Báo cáo thực tập nhận thức về điện tử viễn thông

MỤC LỤC

1 / LỜI NÓI ĐẦU

2 / MỤC ĐÍCH CỦA ĐỢT THỰC TẬP

B / NỘI DUNG CỦA ĐỢT THỰC TẬP

I / T hự c tập t ại cô ng ty FPT - S oftw are

1.1. Tổng quan về công ty

1.1.1. Lịch sử phát triển

1.1.2. Tổchức và nhân lực

a.Nguyên tắctổchức

b. Sơđồ tổchức

c. Biểu đồ nhân lực

1.2. Các lĩnh vực hoạt độngcủa công ty

1.3. Chế độ tuyển dụngcủa Fsoft

II / T hự c tập tại cô ng ty viễ n t hô ng li ê n tỉ nh VT N ( khu vự c p hí a B ắc)

2.1. Tổng quan về công ty

2.1.1. Lịch sử phát triểncủa công ty

2.1.2. Cơ cấu tổchức:

a. Ban lãnh đạo công ty:

b. Mô hình tổchức :

2.2. Các lĩnh vực hoạt độngcủa công ty

2.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

2.4. Sự phát triểncủa công ty những năm gần đây

2.5. Chế độ tuyển dụngcủa VTN

III / T h ự c tập tại C ô n g ty v i ễ n t h ô n g q u ố c tế V T I

3.1. Tổng quan về công ty

3.1.1. Lịch sử phát triểncủa công ty

3.1.2. Cơ cấu tổchức

a. Các đơn vị trựcthuộc

b. Tổchức

3.2. Hoạt động và thành tựu của công ty những năm gần đây

3.3. Chế độ tuyển dụngcủa VTI

pdf23 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 7424 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập nhận thức về điện tử viễn thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý chất lượng và bảo mật thông tin như CMMI- 5, ISO 9001:2000, ISO 27001:2005, FPT Software là một Công ty phần mềm có các quy trình chuẩn thế giới hàng đầu tại Việt nam. Hiện tại, FPT Software có 7 công ty thành viên tại Nhật bản, Singapore, Pháp, Mỹ, Malaysia, Úc, Việt nam và 3 chi nhánh tại Hà nội, Tp. HCM và Đà nẵng . Trong quá trình 10 năm phát triển, Công ty Phần mềm FPT là một trong những công ty có tốc độ phát triển nhanh nhất trong lĩnh vực gia công phần mềm (100%/năm), với doanh thu đạt 42 triệu USD năm 2009. • Tên tiếng Anh: FPT Software • Chủ tịch Hội đồng quản trị: Nguyễn Thành Nam • Tổng Giám đốc: Bùi Thị Hồng Liên • Nhân sự: 2.506 người (tính đến tháng 31/12/2009) • Vốn điều lệ: 367,172,760,000 VND (đăng ký thay đổi ngày 15/12/2009) • Vốn sở hữu của FPT: 253,929,790,000 VND (67.52%) • Địa chỉ website công ty: http:// www.fpt-software.com Các giá trị cơ bản là tài sản vô cùng quý báu mà mỗi người FSOFT đều trân trọng giữ gìn: • Làm khách hàng hài lòng: tận tụy với khách hàng và luôn phấn đấu để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu, vượt trên mọi mong đợi của họ. • Con người là cốt lõi: tôn trọng con người, tạo điều kiện cho các thành viên phát triển tối đa tài năng, đóng góp cho tổ chức và được đãi ngộ xứng đáng cả về vật chất và tinh thần. • Chất lượng tốt nhất: Đảm bảo chất lượng tốt nhất trong mỗi sản phẩm, mỗi việc làm. • Đề cao đạo đức kinh doanh: Mỗi nhân viên là một đại diện của công ty, có nghĩa vụ tuân thủ đạo đức kinh doanh cao nhất, luôn hợp tác, cởi mở và thân thiện với đồng nghiệp, đóng góp cho cộng đồng xã hội, là động lực cho sự phát triển của công ty 3 Bá o cá o t hực t ậ p nhậ n t hức – Lưu Qua ng Tr ung, Đi ện t ử 3 – K53, Đạ i học Bá ch K hoa Hà Nội 1. 1. 1. Lịc h sử phát tr iể n FSOFT được thành lập năm 1988 bởi một nhóm các nhà khoa học trẻ trong các lĩnh vực Vật lý, Toán, Cơ, Tin học ít nhiều đã làm quen với lập trình, chỉ sau một năm, FPT đã thành lập một bộ phận tin học mang tên ISC (Informatic Service Center). Một trong những dự án phần mềm đầu tiên mà ISC tham gia là dự án Typo4 xuất khẩu sang Pháp do một Việt kiều ở Pháp về chủ trì. Tiếp theo là hàng loạt giải pháp phần mềm cho các mảng ngân hàng, kế toán, phòng vé máy bay song song với phân phối thiết bị và dự án phần cứng. Đến tháng 12 năm 1994, khi đã đủ lớn, ISC được tách thành các bộ phận chuyên sâu về dự án, phân phối, phần mềm… Bộ phận phần mềm lúc đó có tên là FSS (FPT Software Solutions - tên tiếng Việt là Xí nghiệp Giải pháp Phần mềm FPT). Từ 1994 đến 1998, FSS tiếp tục phát triển và cung cấp các giải pháp phần mềm cho các lĩnh vực Ngân hàng, Kế toán, Thuế, Hải quan, Công an. Một trong những thành tích nổi bật của FSS là xây dựng TTVN - mạng WAN đầu tiên tại Việt nam, tạo tiền đề phát triển cho Công ty Viễn thông FPT sau này (FPT Telecom). Trong những năm này, FPT liên tiếp được PC World Việt nam bình chọn là Công ty Tin học số một. Cuối năm 1998 đầu 1999, sau khi chiến lược xuất khẩu phần mềm được định hình, một nhóm chuyên gia được tách ra từ FSS để thành lập FSU1 (FPT Strategic Unit #1) như bộ phận chịu trách nhiệm mũi nhọn trong sứ mệnh Toàn Cầu Hoá. FSU1 chính là tiền thân của FSOFT ngày nay. Trong năm 1999, FSOFT đã thực hiện thành công dự án đầu tiên với khách hàng Winsoft, Canada, bước đầu xác định cơ cấu tổ chức, lên các chương trình chuẩn bị nhân lực cho xuất khẩu. Năm 2000, FSOFT chuyển trụ sở sang toà nhà HITC. Ảnh hưởng bởi vụ dotcom, thị trường xuất khẩu phần mềm gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, FSOFT đã vượt qua được thử thách và đạt được kết quả quan trọng - ký hợp đồng OSDC (Offshore Software Development Center) đầu tiên với Harvey Nash. Đến nay, Harvey Nash vẫn là một trong những khách hàng lớn nhất của FSOFT. Năm 2001 được đánh dấu bằng các hợp đồng OSDC với Mỹ và đặc biệt là OSDC với NTT-IT - khách hàng Nhật bản đầu tiên của FSOFT. Năm 2001 cũng là năm FSOFT bắt đầu dự án CMM-4, với mục tiêu đạt chứng chỉ CMM mức 4 trong vòng một năm. FSOFT đạt CMM mức 4 vào tháng 3/2002, trở thành công ty đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á đạt chứng chỉ này. Năm 2002 cũng là năm FSOFT củng cố lại sơ đồ tổ chức, bằng việc thành lập các Trung tâm sản xuất và các Phòng chức năng. Cuối 2002, lần đầu tiên doanh số FSOFT vượt ngưỡng 1 triệu USD. 4 Bá o cá o t hực t ậ p nhậ n t hức – Lưu Qua ng Tr ung, Đi ện t ử 3 – K53, Đạ i học Bá ch K hoa Hà Nội Năm 2003 đem về cho FSOFT nhiều khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng lớn của Nhật như Hitachi, Sanyo, Nissen, IBM Japan. FSOFT thành lập Văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh. Để chuẩn bị cho thị trường Nhật, một chương trình lớn được triển khai bao gồm thành lập Trung tâm Đông Du đào tạo tiếng Nhật CNTT, tuyển sinh viên các Khoa tiếng Nhật và hỗ trợ học bổng cho họ học Aptech, tuyển sinh viên tốt nghiệp các trường CNTT và đào tạo tập trung tiếng Nhật 6 tháng. Năm 2003 cũng là năm dự án CMM-5 khởi động. Đầu năm 2004, FSOFT trở thành Công ty cổ phần phần mềm FPT. Trụ sở tại Tp. Hồ Chí Minh được chuyển về toà nhà e-town. FSOFT đạt CMM mức 5 (mức cao nhất) vào tháng 3. Để phục vụ tốt hơn các khách hàng Nhật, Văn phòng đại diện của FSOFT được mở tại Tokyo. Năm 2004 cũng là năm gặt hái nhiều thành công của Công ty Phần mềm FPT, với doanh số xuất khẩu năm 2004 tăng trưởng hơn 200% so với năm 2003. Năm 2005 là năm đánh dấu bước phát triển của công ty về mọi mặt, giúp FSOFT khẳng định vị trí công ty phần mềm hàng đầu Việt Nam. Tháng 8/2005 thành lập Chi nhánh Đà Nẵng, tháng 11 thành lập Công ty FSOFT JAPAN tại Tokyo, tháng 12 khai trương Trung tâm Tuyển dụng và Đào tạo tại toà nhà Simco, Hà nội. Hết năm 2005, FSOFT tăng trưởng 114% doanh số, trở thành công ty phần mềm đầu tiên của Việt Nam có 1000 nhân viên. Tháng 10 năm 2007, các Trung tâm sản xuất phần mềm được chuyển đến làm việc tập trung tại Tòa nhà FPT tại Phạm Hùng (Hà nội). Cuối năm 2007, doanh số của Fsoft đạt 29,6 triệu USD, tăng 79% so với doanh thu năm 2006; số nhân viên chính thức là 2,287 người. Năm 2008 diễn ra với việc thành lập 4 Công ty chi nhánh tại Pháp, Malaysia, Mỹ, Australia; doanh số đạt 42 triệu USD với 2600 nhân viên. FSOFT có hệ thống khách hàng rộng lớn trên toàn thế giới ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, và các nước Châu Á Thái Bình Dương (Malaysia, Singapore, Australia). Trong chiến lược gia nhập hàng ngũ những nhà cung cấp dịch vụ phần mềm hàng đầu thế giới, Công ty tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao – giá trị cốt lõi đóng góp vào tăng trưởng của công ty. Với 80% nhân viên FSOFT thuần thục về tiếng Anh và hơn 200 người sử dụng tiếng Nhật, FPT Sofware không ngừng tìm kiếm và tạo cơ hội cho những tài năng trẻ. Mục tiêu trong năm 2009, Fsoft sẽ đạt doanh thu 47 triệu USD với số nhân viên 2600 người. 1. 1. 2. Tổ chức và nhâ n lự c a.Nguyên tắc tổ chức FSOFT được tổ chức theo mô hình 5 lớp Công ty - Chi nhánh - Trung tâm – Phòng Sản xuất - Dự án theo nguyên tắc sau: 5 Bá o cá o t hực t ậ p nhậ n t hức – Lưu Qua ng Tr ung, Đi ện t ử 3 – K53, Đạ i học Bá ch K hoa Hà Nội • Công ty là cơ quan cao nhất, điều hành chung. Chức danh điều hành cao nhất là Tổng Giám đốc. • Chi nhánh là các Công ty con, thường có trụ sở riêng về địa lý. Chức danh: Giám đốc. • Trung tâm (Group): Các Trung tâm Kinh doanh. Chức danh: Giám đốc Trung tâm. • Phòng Sản xuất (Division): Các đơn vị trực tiếp sản xuất trong mỗi Trung tâm. Chức danh: Trường Phòng. • Dự án: đơn vị sản xuất cơ bản. Chức danh: Giám đốc dự án, quản trị dự án. Đầu năm 2006, FSOFT có 10 Trung tâm sản xuất, 6 tại Hà nội, 3 tại Tp. Hồ Chí Minh và 1 tại Thành phố Đà Nẵng. Tại Hà nội: • G1: Thị trường Châu Âu (Anh Quốc), Châu Á Thái Bình Dương, Nhật Bản. • G2: Thị trường Mỹ và Châu Á Thái Bình Dương • G7: Thị trường Nhật (NTT-IT, IBM-Japan) • G8: Thị trường Nhật (HitachiSoft) • G13: Thị trường Nhật • G21: Thị trường Nhật Tại Tp. Đà Nẵng: • G5: Thị trường Nhật, Mỹ và Pháp Tại Tp. Hồ Chí Minh: • G3: Thị trường Châu Á Thái Bình Dương và Nhật Bản • G6: Thị trường Châu Á Thái Bình Dương • G9: Thị trường Nhật Bản (Hitachi Joho, Sanyo, NRI) Hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất là các Ban Bảo đảm Kinh doanh (Business Assurance) bao gồm các chức năng sau: Phát triển kinh doanh, Tài chính kế toán, Nhân sự đào tạo, Hành chính, Chất lượng, Quy trình, Truyền thông Nhật bản, Mạng và Công nghệ. 6 Bá o cá o t hực t ậ p nhậ n t hức – Lưu Qua ng Tr ung, Đi ện t ử 3 – K53, Đạ i học Bá ch K hoa Hà Nội b. Sơ đồ tổ chức 7 Bá o cá o t hực t ậ p nhậ n t hức – Lưu Qua ng Tr ung, Đi ện t ử 3 – K53, Đạ i học Bá ch K hoa Hà Nội c. Biểu đồ nhân lực Tính đến đầu năm 2006, FSOFT có hơn 1000 nhân viên, trong đó gần 800 người trực tiếp sản xuất, còn lại là đội ngũ quản lý và hỗ trợ. Cùng với việc mở rộng thị trường trong những năm tới, FSOFT đang đứng trước một thách thức to lớn là đạt được mức tăng trưởng nhân lực 100 % mỗi năm. Để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh, FSOFT luôn cần nhân lực làm việc tại Hà nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà nẵng, Nhật bản và các nước khác. 1.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty Công ty Cổ phần Phần mềm FPT là công ty chuyên về lĩnh vực gia công phần mềm , chính vì thế nên công ty cung cấp tất cả dịch vụ liên quan như : • Xuất khẩu phần mềm • Giải pháp phần mềm • Phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin • Tích hợp hệ thống • Cung cấp các giải pháp ,dịch vụ viễn thông và internet • Triển khai và Tư vấn dịch vụ ERP • Phát triển hệ thống nhúng • Các dịch vụ khác Ngoài ra, công ty đã tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa xã hội. Công ty còn tổ chức được các câu lạc bộ sở thích: võ thuật, cuộc thi ảnh chào mừng ngày sinh nhat công ty . Để tạo môi trường dân chủ và cởi mở công ty còn lập trang chodua.com để các thành viên trong và ngoài công ty tự do góp ý giúp công ty ngày càng phát triển 8 Bá o cá o t hực t ậ p nhậ n t hức – Lưu Qua ng Tr ung, Đi ện t ử 3 – K53, Đạ i học Bá ch K hoa Hà Nội 1.3. Chế độ tuyển dụng của Fsoft Trong Fsoft có rất nhiều vị trí mà sau khi ra trường sinh viên có thể đảm nhận. Các vị trí cần tuyển của Fsoft chia làm 2 loại chính đó là : công việc thường xuyên và công việc tạm thời , trong đó công việc tạm thời là công việc ngắn hạn để phục vụ nhu cầu đột xuất của công ty . Sau khi ra trường sinh viên có thể tham gia vào các dự án của công ty hoặc các vị trí công việc phù hợp với trình độ cũng như ngành học liên quan . Đặc biệt công ty ưu tiên tuyển dụng vào các vị trí sau : 1. Quản lí dự án ( Project Manager ) 2. Đội trưởng ( Team leader ) 3. Kĩ sư Lập trình ( Developer ) 4. Kĩ sư test ( Tester ) 5. Chuyên viên kiểm soát chất lượng ( SQA) . Ngoài ra công ty còn có những công việc dành cho sinh viên thực tập , mục đích của việc này là giúp tuyển chọn những sinh viên giỏi đồng thời cho sinh viên có thêm kinh nghiệm khi bắt đầu công việc . Ngoài các kĩ năng cứng , những kiến thức chuyên môn cần nắm vững , khi tham gia tuyển dụng vào các vị trí của công ti , sinh viên cần trang bị những kĩ năng mềm khác như kĩ năng giao tiếp , kĩ năng làm việc theo nhóm , kĩ năng sáng tạo , học hỏi … Trang bị ít nhất một ngoại ngữ , khuyến khích biết tiếng Nhật , có thể làm việc lâu dài tại nước ngoài . Qua những điều đã viết trên chúng ta có thể thấy rằng những công việc trong Fsoft rất đa dạng và phong phú nhưng cũng như đã giới thiệu ở trên Fsoft là công ty về giải pháp phần mềm – một ngành đòi hỏi yêu cầu khá cao chính vì thế nên công ty cũng có những yêu cầu đòi hỏi dành cho những vị trí trong công ty. Trước hết công ty đòi hỏi người xin việc có kĩ năng chuyên môn đạt yêu cầu qua những đợt thi tuyển do công ty tổ chức , sau đó là những kĩ năng khác như ngoại ngữ , kĩ năng mềm , đặc biệt là kĩ năng làm việc theo nhóm và đặc biệt là sự đam mê trong công việc. 9 Bá o cá o t hực t ậ p nhậ n t hức – Lưu Qua ng Tr ung, Đi ện t ử 3 – K53, Đạ i học Bá ch K hoa Hà Nội II/ Th ực t ập t ại côn g t y viễn t h ôn g li ên t ỉn h VTN ( kh u vực ph ía B ắc) 2.1. Tổng quan về công ty 2. 1. 1. Lịc h sử phát tr iể n của cô ng t y Công ty viễn thông liên tỉnh VTN – tên giao dịch quốc tế là Viet Nam Telecom National, thành lập vào ngày 31-3-1990 là thành viên trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT . Sau hơn mười năm xây dựng và phát triển,VTN là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực viễn thông đương trục tại Việt Nam,với bốn nút chuyển mạch tiên tiến đặt tại Hà Nội,Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh,Cần Thơ,mạng viễn thông thế hệ mới NGN,hệ thống truyền dẫn hiện đại sử dụng công nghệ SDH (vi ba,cáp quang ),DWDM với dung lượng truyền trục lên tới 20Gb/s. Sơ lược về công ty VTN: • Tiêu chuẩn quốc tế • Mạch vòng cáp quang chuyển mạch tự động đảm bao thông tin liên lạc thông suốt. • Kết hợp hai phương thức cáp quang và vi ba • Hệ thống truyền dẫn họat động có dự phòng • Địa chỉ liện hệ: Công ty Viễn thông liên tỉnh: Địa chỉ: 30 Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội Điện thoại: +84 4 37876859 Fax: +84 4 37876860 Website: www.vtn.com.vn Khu vực phía Bắc Trung tâm Viễn thông khu vực I Địa chỉ: 97 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: +84 4 38400147/38400113 Fax: +84 4 38343615 Khu vực phía Nam Trung tâm Viễn thông khu vực 2 Địa chỉ: 137 Pasteur Quận 3 TP. Hồ Chí Minh Điện thoại +84 8 38815269/38294179 Fax: +84 8 38815230 10 Bá o cá o t hực t ậ p nhậ n t hức – Lưu Qua ng Tr ung, Đi ện t ử 3 – K53, Đạ i học Bá ch K hoa Hà Nội Khu vực miền Trung Trung tâm Viễn thông khu vực 3 Địa chỉ: Số 4 Ông ích Khiêm Thành phồ Đà Nẵng Điện thoại: +84 511 3827905/3834190 Fax: +84 511 3855001 Doanh thu: Năm 2009 VTN đã có mức doanh thu nhảy vọt so với năm 2008 và các năm khác, cụ thể: Năm 2005 chỉ đạt 370 tỷ đồng; năm 2006 doanh thu tăng gần gấp 3 so với năm 2005 đạt hơn 829 tỷ đồng; năm 2007 đạt gần 2 nghìn tỷ; năm 2008 đạt trên 1,400 tỷ đồng và đến năm 2009 doanh thu đã tăng lên trên 2 nghìn tỷ. 2. 1 . 2. Cơ cấu tổ chức: a. Ban lãnh đạo công ty: • Giám đốc công ty: Ông . Lương Mạnh Hoàng • Phó giám đốc : Ông . Lê Đức Hòa • Phó giám đốc : Ông .Nguyễn Thanh Long • Phó giám đốc : Ông . Phạm thủy phong b. Mô hình tổ chức : 11 Bá o cá o t hực t ậ p nhậ n t hức – Lưu Qua ng Tr ung, Đi ện t ử 3 – K53, Đạ i học Bá ch K hoa Hà Nội • Khối chức năng bao gồm : o Phòng đầu tư và xây dựng cơ bản o Phòng hành chính quản trị o Phòng kĩ thuật nghiệp vụ điều hành o Phòng kế hoạch kinh doanh o Phòng kế toán thống kê tài chính o Phòng tố chức cán bộ - lao động o Phòng tổng hợp – thi đua o Phòng kiểm toán nội bộ • Khối sản xuất bao gồm : o Trung tâm viễn thông khu vực I ( Hà Nội ) o Trung tâm viễn thông khu vưc II ( Thành phố HCM ) o Trung tâm viễn thông khu vực III ( Đà nẵng ) o Trung tâm thanh khoản • Khối XDCB bao gồm : o Ban quản lí dự án . 2.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty: Bắt nhịp với nền kinh tế thị trường, VTN đã không ngừng học hỏi và năng động trong hang lọat dịch vụ chính như: 12 Bá o cá o t hực t ậ p nhậ n t hức – Lưu Qua ng Tr ung, Đi ện t ử 3 – K53, Đạ i học Bá ch K hoa Hà Nội • Tổ chức xây dựng , quản lí khai thác mạng lưới dịch vụ viễn thông liên tỉnh và cho thuê kênh viễn thông liên tỉnh , làm đầu mối kết nối mạng viễn thông các tỉnh trong nước với cửa ngõ quốc tế. • Tư vấn, khảo sát, thiết kế xây lắp chuyên ngành viễn thông . • Xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành viễn thông . • Bảo trì các thiết bị chuyên ngành viễn thông. • Kinh doanh các dịch vụ viễn thông • Kinh doanh các dịch vụ mới trên nền NGN Và cũng đã có những sản phẩm được khách hàng tin dùng như : • Truyền hình hội nghị Conferencing • Điện thoại đường dài liên tỉnh PSTN • Điện thoại đường dài liên tỉnh VoiIP 171 • Điện thoại thẻ trả trước 1719 • Mạng riêng ảo MEGAWAN • Kênh thuê riêng 2.3. Chức năng, nhiệm vụ: • Tổ chức, xây dựng , quản lý vận hành khai thác mạng lưới dịch vụ viễn thông liên tỉnh và cho thuê kênh viễn thông liên tỉnh. • Tư vấn, khảo sát thiết kế xây lắp chuyên ngành viễn thông . • Xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh vật tư thiết bj chuyên ngành viễn thông. • Bảo trì các thiết bị chuyên ngành viễn thông. • Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật cho phép và thực hiện các nhiệm vụ tập đoàn giao. 13 Bá o cá o t hực t ậ p nhậ n t hức – Lưu Qua ng Tr ung, Đi ện t ử 3 – K53, Đạ i học Bá ch K hoa Hà Nội 2.4. Sự phát triển của công ty những năm gần đây. Trải qua 18 năm hình thành và phát triển, VTN luôn giữ vững vai trò là trục xương sống của mạng Viễn thông quốc gia, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của ngành nói riêng và đất nước nói chung. Với quyết tâm và nỗ lực của mình, chắc chắn VTN sẽ tiếp tục phát huy truyền thống, xứng đáng với 8 chữ vàng: "Trí tuệ - Năng động - Tiên phong - Vượt khó". Năm 2007, cạnh tranh trên thị trường viễn thông Việt Nam ngày càng gay gắt, nhưng nhờ những đổi mới trong công tác kế hoạch - kinh doanh, Công ty VTN đã đạt được nhiều kết quả tích cực trên tất cả các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng doanh thu năm 2007 của Công ty đạt 1.723 tỉ đồng, năng suất lao động bình quân đạt 430 triệu đồng/người/năm, tăng 12% so với năm 2006. Bên cạnh các dịch vụ truyền thống như dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh (PSTN, VoIP171), kênh thuê tiêng, các dịch vụ giá trị gia tăng 1800, 1900, 1719,... Công ty cũng chú trọng phát triển dịch vụ mới như MegaWAN, Nhắn tin cố định (Fixed SMS), Giải pháp mạng điện thoại nội bộ (IP Centrex)... Trong năm qua, VTN cũng đã tích cực giới thiệu các dịch vụ tới các khách hàng lớn như Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tham gia dự thầu cung cấp dịch vụ cho một số dự án lớn của các bộ, ngành. Mạng viễn thông liên tỉnh trong năm 2007 cũng tiếp tục được đầu tư mở rộng, tăng cường độ vững chắc, hiện đại, đồng bộ. Thiết bị truyền dẫn trên tuyến trục Bắc-Nam với công nghệ DWDM đã được nâng cấp lên 40Gb/s với chức năng đảm bảo thông tin cho Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ và một số tỉnh, thành trên dọc tuyến và Tây Nguyên. Theo ông Hoàng, VTN mới có hơn 10 khách hàng lớn nhưng gần đây, rất nhiều doanh nghiệp lớn và cơ quan nhà nước đã liên hệ về dịch vụ. Thị trường có khả năng tăng trưởng 100-200% từ nay đến năm 2010, trong đó khối cơ quan chính phủ được coi là lực đẩy chính. Tốc độ phát triển này có thể chững lại sau năm 2010 khi dịch vụ đã trở nên phổ biến. Từ 2005 đến nay VTN đã đầu tư khoảng 50 triệu USD cho dịch vụ hội nghị truyền hình. Hạ tầng cho dịch vụ này của Công ty trải khắp 64 tỉnh, thành phố và cung cấp ra cả nước ngoài. VTN có hình thức cho thuê đường truyền theo từng lần hội nghị truyền hình hoặc thuê bao theo tháng. Ngoài ra, VTN còn cho thuê cả thiết bị tiến hành hội nghị truyền hình . 14 Bá o cá o t hực t ậ p nhậ n t hức – Lưu Qua ng Tr ung, Đi ện t ử 3 – K53, Đạ i học Bá ch K hoa Hà Nội 2.5. Chế độ tuyển dụng của VTN: Cũng như công ty FPT- software, công ty viễn thông liên tỉnh luôn tuyển thêm nhân viên và luôn đào tạo thêm đội ngũ cán bộ của mình. Công ty không tuyển nhân viên thực tập mà tuyển nhân viên có trình độ ki thuật, có kinh nghiệm làm việc tốt, có sự say mê trong công việc và có bằng ngoại ngữ với trình độ tiếng anh bằng B trở lên, sinh viên tốt nghiệp bằng khá trở lên. Bởi vậy sinh viên mới ra trường rất khó khi xin được vào làm trong công ty . Nhưng những ai có mục đích phấn đấu thì đây là một môi trường làm việc tốt . Chúng ta có thể học hỏi và làm việc rất hiệu quả. III / T hự c tập tại Cô ng ty viễ n t hô ng q uố c tế VT I 3.1. Tổng quan về công ty 3. 1. 1. Lịc h sử phát tr iể n của cô ng t y • Công ty Viễn thông Quốc tế, tên giao dịch quốc tế là Vietnam Telecom International (viết tắt là "VTI"), được thành lập ngày 31/3/1990, là một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. • Công ty Viễn thông Quốc tế có trụ sở đặt tại số 97 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam. • Công ty Viễn thông Quốc tế là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên phạm vi toàn quốc trong các lĩnh vực sau: o Tổ chức, xây dựng, vận hành, khai thác mạng viễn thông quốc tế; o Cung cấp các dịch vụ viễn thông quốc tế; o Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin liên lạc; o Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị chuyên ngành viễn thông; o Bảo trì các trang thiết bị chuyên ngành thông tin liên lạc. o Cùng với mạng lưới viễn thông hiện đại; đội ngũ nhân viên gần 1400 người có trình độ cao, kinh nghiệm lâu năm, phong cách làm việc nhiệt tình và chuyên nghiệp, Công ty Viễn thông Quốc tế cam kết mang đến cho Quý khách những dịch vụ chất lượng đẳng cấp quốc tế 3. 1. 2. Cơ cấu tổ chức: a. Các đơn vị trực thuộc: • -Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1 o (Trụ sở: 98 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội) • -Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 2 o (Trụ sở:142 Điện Biên Phủ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh) • -Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 3 o (Trụ sở: 344 Đường 2 tháng 9, Hải Châu, Đà Nẵng) 15 Bá o cá o t hực t ậ p nhậ n t hức – Lưu Qua ng Tr ung, Đi ện t ử 3 – K53, Đạ i học Bá ch K hoa Hà Nội • -Trung tâm Thông tin Vệ tinh ( Vinasat) o (Trụ sở:Toà nhà Q-Net, Mỹ Đình, Hà Nội) b. Tổ chức 3.2. Hoạt động và thành tựu của công ty những năm gần đây Từ 21h50' giờ Việt Nam (tức 15h50' giờ GMT) ngày 22/5/2008, Trung tâm Viễn thông Quốc tế Khu vực I tại Hà Nội đã bắt đầu thực hiện truyền phát tín hiệu chuẩn (băng hình và tiếng mẫu) trên các kênh K1, K3, K6, K7, K9, K12 lên vệ tinh, tương ứng các bộ phát đáp trên băng tần Ku của VINASAT-1. Phổ tín hiệu trên các màn hình theo dõi cho thấy Sóng mang sạch (tín hiệu truyền phát không tải) và Sóng mang điều chế (tín hiệu truyền phát có dữ liệu) đều đạt chuẩn. Các thông số quan trọng này cũng đã đồng thời thể hiện trên màn hình theo dõi của Lockheed Martin và của Trạm Quế Dương; và đã được các cán bộ kỹ thuật của VTI in ra, fax gửi ngay cho Lockheed Martin để đối chiếu, và gửi cho ITU để báo cáo kết quả. 16 Bá o cá o t hực t ậ p nhậ n t hức – Lưu Qua ng Tr ung, Đi ện t ử 3 – K53, Đạ i học Bá ch K hoa Hà Nội Sáng 28/4/2006, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty Viễn thông Quốc tế (VTI) đã chính thức khai trương dịch vụ VSAT-IP. Theo VTI, đến nay toàn bộ hệ thống VSAT-IP đã được hoàn thiện, kể cả trang thiết bị mặt đất, thiết bị vệ tinh, thiết bỊ IP và việc đo kiểm dịch vụ với chất lượng tốt, đảm bảo cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Với một hệ thống VSAT-IP hoàn thiện, VNPT/VTI sẽ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ như điện thoại, truy cập Internet băng rộng, trung kế mobile, mạng riêng ảo, truyền hình hội nghị, truyền hình trực tuyến. Trước mắt, VTI sẽ cung cấp các dịch vụ điện thoại, truy cập Internet băng rộng, trung kế mobile, mạng riêng ảo. Trong thời gian tới VTI sẽ tiếp tục bổ sung những dịch vụ khác. Là một thành viên của VNPT, ngay từ cuối năm 1995, VTI đã nghiên cứu, triển khai và đưa vào khai thác hệ thống thông tin vệ tinh VSAT DAMA để cung cấp các dịch vụ cơ bản như thoại, fax và truyền số liệu tốc độ thấp. Những dịch vụ này đã góp phần phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng cho nhiều vùng biên giới, hải đảo. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ viễn thông hiện đại trong những năm gần đây công nghệ VSAT DAMA đã dần bộc lộ những hạn chế. Để đáp ứng đòi hỏi của xã hội, VNPT/VTI đã tiến hành khảo sát nhu cầu dịch vụ và đặc điểm địa hình Việt Nam. Việc nghiên cứu xây dựng dự án đã được tiến hành từ năm 2003. Sau hơn 1 năm nghiên cứu nhiều giải pháp công nghệ khác nhau, giải pháp VSAT-IP đã được lựa chọn. Đây là công nghệ mới có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau với giá thành giảm so với công nghệ thông tin truyền thống. Dự án đã được phê duyệt, trạm cổng VSAT-IP tại Quế Dương, Hà Tây khởi công xây dựng và hoàn thành tháng 11/2005. Trạm cổng VSAT IP được xây dựng tại xã Quế Dương, huyện Hoài Đức, Hà Tây, có nhiệm vụ kết nối dữ liệu với mạng công cộng, mạng nội địa truy xuất tài nguyên. Sau đó, tài nguyên Internet và viễn thông sẽ từ trạm cổng này gửi dưới dạng các gói dữ liệu tới trạm vệ tinh thuê bao (UT). Ngày 9/11/2005, Công ty Viễn thông Quốc tế (VTI), thuộc VNPT và Công ty Shin Satellite Plc (Thái Lan) đã tổ chức lễ khánh thành trạm cổng VSAT-IP/IPSTAS quốc tế đầu tiên ở Việt Nam tại Trung tâm Kỹ thuật Viễn thông Quốc tế Quế Dương (Hoài Đức, Hà Tây). Hệ thống thông tin vệ tinh VSAT-IP/IPSTAR là giải pháp băng thông rộng không dây hiện đại, hiệu quả cho phát triển viễn thông Việt Nam trong thời gian tới. Giải pháp này sẽ hỗ trợ cho VTI/VNPT xoá đi trở ngại không gian, thu hẹp khoảng cách thông tin giữa các vùng miền của đất nước, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Hạng mục quan trọng của dự án là xây dựng trạm cổng (Gateway) iPSTAR tại Việt Nam. Khi đưa vào sử dụng, hệ thống VSAT băng rộng đa dịch vụ IPSTAR giúp VNPT sớm hoàn thành kế hoạch đưa điện thoại đến 100% số xã trên toàn quốc trong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf132392.pdf
Tài liệu liên quan