng dụng đó bình thường. ? Công việc cài đặt hồn tất. Chương 9 PHẦN MỀM BXP 2.5 Phần mềm BXP 2.5 là phần mềm mới nhất để sử dụng cho hệ thống mạng BOOT-ROM. Ngồi những tính năng đã có giống như Virtual Lan Drive, nó còn có những chức năng khác mà các phần mềm tạo đĩa ảo khác không có Phần mềm này cho phép ta quản lý tới 127 máy trạm và nó dùng để chạy hệ điều hành windows 2000 và win XP trên máy trạm. CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI CÀI ĐẶT : MÁY CHỦ : Hệ điều hành cho máy chủ có thể là : Windows XP, Windows 2000 Professional, Windows 2000 Server Family/Advanced. Tốt nhất nên chọn Windows Server 2000. Đĩa cứng : tuỳ theo sử dụng chung ổ đĩa ảo cho các máy trạm hoặc mỗi máy trạm một đĩa ảo. Nên chọn loại đĩa cứng loại tốt. MÁY TRẠM : Máy con có thể chạy Windows 2000 Professional hoặc Windows XP Mỗi máy con phải có một Card mạng với một boot-rom PXE ( tốt nhất nên sử dụng PXE 2.0). Card mạng phải thuộc một trong 3 loại sau : 3Com905C, Intel Pro/100, RTL8139(x) Máy chủ : cài Windows 2000 Server ( đã nói trên phần đầu). Máy trạm : chuẩn bị một máy trạm có ổ cứng ( ổ cứng tham khảo) đã cài sẵn win XP hoặc win 2000 Professional và cá ứng dụng cần thiết : Vietkey, Microsoft Office . . ., tạo một tài khoản với tên user01 với quyền Admin và khi khơi động tự động log on bằng user này. Trong phần computer name, ta khai báo tên cho máy trạm là user1. phần khai báo về mạng, ta khai báo workgroup như máy chủ. Máy trạm phải có giao thức TCP/IP. Phải bảo đảm máy con thông mạng với máy chủ. CÀI ĐẶT BXP 2.5 TRÊN MÁY CHỦ : Nhấn hai lần vào file BXP 2.5, đây là file tự giải nén nên chương trình tự giải nén sao đó mới tiến hành cài đặt. Hộp thoại Setup type xuất hiện: Chọn Full Server và nhấn Next. Tiếp theo hộp thoại Select Componet xuất hiện Bỏ dấu check ở phần Tellurian DHCP Server ( phần này chỉ chọn khi máy chủ không cài dịch vụ DHCP, ví dụ như trường hợp máy chủ cài hệ điều hành Windows XP, Windows 2000 Professional ). Các bước còn lại ta chỉ cần nhấn Next, sau đó nhấn Finish để hồn thành việc cài đặt. Khi cài đặt xong, trong control panel chỉ có 3 dịch vụ đó là : 3Com PXE, 3Com BOOTP và Venturcom TFTP Service. C. CẤU HÌNH CÁC DỊCH VỤ CỦA BXP TRÊN MÁY CHỦ Cấu hình cho PXE Service: từ start -> setting ->control panel nhấn hai lần vào 3com PXE. Nếu có thông báo xuất hiện báo rằng dịch vụ chưa được khởi động. Nhấn YES để bỏ qua và tiếp tục. Từ tab option, kiểm tra thử xem đúng đường dẫn hay chưa, đường dẫn là : C:/Program files/venturcom/BXP/TFTPBOOT. Nếu đường dẫn sai, ta chọn lại bằng việc nhấn Browse Click vào tab Network Adapter, ta đánh dấu check vào địa chỉ IP của card mạng dùng chạy dịch vụ này ( IP này được thiết lập trong quá trình cài đặt máy chủ) Click ok để lưu lại cấu hình này. Cấu hình cho Venturcom TFTP Service Từ control panel, nhấn hai lần vào biểu tượng Venturcom TFTP Service. Hộp thoại xuất hiện. Kiểm tra đường dẫn ở mục Transmit (Get) directory ( chỉ đến file Vldmi13.bin), đường dẫn là: C:/Program Files -> Venturcom -> BXP -> TFTPBOOT. Chọn tab TFTP Network và chon địa chỉ IP của phần card mạng chạy dịch vụ này. Kiểm tra số của cổng là 69 Click vào tab TFTP Logging Do quá trình hoạt động BXP TFTP Server sẽ log các thông báo của mình đến System Event log của Windows 2000 Server nên chọn ở đây mức độ cao để tạo ra các thông itn đó, maximum là All Events . click ok để lưu. Cấu hình cho BXP IO Service Từ ổ đìa C hoặc ổ D của máy chủ ( phải được định dạng bằng NTFS), tạo một thư mục để lưu trữ các tập tin đĩa ảo của các máy trạm. Ví dụ : D:\Boot-rom. Từ Start -> Program Files -> Venturcom BXP Service Preference. Hộp thoại xuất hiện. Click Browse, chọn đúng thư mục đã tạo D:\Boot-rom Ơû phần IP setting, chọn card mạng dùng cho dịch vụ này bằng cách click chọn vào IP tương ứng. Ơû mục port phải đúng là 6911 Click OK để lưu lịa cấu hình này. Cấu hình BXP Login Service Từ Start -> Programs -> Venturcom BXP chọn BXP Login Service Preference. Hộp thoại xuất hiện. Kiểm tra đường dẫn ở mục Database chỉ đến tập tin là VLD.MDB là C:\ -> Program Files -> Venturcom -> BXP -> VLD.MDB Đánh dấu check vào mục Add new clients to database để sau này có thể cài đặt client một cách tự động. Chọn IP tương ứng cho dịch vụ này. Clich OK lưu lại cấu hình Khởi động các dịch vụ Khởi động cũng giống như viêc khởi động các dịch vụ trong Virtual Lan Dirve Đặc biệt, sau khi khởi động dịch vụ BXP Write Cache I/O Server, thì trong thư mục chứa các tập tin đĩa ảo ( D:\Boot-rom) sẽ tạo ra một thư mụ con là writeCache) Cấu hình cho BXP Administrator Từ start -> Program ->Venturcom BXP, chọn Administrator, màn hinh xuất hiện. Trong phần BXP Administrator chúng ta có thể cấu hình các thành phần sau: + Cấu hình bootstrap file + Cấu hình IO Server, + Tạo ổ cứng ảo cho client + Format ổ cứng ảo + Đăng ký client vào cơ sở dữ liệu của BXP ( tạo user). + Đăng ký ổ cứng ảo cho client. Cấu hình cho Bootstrap Bootstrap file là tập tin chứa thông tin khởi động mà boot-rom sẽ tìm đến để khởi động quá trình đầu cho cho các client. Với BXP thì file đó là VLDRMIL13.BIN. Để cấu hình cho Bootstrap ta làm như sau : Trong màn hình BXP Administrator, chọn Tools, chọn tiếp Configure Bootstrap Ơû phần Path khai báo đường dẫn đến tập tinVLDRMIL13.BIN, đường dần đến tập tin C:\Program files\Venturcom\BXP\TftpBoot\vldrmil13.bin. Đánh dấu check ở mục use BOOTTP/DHCP Resolved Đánh dấu check ở mục use database values Đấnh dấu check vào verbose mode nêu muốn hiển thị chi tiết cảu máy chủ và máy trạm trong khi máy trạm khởi động. Nhấn OK để lưu lại cấu hình và thốt khỏi hộp thoại Cấu hình cho IO Server Ở màn hình của BXP Administrator. Từ menu File chọn New -> Server. Hộp thoại New IO Server xuất hiện Ơû phần Name, ta gõ tên của máy chủ ( phải gõ đúng tên của may chủ, tên này được đặt trong quá trình cài hệ điều hành cho máy chủ). Neúu gõ đúng, khi nhấn Resolve thì ở mục IP Address sẽ hiện đúng IP của máy chủ mà ta đã thiết lập ban đầu. Nếu gõ sai, khi nhấn vào Resolve thì IP của máy chủ không hiện ra. Cổng mặc định là 6911. Phần Description ta có thể gõ vào thông tin bất kỳ miêu tả cho IO Server mới tạo hoặc để trống cũng được. Khi tao xong, trong màn hình của BXP Administrator có thêm một biểu tượng nưa giống IO Server ban đầu do BXP đã tạo sẵn. Nhấn OK lưu lại cấu hình và thốt khỏi hộp thoại. Tạo ổ cứng ảo – Virtual Disk. Vẫn từ màn hình của BXP Administrator, từ menu view ta chọn dấu check ở dòng Server->Disk. Lúc này trên màn hinh của BXP Administrator ta chỉ thấy có một Server đó là IO Server mới được tạo. Đồng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctai_lieu_tin_hoc_qtm_8169.doc
Tài liệu liên quan