Báo cáo thực tập kế toán tại công ty cổ phần công nghệ địa vật lý

- Tác dụng: bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để phản ánh các khoản tiền lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ

- Cơ sở lập: + Bảng thanh toán lương sản xuất.

 + Bảng thanh toán lương công trình.

- Phương pháp lập:

+ Cột 334:

- Dòng TK622: căn cứ vào bảng thanh toán lương đội, phòng ban lấy phần tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chi tiết cho từng đội.

Lương chính = lương sản phẩm + lương thời gian + các khoản phụ cấp

Lương phụ = lương học + lương họp + lương phép

Cụ thể: tính lương cho đội số 1

Lương chính = 6 590 000 đ

Lương phụ = 423 409 đ

- Dòng TK641,642: căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn công trình lấy phần tiền lương của bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý.

+ Cột 338

- Dòng TK622: căn cứ vào tổng tiền lương ở dòng TK622 nhân với tỷ lệ quy định tính cho từng đội.

Cụ thể : tính cho đôị số 1

TK3382 = (lương chính + lương phụ) X 2% = 140 268 đ

TK3383 = lương cơ bản X 15% = 909 900 đ

TK3384 = lương cơ bản X 2% = 121 320 đ

- Dòng TK 627,641,642: căn cứ vào tiền lương nhân tỷ lệ quy định

- Dòng TK334: phản ánh số khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT căn cứ vào số khấu trừ trong bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp

=> Sau đây là bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng4/2006 của công trình quốc lộ 10 Thái Bình.

 

doc84 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1008 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập kế toán tại công ty cổ phần công nghệ địa vật lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u khiển máy thi công 623 2 546 821 Bộ phận quản lý 642 2 854 863 Bộ phận sản xuất chung 627 3 072 723 - Khấu trừ lương 334 3 386 070 22 30/04 Nộp BHXH 112 10 000 000 Cộng phát sinh trong tháng 10 000 000 14 228 939 Số dư cuối tháng 4 228 939 II. Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ: Vật liệu trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng không thể thiếu được. Nó là cơ sở là yếu tố đầu vào để hình thành nên sản phẩm theo mục đích yêu cầu của nhà sản xuất. Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào qui trình sản xuất dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp. Vì vậy quản lý tốt khâu thu mua dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý nguyên vật liệu để đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ thông tin cần thiết hàng ngày, tuần, kỳ, theo yêu cầu quản lý hàng tồn kho. Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý hạch toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song và có qui trình hạch toán như sau: Thẻ kho Sổ cáI TK152,153 Chứng từ ghi sổ Bảng kê nhập Phiếu nhập kho Bảng phân bổ VL - CCDC Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn Sổ chi tiết vật liệu Phiếu xuất kho Hoá đơn GTGT Bảng kê xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu kiểm tra: - Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho sau đó vào sổ chi tiết VL – CCDC và đồng thời ghi vào thẻ kho. Đây là căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn. Dựa vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn kế toán lập bảng phân bổ VL – CCDC. Dựa vào bảng này kế toán ghi các chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. * Các loại nguyên vật liệu của công ty: - Công ty có rất nhiều loại nguyên vật liệu mỗi loại có một vai trò và giá trị khác nhau. Để đảm bảo công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách có hiệu quả công ty phân loại nguyên vật liệu thành các loại sau: + Nguyên vật liệu chính: bao gồm sắt, thép, xi măng, gạch, vôi đây là đối tượng lao động chủ yếu là nguyên vật liệu chính để cấu thành nên sản phẩm. + Nguyên vật liệu phụ: nhiên liệu, cấu kiện bê tông, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động đây là những đối tượng không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng nó góp phần làm cho sản phẩm của công ty bền và đẹp hơn. * Các nguồn nhập chủ yếu + Đối với nguyên vật liệu chính như: sắt, thép, xi măng, công ty thường nhập tại các doanh nghiệp như: công ty cổ phần vật tư hà nội, công ty xi măng Bỉm Sơn + Đối với nguyên vật liệu phụ. . Nhiên liệu: xăng, dầu công ty thường nhập tại cửa hàng xăng dầu của công ty . Phụ tùng thay thế nhập tại công ty kim khí HảI Phòng. 1. Kế toán nhập VL – CCDC. - Công ty Cổ Phẩn Công Nghệ Địa Vật Lý sản xuất các sản phẩm chủ yếu là các thiết bị địa vật lý, các công trình xây dung, thiết bị khoa học kĩ thuật do đó nguồn nhập nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là do mua ngoài. - Công ty quyết định tất cả các nguyên vật liệu mua về phảI tiến hành làm thủ tục kiểm nhận số thực và chất lượng vật tư. Và là căn cứ vào hoá đơn GTGT thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho. - Công thức tính giá được áp dụng theo hình thức giá thực tế với nguyên vật liệu nhập kho. Giá nhập kho giá ghi trên thuế nhập chi phí VLCCDC = hoá đơn + khẩu (nếu có) + thu mua Ví dụ: Ngày 09/04/2006 công ty nhập 100m3 cát vàng của công ty cổ phần vật tư hà nội với đơn giá 142 000 đ/m3 công ty đã trả bằng tiền mặt. Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý CT: Quốc lộ 10 Thái Bình Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2: giao cho khách hàng Ngày 09/04/2006 No :00330 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần vật tư Hà nội Địa chỉ: 959 phố huế – hà nội Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Hải Nam Tên đơn vị: Công ty cổ phần công nghệ địa vật lý Địa chỉ: km9 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cát vàng M3 100 142 000 14 200 000 Cộng 14 200 000 Cộng tiền hàng: 14 200 000 Thuế suất GTGT: 10% 1 420 000 Tổng cộng tiền thanh toán: 15 620 000 Số tiền viết bằng chữ: Mười năm triệu sáu trăm hai mươi nghìn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi nhận được hoá đơn GTGT kế toán căn cứ vào để lập phiếu nhập kho. * Phương pháp lập phiếu nhập kho. - Căn cứ các chứng từ giao hàng ghi theo từng loại vật tư, đơn giá và thành tiền + Số lượng nhập kho căn cứ vào số lượng theo kiểm nhận thực tế. + Lập từ 2-3 liên . + Nếu có giảm giá thì lấy giá hoá đơn trừ đi khoản giảm giá để ghi vào giá trên phiếu nhập. + Nếu có chi phí vận chuỷên thì giá ghi vào phiếu nhập là giá hoá đơn cộng với chi phí liên quan. Đơn vị: Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý Mẫu số 01 - VT Địa chỉ: Km9 Nguyễn Trãi– Thanh Xuân - Hà Nội QĐ số:12/2006/QĐBTC Số: 211 Nợ TK152 Có TK111 Phiếu Nhập Kho Ngày 9 tháng 4 năm 2006 Họ và tên người giao hàng: Phạm Tiến Hùng Địa chỉ: Công ty CP Vật Tư Hà Nội Theo HĐ số 00330 ngày 09/04/2006 Nhập tại kho: Công trình quốc lộ 10 Thái Bình STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số ĐVT Số lượng đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập 1 Cát vàng 02 M3 100 100 142 000 14 200 000 Cộng 14 200 000 Tổng số viết bằng chữ: mười bốn triệu hai trăn nghìn đồng chẵn Nhập ngày 09 tháng 04 năm 2006 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kê toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Bảng kê nhập Cơ sở lập: căn cứ vào các phiếu nhập. Phương pháp lập: kế toán căn cứ vào các phiếu nhập, phân loại theo các tàI khoản đối ứng và từng loại vật tư phản ánh để tổng hợp vào bảng kê nhập. Đơn vị: Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý Công trình: Quốc lộ 10 Thái Bình Bảng Kê Nhập Vật Tư Tháng4 năm 2006 Chứng từ Tên vật tư ĐVT Số lượng đơn giá Thành tiền SH NT 210 8/4 Thép hình U40*4*4 Kg 3 500 5 954 20 839 000 211 9/4 Cát vàng M3 100 142 000 14 200 000 212 10/4 Đá base M3 40 95 000 3 800 000 213 10/4 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 30 818 400 24 552 000 214 12/4 Dầu HD 50 lít 35 9 800 343 000 215 20/4 Đá hộc M3 100 45 000 4 500 000 Cộng 68 234 000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2. Kế toán xuất VL _ CCDC - Công ty chủ yếu xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, khi xuất kho VL _ CCDC giá thực tế xuất được xác định theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ Công thức Giá trị VLCCDC Tổng giá trị VLCCDC tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ = số lượng VLCCDC sổ lượng VLCCDC tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ giá thực tế số lượng xuất đơn giá bình quân = X VL – CCDC xuất kho VL _ CCDC cả kỳ dự trữ - Do áp dụng phương pháp này nên khi xuất kho kế toán chưa thể tính ngay được giá xuất kho mà phảI đến cuối tháng mới tính được. Do đó giá xuất kho trên các sổ sách cuối tháng kế toán mới phản ánh. * Phiếu xuất kho: - Cơ sở lập: căn cứ vào yêu cầu xuất vật tư kế toán phản ánh loại vật tư, số lượng theo yêu cầu và thực xuất. Ví dụ: Cát vàng tôn đầu tháng là 350 m3 trị giá 48 825 000 đ. Trong tháng công ty nhập tổng cộng 100 m3 trị giá 14 200 000 đ. Ngày 15/04/2006 xuất kho cho công trình quốc lộ 10 – Thái Bình để làm đường với số lượng 150 m3. Đơn giá bình quân 48 825 000 + 14 200 000 = = 140 056 đ cả kỳ dự trữ 350 + 100 - Căn cứ vào phiếu đề nghị cấp vật tư được duyệt, thủ kho tiến hành lập ghi phiếu xuất kho. Phiếu Xin Lĩnh Vật Tư Ngày 15/04/2006 Họ và tên người lĩnh: Nguyễn Trung Hiếu Đơn vị: công trình quốc lộ 10 Thái Bình STT Tên vật tư ĐVT Số lượng 01 Cát vàng M3 150 Cộng 150 - Sau khi được sự đồng ý của thủ kho kế toán tiến hành xuất kho vật tư Đơn vị: Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý Mẫu số 03 Địa chỉ: Km9 Nguyễn Trãi - Hà Nội QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Phiếu Xuất Kho Ngày 15 tháng 4 năm 2006 Số 110 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Trung Hiếu Địa chỉ(bộ phận): Công trình quốc lộ 10 Thái Bình Lý do xuất: Xuất để xây dựng công trình Xuất tại kho: KHo vật liệu – công trình quốc lộ 10 TB STT Tên nhãn hàng qui cách vật tư Mã số ĐVT Số lượng đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 01 Cát vàng M3 150 150 140 056 21 008 400 Cộng 21 008 400 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi mốt triệu không trăm linh tám nghìn bốn trăm đồng Người giao hàng Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) * Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên. +Một liên lưu tại kho, môt liên gửi phòng kế toán, một liên giao cho đơn vị nhận. - Căn cứ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tiến hành lập thẻ kho. thẻ kho được lập theo dõi về số lượng nhập, số lượng xuất, số lượng tồn của 1 tháng. - Tác dụng: dùng để theo dõi số lượng nhập, xuất tồn kho của từng loại VL CCDC theo từng kho. - Phương pháp lập: + Tồn đầu tháng lấy số lượng còn tồn ở tháng trước. + Nhập trong tháng lấy số liệu của các phiếu nhập kho trong tháng. + Xuất trong tháng lấy số liệu của các phiếu xuất kho (cột số lượng) trong tháng. = + - Đơn vị: Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý Mẫu số: 05 - VT Địa chỉ: Km9 Nguyễn Trãi– Hà Nội QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT CT: Quốc lộ 10 Thái Bình Ngày 1/11/1995 của BTC Thẻ Kho Ngày lập thẻ: 01/04/2006 Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư: Cát vàng ĐVT: m3 Chứng từ Diễn giải Ngày N – X Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 350 211 9/4 Nhập cát vàng của công ty CP vật tư hà nội 9/4 100 110 15/4 Xuất kho vật liệu cho công trình 15/4 150 Cộng phát sinh 100 150 Tồn cuối tháng 300 Ngày 01 tháng 04 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất vật tư để lập bảng kê xuất vật tư. + Phương pháp lập: cuối tháng kế toán vật tư căn cứ các phiếu xuất kho tiến hành tập hợp giá trị vật tư xuất kho theo từng loại vật tư và theo từng tàI khoản đối ứng. Đơn vị: Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý CT: Quốc lộ 10 Thái Bình Bảng Kê Xuất Vật Tư Tháng 4 năm 2006 Chứng từ Tên vật tư ĐVT Số lượng đơn giá Thành tiền SH NT 108 5/4 đá base M3 30 95 240 2 875 200 109 10/4 Xi măng bỉm sơn Tấn 20 818 400 16 368 000 110 15/4 Cát vàng M3 150 140 056 21 008 400 111 20/4 Dầu HD50 lít 20 9 800 196 000 112 28/4 đá hộc M3 95 45 000 4 275 000 Cộng 44 704 600 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Sau khi ghi xong thẻ kho, thủ kho chuyển thẻ kho cùng các chứng từ nhập, xuất lên kế toán, kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, căn cứ vào đó kế toán lập sổ chi tiết vật liệu. *Sổ chi tiết vật liệu. Tác dụng: dùng để theo dõi mặt số lượng và mặt giá trị của từng loại vật liệu – công cụ dụng cụ nhập kho, xuất kho và tồn kho cuối tháng. Cơ sở lập: + Sổ chi tiết vật liệu tháng trước. + Các chứng từ nhập xuất trong tháng. * Phương pháp lập: + số dư đầu tháng lấy số dư cuối tháng ở sổ chi tiết của tháng trước cả cột giá trị và số lượng. Số dư cuối tháng = số dư đầu tháng+ số phát sinh tăng - số phát sinh giảm - Sổ chi tiết vật liệu được lập riêng cho từng loại vật tư Cụ thể: Căn cứ vào phiếu nhập số 211 và phiếu xuất kho 110 và các chứng từ liên quan khác của vật liệu cát vàng tháng 4 năm 2006 kế toán ghi sổ chi tiết vật liệu như sau: Sổ Chi Tiết Vật Liệu Tháng4 năm 2006 Tên kho: Kho công ty Tên vật liệu: Cát vàng Đơn vị tính: m3 Chứng từ Diễn giải Ngày nhập – xuất Nhập Xuất Tồn SH NT Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền I. số dư đầu tháng 350 48 825 000 II số phát sinh 211 9/4 Nhập kho 9/4 100 14 200 000 110 15/4 Xuất kho 15/4 150 21 008 400 Cộng phát sinh 100 14 200 000 150 21 008 400 III. số dư cuối tháng 300 42 016 600 - Sổ chi tiết vật liệu là căn cứ để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn. * Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn Tác dụng: bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn dùng để theo dõi tổng hợp về mặt số lượng và giá trị của các loại vật tư nhập - xuất – tồn trong tháng Cơ sở lập: là các sổ chi tiết của từng loại vật tư. Phương pháp lập: lấy số liệu của dòng tổng cộng của sổ chi tiết vật liệu để ghi vào các cột tương ứng. Mỗi sổ chi tiết được ghi vào 1 dòng vào bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn. - Dưới đây là bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn tháng 4 năm 2006 của công trình quốc lộ 10 Thái Bình – Cty CP Công Nghệ Địa Vật Lý. Bảng Tổng Hợp Nhập – Xuất – Tồn Tháng4 năm 2006 STT Loại vật tư ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT I Nguyên vật liệu 69 845 000 71 052 000 67 908 600 72 988 400 1 Cát vàng M3 350 48 825 000 100 14 200 000 150 21 008 400 300 42 016 600 2 đá base M3 10 962 000 40 3 800 000 30 2 857 200 20 1 904 800 3 đá hộc M3 50 2 250 000 100 4 500 000 95 4 275 000 55 2 475 000 4 Xi măng Tấn 20 16 368 000 30 24 552 000 20 16 368 000 30 24 552 000 5 đá dăm 1*2 M3 12 1 440 000 200 2 400 000 195 23 400 000 17 2 040 000 II Nhiên liệu 80 740 637 265 2 264 546 250 2 117 546 95 887 637 1 Dầu HD50 lít 50 490 000 35 343 000 20 196 000 65 637 000 2 Xăng A92 lít 30 250 637 230 1 921 546 230 1 921 546 30 250 637 III Công cụ dụng cụ 35 2 030 000 175 6 962 500 160 6 818 787 50 2 173 713 1 Găng tay đôi 15 1 470 000 25 2 462 500 30 2 949 375 10 983 125 2 ủng cao su đôi 20 560 000 150 4 500 000 130 3 869 412 40 1 190 588 Cộng 72 615 637 80 279 046 76 844 933 76 049 750 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Bảng phân bổ NVL – CCDC - Dùng để phản ánh giá trị thực tế của vật liệu – công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng. - Cơ sở lập: căn cứ vào các phiếu xuất kho, bảng kê xuất, báo cáo nhập xuất tồn. Cuối tháng kế toán tổng hợp lại và đưa vào bảng phân bổ NVL – CCDC. * Phương pháp lập + Cột TK152 - Dòng TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết cho từng đội của công trình, mỗi đội được đưa vào 1 dòng. Cụ thể: đội1: 22 908 600 đ đội 2: 45 000 000 đ - Dòng TK 623: cho phi máy thi công chi tiết cho từng đội của công trình, mỗi đội được đưa vào 1 dòng. Cụ thể: Đội số 1: 1 021 546 đ Đội số 2: 1 096 000 đ + Cột TK 153 - Dòng TK627: cho phí sản xuất chung chi tiết cho từng đội của công trình mỗi đội được ghi vao 1 dòng. Ví dụ: Đội số 1: 3 526 780 đ Đội số 2: 3 292 007 đ Sau đây là bảng phân bổ NVL – CCDC công trinh quốc lộ 10 tháI bình – Cty CP Công Nghệ Địa Vật Lý Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý CT: Quốc lộ 10 TháI Bình Bảng Phân Bổ NVL – CCDC Tháng4 năm 2006 ĐVT: đồng STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152 TK 153 1 TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 67 908 600 Đội số 1 22 908 600 Đội số 2 45 000 000 2 TK 623: chi phí máy thi công 2 117 546 Đội số 1 1 021 546 Đội số 2 1 096 000 3 TK 627: chi phí sản xuất chung 6 818 787 Đội số 1 3 526 780 Đội số 2 3 292 007 Cộng 70 026 146 6 818 787 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng phân bổ VL – CCDC kế toán lập chứng từ ghi sổ sau: Chứng Từ Ghi Sổ Số:150 Ngày 30 tháng 4 năm 2006 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất kho nguyên vật liệu để thi công công trình 621 152 67 908 600 Cộng 67 908 600 Chứng Từ Ghi Sổ Số 151 Ngày 30 tháng 4 năm 2006 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất nhiên liệu dùng cho máy thi công 623 152 2 117 546 Cộng 2 117 546 Chứng Từ Ghi Sổ Số 152 Ngày 30 tháng 4 năm 2006 Trích yếu Số tiền Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất công cụ dụng cụ để thi công công trình 627 153 6 818 787 Cộng 6 818 787 Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý CT: Quốc lộ 10 Thái Bình Sổ CáI - TK 152 Tháng 4 năm 2006 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 70 585 637 108 5/4 Xuất đá base 621 2 857 200 211 9/4 Nhập cát vàng 111 14 200 000 212 10/4 Nhập đá base 111 3 800 000 213 10/4 Nhập xi măng 112 24 552 000 109 10/4 Xuất xi măng 621 16 368 000 214 12/4 Nhập dầu HD50 331 343 000 110 15/4 Xuất cát vàng 621 21 008 400 111 20/4 Xuất dầu HD50 621 196 000 215 20/4 Nhập đá hộc 331 4 500 000 216 21/4 Nhập đá dăm 1*2 331 24 000 000 217 22/4 Nhập xăng A92 111 1 921 546 112 22/4 Xuất đá dăm 1*2 621 23 400 000 113 28/4 Xuất đá hộc 621 4 275 000 114 29/4 Xuất xăng A92 621 1 921 546 Cộng phát sinh 73 316 546 70 026 146 Số dư cuối tháng 73 876 037 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật lý CT: Quốc lộ 1ộ Thái Bình Sổ CáI – TK 153 Tháng 4 năm 2006 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số Tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 2 030 000 218 29/4 Nhập găng tay 111 2 462 500 115 29/4 Xuất ủng cao su 627 3 869 412 219 30/4 Nhập ủng cao su 331 4 500 000 116 30/4 Xuất găng tay 627 2 949 375 Cộng phát sinh 6 962 500 6 818 787 Số dư cuối tháng 2 173 713 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) III. Kế Toán Tài Sản Cố Định. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động có giá trị lớn và được sử dụng lâu dài tại doanh nghiệp. Chính vì vậy đặc điểm cơ bản của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần về mặt giá trị, phần hao mòn đó sẽ chuyển dịch dần vào chi phí kinh doanh. điều này có ảnh hưởng rất to lớn đến việc tổ chức hạch toán tài sản cố định từ khâu tính giá đến khâu hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tài sản cố định. Do đó kế toán tài sản cố định phải ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của tài sản cố định trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận sử dụng tài sản cố định, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên, giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định và kế hoạch đầu tư đổi mới tài sản cố định. Đồng thời tính toán và phân bổ chính xác mức hao mòn của tài sản cố định mà chế độ tài chính đã qui định. Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật lý có rất nhiều tài sản cố định và được chia làm 2 loại chủ yếu: nhà cửa vật kiến trúc và máy móc thiết bị. Ngoài ra còn 1 số TSCĐ khác như: ô tô, điều hoà Công ty theo dõi, quản lý, xem xét tình hình biến động tăng giảm và khấu hao tài sản cố định theo qui trình sau: thẻ TSCĐ Biên bản tăng giảm TSCĐ Bảng phân bổ số 03 Chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ chi tiết TSCĐ Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu kiểm tra: Trình tự ghi chép: Căn cứ vào biên bản giao nhận tàI sản cố định, hoá đơn mua TSCĐ kế toán tiến hành lập thẻ kho TSCĐ theo từng đối tượng TSCĐ. Khi có các nghiệp vụ giảm TSCĐ kế toán sẽ căn cứ vào đó để huỷ thẻ TSCĐ và xoá dòng giảm TSCĐ trong sổ chi tiết TSCĐ. Mỗi TSCĐ được ghi 1 trang thẻ, ghi rõ tên TSCĐ, ngày tháng năm đưa vào sử dụng để làm căn cứ tính khấu hao. Cuối tháng căn cứ vào biên bản tăng giảm TSCĐ để lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Đồng thời căn cứ vào bảng phân bổ số 03 kế toán ghi chứng từ ghi sổ các tàI khoản liên quan sau đó ghi vào sổ cái. 1. Kế toán tăng tài sản cố định - Tài sản cố định của công ty tăng chủ yếu là do nhiều nguyên nhân khác nhau như: mua sắm, biếu tặng, cấp phát - Khi tăng TSCĐ bất kỳ nguyên nhân nào đơn vị cũng phải lập ban nghiệm thu kiểm nhận TSCĐ. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với bên giao TSCĐ lập biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản này lập cho từng đối tượng TSCĐ và được lập thành 2 bản: 1 bản do bên giao giữ, 1 bản do bên nhận giữ. Biên bản giao nhận được chuyển cho phòng kế toán để vào hồ sơ TSCĐ. Cụ thể: Hạch toán kế toán TSCĐ do mua sắm. Nguyên giá TSCĐ = giá mua TSCĐ + chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử (nếu có) Ví dụ: Ngày 12/04/2006 công ty dùng tiền gửi ngân hàng để mua 1 một cần cẩu xúc đất của công ty thiết bị Nam Khánh. trị giá 737 000 000 cả VAT 10%. Ngân hàng đã báo nợ về số tiền trên. chi phí lắp dặt chạy thử trả bằng tiền mặt theo giá chưa thuế VAT 10%: 18 200 000. Việc lắp đặt đã hoàn thành trong kỳ và được đưa vào sử dụng ngày 15/04/2006. thời gian sử dụng của tàI sản là 20 năm. Hoá Đơn Giá Trị Gia Tăng Liên 2: Giao cho khách hàng No: 001455 Ngày 15 tháng 4 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty thiết bị Nam Khánh Địa chỉ: Lê Chân – Hải Phòng Họ và tên người mua hàng: Ngô Minh Tuấn Tên đơn vị: Công ty cổ phần công nghệ địa vật lý Địa chỉ: KM9 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân - Hà Nội Hình thức thanh toán: tiền gửi ngân hàng STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Máy cần cẩu xúc đất Chiếc 1 670 000 000 670 000 000 Cộng 670 000 000 Cộng tiền hàng: 670 000 000 Thuế GTGT: 10% 67 000 000 Tổng cộng tiền thanh toán: 737 000 000 Viết bằng chữ: Bẩy trăm ba mươi bẩy triệu đồng chẵn./. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 1455 kế toán tiến hành lập biên bản giao nhận TSCĐ cho công trình quốc lộ 10 Thái Bình. Đơn vị: Công ty CP Công NGhệ Địa Vật Lý Mẫu số: 01 – TSCĐ QĐ 1141 – TC/CĐKT Ngày 01 – 11 – 1995 Biên Bản Giao Nhận TSCĐ Ngày 15 tháng 04 năm 2006 Số:10 Nợ TK: 211, 133 Có TK: 111, 112 Căn cứ quyết định số 35 ngày 15 tháng 4 năm 2006 của Ban giám đốc công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý về việc bàn giao TSCĐ Ban giao nhận gồm: Ông (bà): Phạm Khánh Sơn – Giám Đốc đại diện bên giao Ông (bà): Nguyễn Quốc Trung - Đội trưởng công trình QL 10 TháI Bình Địa điểm giao nhận TSCĐ: Đội1 – CT quốc lộ 10 TB – Cty CP Công Nghệ Địa Vật Lý Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: STT Tên, ký hiệu qui cách TSCĐ Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm sản xuất Năm đưa vào sử dụng Công suất diện tích thiết kế Trích nguyên giá TSCĐ Tỉ lệ hao mòn Giá mua Cước phí vận chuyển Chi phí chạy thử Nguyên giá TSCĐ 01 Máy cần cẩu xúc đất Đức 2 000 2 006 670 000 000 18 200 000 688 200 000 5% Cộng 670 000 000 18 200 000 688 200 000 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Thẻ TSCĐ Cơ sở lập: các chứng từ tăng giảm TSCĐ Phương pháp lập: căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ phản ánh các nội dung phù hợp. Đơn vị: Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý Mẫu số: 02 –TSCĐ Thẻ TàI Sản Cố Định Số: 10 Ngày 15 tháng 4 năm 2006 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 10 ngày 15 tháng4 năm 2006 Tên ký hiệu mã, qui cách TSCĐ: máy cần cẩu xúc đất Nước sản xuất: Đức Năm sản xuất: 2 000 Bộ phận sử dụng: Đội1 công trình quốc lộ 10 Thái Bình Năm đưa vào sử dụng: 2 006 Công suất thiết kế Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày thángnăm lý do. Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn BBGN 10 15/04/2006 Máy cần cẩu xúc đất 688 200 000 Người lập thẻ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Thẻ TSCĐ được lập thành 2 bản: 1 bản do phòng kế toán giữ , 1 bản do bộ phận sử dụng giữ. thẻ TSCĐ được lưu ở phòng kế toán trong suốt thời gian sử dụng. - Thẻ TSCĐ được làm căn cứ để ghi sổ chi tiết TSCĐ ( sổ chi tiết số 5 ). - Kế toán lập chứng từ ghi sổ để tập hợp số liệu của chứng từ gốc. Đơn vị: Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý Chứng Từ Ghi Sổ Số : 120 Ngày 15 tháng 4 năm 2006 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua máy cần cẩu xúc đất 211 112 670 000 000 Chi phí lắp đặt chạy thử 111 18 200 000 Cộng 688 200 000 Kèm theo 03 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Chứng từ ghi sổ lập xong là căn cứ để ghi sổ cái 2. Kế Toán Giảm Tài Sản Cố Định - Những nguyên nhân làm giảm TSCĐ trong công ty chủ yếu là do: thanh lý, nhượng bán, chuyển giao. Đối với những TSCĐ giảm cũng phảI lập đầy đủ những thủ tục chứng từ, hồ sơ TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ kế toán, chứng từ giảm - TSCĐ gồm: biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản nhượng bán TSCĐ, thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ. - Khi có TSCĐ nào cần phải thanh lý, công ty phảI làm thủ tục thanh lý và lập hội đồng thanh lý. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ lập biên bản thanh lý theo mẫu biểu đã qui định. - Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản:1 bản giao cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ còn 1 bản giao cho nơI sử dụng quản lý TSCĐ đó để lưu giữ. Ví dụ: căn cứ quyết định số 25 ngày 20 tháng 4 năm 2006 công ty thanh lý 1 chiếc máy sấy sơn, thời gian sử dụng 20 năm. nguyên giá 202 000 000 hao mòn luỹ kế 195 000 000. chi phí thanh lý 1 000 000 chi bằng tiền mặt. Hội đồng lập biên bản thanh lý số125 ngày 22/04/2006 Thành phố Hà Nội Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý Độc lập – Tự do – Hạnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5096.doc
Tài liệu liên quan