Báo cáo Thu thập số liệu, đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Vosco 6 tháng đầu năm 2005 - 2006 và nghiên cứu nghiệp vụ đại lý

Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty hiện nay:

 Kinh doanh vận tải biển.

 Dịch vụ đại lý và môi giới hàng hóa vận tải biển.

 Đại lý cho các hãng: International Paint, Shell Lubricant và hãng vòng bi SKF.

 Xuất khẩu thuyền viên.

 Kinh doanh khách sạn tại Nha Trang.

Trong các loại hình kinh doanh của VOSCO thì loại hình kinh doanh khai thác vận tải biển là loại hình chính. Bên cạnh đó loại hình cho thuê lao động thuyền viên cũng mang lại lợi nhuận đáng kể.

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2563 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thu thập số liệu, đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Vosco 6 tháng đầu năm 2005 - 2006 và nghiên cứu nghiệp vụ đại lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Gồm có các phòng ban sau: Phòng tổng hợp: đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc có chức năng tham mưu giúp Giám đốc: Kiểm soát các hoạt động về quản lý, sản xuất kinh doanh, thực hiện chế độ, chính sách của nhà nước liên quan đến sản xuất kinh doanh, các nội quy, quy chế, các quyết định, mệnh lệnh trong điều hành sản xuất của lãnh đạo công ty. Tổng hợp, cân đối kế hoạch sản xuất kinh doanh vận tải trình cấp trên và thực hiện triển khai trong công ty. Tham mưu cho giám đốc duyệt giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị dịch vụ khác. Theo dõi tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty, phân tích đánh giá từng tháng, quý, năm. Từ dó tham mưu cho lãnh đạo công ty biện pháp điều chỉnh cân đối đảm bảo thực hiện kế hoạch đề ra. Theo dõi thường xuyên diễn biến của thị trường, các chính sách kinh tế kinh tế, xã hội trong và ngoài nước. Theo dõi việc quản lý an toàn hàng hải quốc tế ISM Code Phòng tài chính kế toán: với nghiệp vụ chính là tham mưu cho giám đốc về quản lý hoạt động tài chính, hạch toán kế toán, hạch toán kinh tế trong công ty. Nhiệm vụ của phòng như sau: Tổng hợp số liệu báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của đội tàu để tìm ra biện pháp nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kì phục vụ tốt cho nhu cầu kiểm toán, thanh tra kiểm tra tài chính của cấp trên . Phòng kinh tế đối ngoại: nghiệp vụ chính là tham mưu giúp Tổng giám đốc về toàn bộ công tác đối ngoại của công ty, có nhiệm vụ chủ yếu sau: Tham gia đàm phán và ghi biên bản các cuộc họp với các đối tác nước ngoài về khai thác kinh doanh, kĩ thuật, vật tư hàng hải.. Tham mưu giúp ban Tổng giám đốc soạn thảo dịch thuật các văn bản, thư tín đối ngoại từ tiếng Việt ra tiếng nước ngoài phục vụ cho công tác đối ngoại của công ty. Thu xếp các thủ tục cho các đại diện của công ty ở nước ngoài. Phòng hành chính: giúp giám đốc các công việc hành chính, có các nhiệm vụ chủ yếu sau: Quản lý văn thư, lưu trữ, dự trù lập kế hoạch mua sắm các trang thiết bị văn phòng phẩm phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất. Theo dõi, quản lý, lập dự trù kế hoạch tu sửa bảo dưỡng trụ sở chính, các chi nhánh, các trang thiết bị nội thất, thiết bị văn phòng, thiết bị thông tin liên lạc của công ty. Phòng khai thác: chịu trách nhiệm khai thác đội tàu sao cho có hiệu quả nhất, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc khai thác kinh doanh. Phòng thực hiện chủ yếu các nhiệm vụ chủ yếu sau: Tổ chức khai thác kinh doanh đội tàu của công ty. Khai thác nguồn hàng, kí kết hợp đồng vận tải, tổ chức thực hiện hợp đồng. Xây dựng kế hoạch sản xuất, báo cáo thống kê sản lượng vận tải, doanh thu hàng tháng, quý và cả năm, kế hoạch trung và dài hạn về khai thác kinh doanh, đầu tư phát triển sản xuất . Tổ chức đánh giá phân tích hoạt động kinh tế của đội tàu. Điều hành toàn bộ hoạt động của các tàu theo hợp đồng, chỉ đạo, lựa chọn, quyết định phương án quản lý tàu. Điều động tàu theo kế hoạch sản xuất và hợp đồng vận tải đã kí. Đề xuất phương án giải phóng tàu nhanh, thưởng các tàu, các đơn vị liên doanh có đóng góp hợp tác hỗ trợ tàu hoặc Công ty có hiệu quả. Trung tâm thông tin và vi tính: giúp giám đốc về việc xây dựng, khai thác sử dụng hệ tin học của Công ty trong sự thống nhất toàn nghành trong điều kiện phát triển chung của khu vực và trên toàn quốc. Phòng có những nhiệm vụ chính sau: Nghiên cứu tiến bộ kĩ thuật thông tin áp dụng cho công ty. Xây dựng kế hoạch mua sắm, trang thiết bị máy móc theo yêu cầu quản lý sản xuất, các chi phí liên quan. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đào tạo cán bộ, nhân viên thực hiện nghiệp vụ trên máy vi tính, phát huy hiệu quả trong quản lý điều hành sản xuất trong toàn công ty. Chịu trách nhiệm về kĩ thuật của toàn bộ máy vi tính, chương trình, các thiết bị tin học, hệ thống thông tin dữ liệu điều hành sản xuất khi có hệ thống nối mạng máy tính trong công ty Phòng thanh tra - bảo vệ - quân sự: tham mưu giúp giám đốc về công tác thanh tra, bảo vệ sản xuất, thực hiện công tác quân sự. Phòng có nhiệm vụ chủ yếu sau: Tham mưu giúp giám đốc giải quyết công tác thanh tra theo những quy định pháp lệnh thanh tra Nhà nước đối với một doanh nghiệp. Tổ chức triển khai công tác bảo vệ an ninh, chính trị, trật tự an toàn trong công ty. Đảm bảo phòng cháy chữa cháy cho cơ quan, cơ sở vật chất do công ty quản lý sử dụng. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn về chống cướp biển, chống khủng bố trên biển . Phòng đại lý hàng hải: Tổ chức dịch vụ tàu biển và môi giới vận tải. Tổ chức dịch vụ kiểm đếm và giao nhận vận tải. Phục vụ tốt đội tàu của VOSCO. Tổ chức quản lý theo chức năng kết hợp với tổ chức quản lý điều hành theo địa bàn ở các chi nhánh để thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Chấp hành những quy định của Nhà nước và Công ty ban hành. Từ trụ sở chính ở Hải Phòng công ty mở rộng địa bàn hoạt động có thêm chi nhánh ở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Tranh, Quy Nhơn, Vũng Tàu, Cần Thơ. Các chi nhánh này ra đời đáp ứng nhu cầu tiện lợi cho việc quản lý các hoạt động của công ty mà xa trụ sở chính, đồng thời tăng quy mô cơ cấu mở rộng sản xuất. Nhiệm vụ chung của các chi nhánh là: Giải quyết, phục vụ mọi yêu cầu quản lý, khai thác kinh doanh của công ty cho các tàu về khu vực xếp dỡ hàng hóa theo hợp đồng vận tải, sửa chữa, nhận vật tư nhiện liệu, thay thế thuyền viện và những yêu cầu đột xuất khác theo sự chỉ đạo của công ty. Tham mưu giúp giám đốc trong xây dựng mối quan hệ giữa công ty vói địa phương nơi có chi nhánh, phục vụ cho hoạt động khai thác kinh doanh vận tải, dịch vụ, sản xuất cũng như thực hiện, chấp hành những quy định của địa phương. Thu xếp các hoạt động giao dịch, tiếp xúc với khách hàng, hội nghị, hội thảo, lãnh đạo và cán bộ công ty đến công tác tại địa phương. Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các tài sản, trang thiết bị hoạt động của chi nhánh. Lực lượng lao động: Theo số liệu thống kê đến năm 2006 - Tổng số lao động bình quân trong toàn Công ty là : 1840 người – Nhân viên quản lý: 183 người. - Với chức năng của Công ty là “Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh về vận tải đường biển – Cung ứng lao động ngành hàng hải và cho các tổ chức kinh doanh ở trong và ngoài nước” thì rõ ràng lực lượng thuyền viên là rất quan trọng. Tuy nhiên nhìn vào thực trạng lực lượng lao động của Công ty ta thấy với số lượng thuyền viên chiếm tới 73,9% tổng số lao động của toàn Công ty. Công ty vẫn còn tồn tại những khó khăn bên cạnh những thuận lợi trong việc sử dụng đội ngũ lao động chính này. Thuận lợi là ở chỗ với số lượng sản xuất chính là 1584 người, trong đó số lượng thuyền viên đã chiếm 1401 người, Công ty có khả năng cung cấp đủ số lượng thuyền viên phục vụ cho mục đích “Cung ứng lao động ngành hàng hải” như nhiệm vụ của Công ty đã được giao. Tuy nhiên, khó khăn còn rất nhiều bởi vì trong số lao động này độ tuổi từ 40 trở lên chiếm 70% là một hạn chế của Công ty. Tuy số người chờ việc khá đông (563 người, chiếm 40% tổng số thuyền viên) nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu sử dụng và phục vụ trên các tàu trong và ngoài nước đòi hỏi. Vì trong số này hầu hết là thuỷ thủ mới qua đào tạo chưa có kinh nghiệm, trong khi đó Công ty lại thiếu những Thuyền trưởng, máy trưởng, những sĩ quan đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành hệ chính quy. Chính vì vậy nhiệm vụ cần thiết của Công ty là phải tuyển chọn được những người có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng. Đối với số lượng lao động hiện có, Công ty “Tiếp tục đào tạo ở trong, ngoài nước đội ngũ sĩ quan, thuyền viên, cán bộ quản lý, nâng cao nghiệp vụ, bổ sung từng bước trẻ hoá lực lượng lao động hiện có, phục vụ cho việc phát triển, đáp ứng trình độ chung của khu vực và quốc tế” như “Báo cáo tổng kết của Công ty trong Đại hội CNVC năm 2005 vừa qua”. 4. Quan hệ của công ty với cơ quan hữu quan. Công ty Vận Tải Biển Việt Nam là công ty vận tải lớn nhất tại Việt Nam. Hoạt động tàu biển của công ty chủ yếu là vận chuyển hàng hoá XNK chính vì vậy công ty có quan hệ với rất nhiều các bên hữu quan trong và ngoài nước. Khách hàng của VOSCO bao gồm các công ty XNK hàng hoá như VIETFRACHT, Công ty lương thực miền Bắc… Ngoài ra để đảm bảo hoạt động hành hải thì VOSCO có quan hệ với các công ty BH như: Bảo Việt, Bảo Minh, PIJCO… và các bên đối tác như Các cảng biển, các đại lý tàu, các công ty cung ứng… 5. Các loại hình hoạt động kinh doanh chính của VOSCO Kinh doanh về vận tải biển, là loại hình kinh doanh chủ yếu của Công ty. Hàng nảm nó mang lại khoảng 90% lợi nhuận cho công ty. Về lĩnh vực này gồm có hai loại hình chính: Khai thác kinh doanh vận tải tàu hàng khô và khai thác kinh doanh vận tải tàu dầu. Dịch vụ đại lý và môi giới hàng hóa vận tải biển. Loại hình này lúc đầu không xuất phát từ mục đích kinh doanh mà từ nhu cầu phục vụ cho đội tàu để đảm bảo tiết kiệm chi phi, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sau này trong quá trình hoạt động thì phòng đã một số hãng tàu chỉ đinh làm đại lý do đó hoạt động đại lý môi giới hàng hải được hình thành. Cung ứng lao động nghành Hàng Hải cho các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước. Hình thức này cùng với hình thức kinh doanh vận tải biển gắn liền với nhau. Hàng năm trung tâm thuyền viên đã cung ứng cho bộ phận khai thác kinh doanh vận tải biển rất nhiều thuyền viên. Và từ hoạt động xuất khẩu thuyền viên đã mang lại một phần lợi nhuận không nhỏ cho Công ty. Là đại lý bán hàng cho các hãng trên thế giới như: International Pain, Shell Lubricant và hãng vòng bi SKF. Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị phụ tùng Hàng Hải. Đây là lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu trang thiết bị vật tư phụ tùng. Lợi nhuận từ nghành này không lớn nhưng nó có vai trò trọng trong việc cung cấp phụ tùng khi tàu cần thay thế và sửa chữa. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty hiện nay: Kinh doanh vận tải biển. Dịch vụ đại lý và môi giới hàng hóa vận tải biển. Đại lý cho các hãng: International Paint, Shell Lubricant và hãng vòng bi SKF. Xuất khẩu thuyền viên. Kinh doanh khách sạn tại Nha Trang. Trong các loại hình kinh doanh của VOSCO thì loại hình kinh doanh khai thác vận tải biển là loại hình chính. Bên cạnh đó loại hình cho thuê lao động thuyền viên cũng mang lại lợi nhuận đáng kể. 6. Nhưng thuận lợi và khó khăn và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Thuận Lợi: Dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam và sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng và cơ quan tham mưu cũng như ban lãnh đạo thành phố, bộ GTVT đã tạo điều kiện tốt nhất cho công ty hoạt động và hoành thành tốt nhiệm vụ SXKD ngày một vững mạnh và phát triển. Với bề dày kinh nghiệm và với quan hệ lâu dài với các bạn hàng và đối tác thì VOSCO đã xây dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường vận tải trong khu vực và trên thế giới. VOSCO có một đội ngũ thuyền viên dày kinh nghiệm và toàn thể các cán bộ công nhân viên đồng lòng xây dựng công ty ngày càng phát triển. Hiện VOSCO đang khai thác rất tốt đội tàu dầu và đem lại hiệu quả to lớn trong kinh doanh, từ đó các đội ngũ nhân viên đang ngày càng tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu. Những định hướng của Tổng công ty hàng hải Việt Nam khẳng định trọng đại hội đại biểu đảng bộ công ty lần thứ XI là một nguồn động viên quan trọng cho Công ty trong năm 2006. Nghị quyết Đại Hội đại biểu đảng bộ công ty lần thứ XI khẳng định nhiệm vụ trong nhiệm kỳ: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; tiếp tục đầu tư phát triển nhanh đội tàu; nâng cao chất lượng cán bộ quản lý và sỹ quan thuyền viên, phát huy mọi nguồn lực để hội nhập và phát triển” là đúng đắn phù hợp với đường lối của Đảng và mong mỏi của người lao động trong công ty, chắc chắn sẽ tạo động lực cho sự phát triển của công ty trong năm tới. Khó Khăn: Những khó khăn khách quan do tính nhạy cảm của vận tải biển đó là : thị trường vận tải, giá cước, giá nhiên liệu luôn biến động phụ thuộc vào những điều kiện kinh tế, chính trị, thiên tai trên thế giới. Đặc biệt những biến động trong chu kỳ làm giảm thị trường vận tải trong thời gian tới, điều này sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của công ty. Trong xu thế cạnh tranh không ngừng trong ngành vận tải biển VOSCO đang ngày càng mất đi những mối hàng và giá cước ngày càng biển động không ngừng. Hiện tại thì đội tàu biển của công ty có những tàu đã già và hoạt động ngày càng kém hiệu quả, đang làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh chung của công ty. Bộ máy của công ty đang ngày càng tỏ ra kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, sắp tới công ty sẽ chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần nhằm đáp ứng sự thay đổi của xu thế phát triển. Phương Hướng Phát Triển Của VOSCO Trong Thời Gian Tới: Xây dựng tốt mối quan hệ với các chủ hàng, các đại lý và các bên hữu quan nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các tàu hoạt động tại các cảng. Mở các lớp đào tạo, tái đào tạo đội ngũ nhân viên, thuyền viên nhằm nâng cao trình độ cho các cán bộ nhân viên để đáp ứng được sự phát triển của thị trường đang ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý trong công ty tạo hành lang pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường theo luật pháp quy định và những quy định của chính phủ đối với doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của nhà nước đồng thời nghiên cứu tổ chức các đơn vị thành viên theo những hình thức tổ chức phù hợp theo quy định. Kết hợp đòn bẩy kinh tế thông qua tiền lương, tiền thưởng với việc phát động phong trào thi đua trong từng giai đoạn với chủ đề “ Kỷ cương – An toàn – Tăng trưởng – Hiệu Quả”, tập trung chỉ đạo để đưa phong trào thi đua thành ý thức tự giác của mỗi người lao động. PHẦN II THU THẬP CÁC SỐ LIỆU VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 6 THÁNG 2005-2006 VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG. Chương 1. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA VOSCO 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2005-2006 Để đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người ta phải dùng đến rất nhiều chỉ tiêu. Trong đó có những chỉ tiêu mang tính pháp lệnh, có những chỉ tiêu mang tính hướng dẫn tự xây dựng. Hiện nay các Doanh nghiệp hầu như chỉ có 1 chỉ tiêu pháp lệnh đó là chỉ tiêu quan hệ với ngân sách. Còn lại các chỉ tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh là những chỉ tiêu có tính hướng dẫn hoặc chỉ tiêu tự xây dựng. Thông thường người ta lựa chọn ra một số chỉ tiêu quan trọng để phân tích. Có nhiều chỉ tiêu giúp đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nhìn chung các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp thường được chia làm 4 nhóm: I. Tổng sản lượng II. Tài chính: 1. Tổng doanh thu. 2. Tổng chi phí. 3. Lợi nhuận. III. Quan hệ với ngân sách: 1. Thuế GTGT 2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 3. Bảo hiểm xã hội 4. Thuế thu nhập cá nhân 5. Nộp khác IV. Lao động - Tiền lương. 1. Tổng số lao động. 2. Tổng quỹ lương. 3. Năng suất lao động bình quân. 4. Tiền lương bình quân. 1. Mục đích, ý nghĩa Để đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người ta phải dùng đến rất nhiều chỉ tiêu. Trong đó có những chỉ tiêu mang tính pháp lệnh, có những chỉ tiêu mang tính hướng dẫn tự xây dựng. Hiện nay các Doanh nghiệp hầu như chỉ có 1 chỉ tiêu pháp lệnh đó là chỉ tiêu quan hệ với ngân sách. Còn lại các chỉ tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh là những chỉ tiêu có tính hướng dẫn hoặc chỉ tiêu tự xây dựng. Thông thường người ta lựa chọn ra một số chỉ tiêu quan trọng để phân tích. Có nhiều chỉ tiêu giúp đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nhìn chung các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp thường được chia làm 4 nhóm: 1.1 Mục đích: Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Phản ánh tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá được việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước và đối với người lao động. Nhìn nhận dưới nhiều góc độ để thấy được một cách đầy đủ, đúng đắn, cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó xác định nguyên nhân tác động làm biến động các chỉ tiêu đó. Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác tốt nhất các tiềm năng của donh nghiệp để áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo các lợi ích cho doanh nghiệp. Làm cơ sở để đưa ra các chiến lược về phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp trong tương lai. 1.2 ý nghĩa: Đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung nhất, tổng quan nhất tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó nói lên khối lượng và kết quả các công việc mà doanh nghiệp đã thực hiện được trong kì, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, tình hình lao động trong doanh nghiệp. Nó giúp chúng ta nhận ra những mặt tích cực,tiêu cực, những mặt còn tồn tại mà từ đó có những biện pháp khai thác tốt nhất các mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực giúp cho doanh nghiệp có kết quả sản xuất cao hơn trong tương lai. Vì vậy mà việc phân tích, đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức quan trọng và cần được tiến hành thường xuyên. 2. Bảng phân tích Kết quả của việc thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty được thể hiện ở bảng sau: 3. Phân tích và đánh giá chung. Nhận xét chung qua bảng: Qua bảng tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Công ty Vận tải biển Việt Nam ta thấy: Bốn nhóm chỉ tiêu chủ yếu : sản lượng, tài chính, quan hệ với ngân sách nhà nước, lao động và tiền lương của 6 tháng đầu năm 2006 hầu hết đều tăng so với cùng kỳ năm 2005. Các nhân tố trong các nhóm chỉ tiêu trên tăng với mức độ tăng khác nhau. Cụ thể như sau: Chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp và thuế TNDN tăng cao nhất năm 2006 bằng 479,68% so với năm 2005. Trong đó chỉ tiêu về lợi nhuận tăng tuyệt đối là 18.013.829.000 đồng, chỉ tiêu về thuế TNDN tăng tuyệt đối là: 4.503.457.000 đồng. Trong số các chỉ tiêu tăng thì chỉ tiêu thuế GTGT là tăng ít nhất với giá trị tuyết đối là 14.875.000 đồng với tốc độ tăng là 0,92% Chỉ có một chỉ tiêu giảm đó là chỉ tiêu Tổng số lao động giảm 7 người với mức độ giảm tương đối là 0,38%. Nhóm chỉ tiêu sản lượng: Khối lượng hàng hoá vận chuyển năm 2006 tăng 9,32% so với năm 2005 tương ứng với 194.835 tấn. Khoảng cách vận chuyển bình quân tăng 19,54% tương ứng 670 Km. Khối lượng luân chuyển tăng 30,69% tương ứng 2.198.863.675 Tấn.Km. Nhóm chỉ tiêu tài chính: Tổng doanh thu của công ty kỳ này tăng hơn so với kỳ trước 42,58% tương ứng với 227.617.978.000 đồng.Tổng chi phí tăng 39,56% tương ứng với 209.604.149.000 đồng. Lợi nhuận tăng 379,68% tương ứng với 18.013.829.000 đồng. Nhóm chỉ tiêu Quan hệ với ngân sách Nhà nước Trong nhóm chỉ tiêu này thì chỉ tiêu GTGT tăng 0,92% với giá trị tăng tuyệt đối là 14.875.000 đồng. Thuế TNDN tăng lớn nhất với giá trị tuyệt đối của 6 tháng năm 2006 là 5.689.589.000 đồng tăng hơn 379,68% so với 6 tháng năm 2005. Đây là một trong hai chỉ tiêu có tốc độ tăng lớn nhất. Chỉ tiêu BHXH 6 tháng năm 2006 là 1.937.595.000 đồng tăng 21,58% so với 6 tháng đầu năm 2005 với giá trị tăng tuyệt đối là 343.933.000 đồng. Chỉ tiêu Thuế thu nhập cá nhân tăng 304,45% với giá trị tăng tuyệt đối là 3.002.709.000 đồng. Chỉ tiêu nộp khác cũng tăng 4,42% với giá trị 30.356.000 đồng. Nhóm chỉ tiêu lao động và tiền lương: Tổng số công nhân trong doanh nghiệp giảm 7 người, năng suất lao động bình quân tăng 31,18%, tổng quỹ lương cũng tăng 106,61% tương ứng với 34.544.113.000 đồng. Tiền lương bình quân của người lao động cũng tăng 107,40%. Chỉ tiêu nộp bảo hiểm xã hội tăng 21,58% tương ứng với 343.933.000 đồng. Mặc dù tăng không nhiều nhưng chỉ tiêu này cũng cho thấy tình hình đời sống của người lao động đang dần được cải thiện theo xu hướng tốt. Nhóm chỉ tiêu tài chính là nhóm có xu hướng tăng mạnh nhất, tổng doanh thu tăng 42,58%, tổng chi phí tăng 39,56%, lợi nhuận tăng 379,68%. Các chỉ tiêu như khối lượng vận chuyển, khoảng cách vận chuyển bình quân tương đối ổn định với giá trị và mức độ tăng không đáng kể. Cho thấy khối lượng hàng hoá vận chuyển trên các tuyến đường vẫn ổn định, không có sự biến động lớn về việc vận chuyển hàng hoá Tóm lại,Thông qua các nhóm chỉ tiêu chủ yếu với mức độ tăng của các chỉ tiêu nhất là các chỉ tiêu về tài chính như chỉ tiêu lợi nhuận cho chúng ta tình hình hoạt động sản xuất của VOSCO 6 tháng đầu năm 2006 tăng so với năm 2005 và xu hướng kinh doanh của công ty đang ngày càng phát triển. Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA VOSCO 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2005-2006 1. Nhóm chỉ tiêu sản lượng: Từ bảng phân tích chúng ta thấy Khối lượng hàng hoá vận chuyển 6 tháng đầu năm 2006 đạt 2.384.738 (T), tăng 194.835 (T) so với kỳ trước tương ứng với mức độ tăng tương đối là 9,32% và khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 9.365.141.062 (T.Km) tăng 30,68% so với cùng kỳ năm trước tương ứng với giá trị tăng tuyệt đối là 2.199.863.675 (T.Km). Khối lượng hàng hoá luân chuyển kỳ này tăng hơn so với kỳ trước là do sự tăng lên của khối lượng vận chuyển cùng với khoảng cách vận chuyển bình quân. Khối lượng hàng hoá vận chuyển 6 tháng đầu năm 2006 tăng so với 6 tháng đầu năm 2005 là do: Công ty đã tìm kiếm được nhiều nguồn hàng mới nên ký kết được nhiều hợp đồng vận chuyển. Do tổ chức khai thác tốt, kết hợp các chuyến đi hợp lí nên tăng được số chuyến vận chuyển trong kỳ. Trên đây đều là những nguyên nhân chủ quan tác động tích cực đến việc tăng sản lượng vận chuyển của công ty. Khoảng cách vận chuyển bình quân: Trong kỳ này khoảng cách vận chuyển bình quân đạt 4.099 Km tăng 19,54% so với kỳ gốc tương ứng với 670 Km. Biến động trên là do các nguyên nhân sau: Tăng số chuyến vận chuyển trong kỳ. Công ty đã tổ chức khai thác tốt, giảm thời gian chuyến đi nên tăng được số chuyến trong kỳ tăng khối lượng vận chuyển, tăng doanh thu. Đây là nguyên nhân chủ quan và có tác động tốt đến kết quả hoạt động của công ty. Do tình hình bất ổn về chính trị ở một số khu vực mà các tàu chạy trên một số tuyến nhất định không thể đi theo con đường ngắn mà phải đi đường vòng. Đây là nguyên nhân khách quan có ảnh hưởng không nhỏ đến khoảng cách vận chuyển bình quân. 2. Nhóm chỉ tiêu tài chính: Với Tổng doanh thu 6 tháng đầu năm 2006 là 762.223.948.000 đồng, kỳ trước đạt 534.605.907.000 đồng, doanh thu kỳ này tăng 42,58 % tương ứng với 227.617.978.000 đồng. Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu vận tải hàng hoá và doanh thu qua các dịch vụ. Trong đó doanh thu vận tải được tính bằng tích giữa sản lượng vận tải và đơn giá cước. Do vậy doanh thu tăng hơn so với kỳ trước là do các nguyên nhân sau: Khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng . Giá cước vận chuyển trên thị trường tăng mạnh. Doanh thu của các dịch vụ khác tăng do công ty đã nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo giữ uy tín đối với khách hàng. Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng và ngày càng nâng cao uy tín trên thị trường vận chuyển nên số hợp đồng vận chuyển đến với công ty ngày càng nhiều. Trong đó nhân tố giá cước vận chuyển tăng là nguyên nhân chính làm tăng doanh thu lớn nhất. 6 tháng đầu năm 2006 giá cước vận tải trên thị trường Thế giới tăng rất cao so với cùng kỳ năm 2005. Giá dầu đầu năm 2006 tăng mạnh đã làm cho giá cả các mặt hàng, dịch vụ nói chung và giá cước vận tải nói riêng tăng. Đây là nguyên nhân khách quan có tác động tích cực đến doanh thu của công ty. Tuy nhiên về lâu dài thì việc giá cước tăng không có lợi cho công ty nhất là trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Tổng chi phí: tổng chi phí của công ty 6 tháng đầu năm 2006 là 739.465.593.000 đồng, tăng 39,56% tương ứng 209.604.149.000 đ. Chi phí nhiên liệu kỳ này tăng 66.022.801.180 đồng, trong đó nhiên liệu phục vụ cho vận tải tăng 65.882.361.000 đồng. Chi phí nhiên liệu tăng là do giá nhiên liệu tăng, do số chuyến đi của các tàu kỳ này tăng cao hơn kỳ trước nên lượng nguyên liệu tiêu thụ cũng tăng theo. Chi phí khấu hao tài sản cố định tăng trên 27 tỷ, chi phí này tăng chủ yếu là do tăng số lượng máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động của công ty và các chi nhánh cùng các đại lý. Thuế, phí, lệ phí kỳ này tăng khoảng 500 triệu đồng, khoản chi này tăng chủ yếu do giá các dịch vụ cung ứng cho ngành vận tải biển tăng như cảng phí, phí hoa tiêu, phí buộc cởi dây… Trên đây là các khoản chi chủ yếu tác động làm tăng tổng chi phí của công ty. Tuy tổng chi phí trong 6 tháng đầu năm 2006 đã tăng so với cùng kỳ năm trước nhưng doanh thu tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng chi phí nên lợi nhuận của công ty kỳ nghiên cứu vẫn tăng cao hơn nhiều so với kỳ gốc. Trong 6 tháng đầu năm nay lợi nhuận của công ty đạt được 22.758.355.000, trong khi đó cùng kỳ năm trước là 4.744.526.000 đồng, tăng 18.013.829.000 đồng. Lợi nhuận là chỉ tiêu có tốc độ tăng cao nhất trong các chỉ tiêu được thể hiện trong bảng. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển đi lên của công ty trong những tháng đầu năm 2006. 3. Quan hệ với ngân sách Nhà nước: Từ bảng phân tích chúng ta thấy Các chỉ tiêu nộp ngân sách 6 tháng đầu năm 2006 đều tăng so với 6 tháng đầu năm 2005 Cụ thể: Thuế GTGT kỳ nghiên cứu là 1.634.308.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThu thập số liệu, đánh giá chung tình hình hoạt động sxkd của vosco 6 tháng đầu năm 2005 - 2006 và nghiên cứu nghiệp vụ đại lý.doc
Tài liệu liên quan