Báo cáo thực tập ở Công ty đầu tư xây lắp và thương mại 36

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Phần I: Những vấn đề chung về công ty. 2

I. Quá trình hình thành và phát triển. 2

II. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của Công ty: 2

1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty 2

2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 5

2.1 Ban giám đốc gồm: . 5

2.2 Phòng chính trị: 5

3.3 Phòng Kế hoạch tổng hợp 7

3.5 Phòng tài chính. 8

3.6 Phòng Tổ chức lao động. 9

3.7 Văn phòng 10

III. Những hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được trong các năm vừa qua. 11

1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 11

1.1 Các yếu tố đầu vào. 11

1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ. 14

1.3. Đặc điểm các mặt hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm. 15

2. Các kết quả đạt được trong các năm vừa qua. 15

IV. Những vấn đề của cơ sở đang nghiên cứu và giải quyết 17

1. Công tác chính trị. 17

2. Các công trình đang thi công. 17

3. Công tác trả lương: 17

4. Công tác tuyển chọn tuyển dụng lao động. 18

5. Công tác bảo hộ lao động 18

6. Việc sử dụng thời gian lao động 19

Phần II. Những hoạt động chủ yếu của phòng Tổ chức lao động 20

1. Trưởng phòng 20

2. Công tác tổ chức: 21

3. Công tác lao động, tiền lương, chính sách, BHXH 21

4. Công tác hấn luyện đào tạo 22

5. Công tác an toàn, bảo hộ lao động. 22

Phần III. Những thuận lợi khó khăn và hướng phát triển trong thời gian tới 23

1. Những thuận lợi, khó khăn của công ty. 23

2. Hướng phát triển trong thời gian tới 24

Kết luận 25

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập ở Công ty đầu tư xây lắp và thương mại 36, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Công ty. Công ty được đấu thầu các công trình, nhận thầu các công trình xây dựng trên cơ sở các hợp đồng được ký kết, Công ty tiến hành giao khoán cho các đội, công trình sản xuất thi công. Mô hình tổ chức công ty đầu tư xây lắp và thương mại 36 năm 2007 Giám đốc P. Giám đốc P. Giám đốc Phòng KH - TH Phòng TCLĐ Phòng tài chính Văn phòng Phòng thiết bị – vật tư Phòng chính trị xí nghiệp xad hạ tầng 63 xí nghiệp ck, lđ thiết bị 62 đội 1 xây lắp đội 2 xây lắp đội 18 xây lắp đội 3 xây lắp Công trường đội 7 xây lắp đội 4 DDHKK, TM đội 5 xây lắp đội 6 xây lắp Ban KH -KT Ban Tài chính Ban Hành chính Ban KH -KT Ban Tài chính Ban Hành chính 2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 2.1 Ban giám đốc gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và phó giám đốc về chính trị. - Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty dưới sự trợ giúp của 02 phó giám đốc. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng công ty Thành An. - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành công việc kỹ thuật của Công ty, đề ra những giải pháp kỹ thuật xử lý những hiện tượng phát sinh gây ách tắc trong sản xuất và phục vụ sản xuất. Xem xét lập ra quy trình sản xuất của Công ty, các bản vẽ của hội đồng sản xuất. - Phó giám đốc phụ trách về chính trị: Là người phụ trách các hoạt động về công tác Đảng, công tác chính trị, tư tưởng đường lối của Đảng, Nhà nước và Quân đội. 2.2 Phòng chính trị: Chức năng: Phòng chính trị là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị của Công ty, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của bí thư đảng uỷ, phó giám đốc công ty, hướng dẫn của cơ quan chính trị cấp trên và sự quản lý điều hành của Giám đốc công ty. Phòng chính trị có chức năng tham mưu đề xuất đảng uỷ công ty quyết định những nội dung biện pháp, tiến hành công tác Đảng, công tác chính trị của Công ty. Trực tiếp tổ chức thực hiện hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung, kế hoạch công tác đảng, công tác chính trị. Nhiệm vụ: - Tham mưu đề xuất đảng uỷ công ty, bí thư Đảng uỷ, phó giám đốc công ty về những nội dung, biện pháp tiến hành công tác Đảng, công tác chính trị của Công ty. Tổ chức thực hiện hướng dẫn việc thực hiện các nội dung, kế hoạch công tác Đảng, công tác chính trị của toàn Công ty. - Trực tiếp tổ chức thực hiện hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan đơn vị thuộc quyền, tiến hành giáo dục chính trị, quản lý tư tưởng, tuyên truyền thời sự, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước các quy định của Quân đội và của cấp trên. - Hướng dẫn các cấp uỷ và chi bộ tiến hành các nội dung biện pháp xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và chiến đấu. - Quản lý toàn diẹn và chặt chẽ về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp trong công ty, đề xuất với đảng uỷ công ty quyết định chủ trương chính sách của nhà nước. - Giáo dục cán bộ chiến sĩ, công nhân viên và người lao động đè cao tinh thần cảnh giác cách mạng. Làm thất bại mọi âm mưu thủ đoạn của kẻ thù phá hoại cách mạng nước ta. - Phối hợp chặt với các cấp địa phương nhằm xây dựng chính trị vững mạnh và an toàn. - Chỉ đạo hướng dẫn về tổ chức thực hiện tốt chính sách, quy chế dân chủ ở tại các cơ sở. - Hướng dẫn trực tiếp tiến hành CTĐ, CTCT trong các nhiệm vụ mà trọng tâm là sẵn sáng chiến đấu. - Giáo dục, động viên chiến sĩ, công nhân viên luôn phát huy tinh thần làm chủ trong quản lý, sản xuất. - Xây dựng phòng chính trị vững mạnh trong sạch, hoạt động đúng chức trách, nhiệm vụ. - Tham mưu đề xuất với cấp uỷ, chỉ huy đơn vị về kinh phí để đảm bảo cho hoạt động CTĐ, CTCT. 3.3 Phòng Kế hoạch tổng hợp a. Chức năng. Phòng KHTH là cơ quan tham mưu giúp việc cho lãnh đạo, chỉ huy công ty về các mặt công tác kế hoạch, kỹ thuật, dự án và thiết bị xe máy. chịu sự Quản lý điều hành trực tiếp của Giám đốc, chỉ huy công ty và thực hiện công tác nghiệp vụ theo chỉ đạo. b. Nhiệm vụ. - Nghiên cứu đề xuất khảo sát tìm kiếm thị tường, đối tác để tổ chức tiếp thị và tổ chức đấu thầu. - Xây dựng các đề án, kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và trung hạn, dài hạn. - Nghiên cứu và vận dụng các chính sách, chế độ quản lý đầu tư xây dựng, hệ thống các văn bản pháp lý của Nhà nước vào quá trình sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ tiếp thị đấu thầu, nhiệm vụ quản lý đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. - Nghiên cứu đề xuất phương án đầu tư thiết bị xe máy, trang thiết bị phục vụ thi công. - Xây dựng chính sách chất lượng và tham gia quản lý công tác chất lượng công trình sản phẩm. - Tham mưu và tham gia công tác quản lý chất lượng của công ty theo Nghị định của chính phủ. - Nâng cao chất lượng công tác nghiệm thu nội bộ, công trường kiểu mẫu và chất lương cao. - Nâng cao công tác tiếp thị. - Nâng cao chất lượng quản lý kỹ thuật. - Lưu giữ hồ sơ chất lượng theo yêu cầu của công tác quản lý chất lượng trong xây dựng. 3.4 Phòng đấu thầu. Là phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc, chỉ huy về toàn bộ hoạt động tiếp thị, đấu thầu các công trình. Có chức năng chính: - Chủ động nắm bắt, tham mưu và tổ chức thực hiện công tác tiếp thị dự án. - Chủ trì tổ chức thực hiện lập hồ sơ đấu thầu - kiểm tra, bổ xung và quản lý hồ sơ pháp nhân năng lực của công ty để tham gia đấu thầu. - Chủ trì lập báo cáo về công tác dự án, công tác tiếp thị đấu thầu. - Tham mưu đề xuất chiến lược công tác quan hệ đối tác tiếp thị. chỉ đạo công tác đấu thầu. - Thường xuyên kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. - Xây dựng chính sách quản lý chất lượng kỹ thuật công trình, sản phẩm xây dựng. 3.5 Phòng tài chính. a. Chức năng. Phòng tài chính Công ty là cơ quan tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty về công tác quản lý tài chính, kế toán, quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp. Kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện các khoản thu, chi, quản lý sử dụng vốn. b. Nhiệm vụ. - Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đúng đối tượng và nội dung công việc được giao. - Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thucacsp, thanh toán. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nguồn hình thành tài sản, phát hiện ngăn ngừa. - Phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu sản xuất. - Tham mưu cho lãnh đạo chỉ huy trong việc huy động và phân phối các nguồn lực. - Cung cấp thông tin số liệu kế toán theo đúng quy định của pháp lệnh hiện hành. 3.6 Phòng Tổ chức lao động. a. Chức năng. Phòng TCLĐ chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc, chỉ huy công ty và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ của cơ quan nghiệp vụ cấp trên. Có chức năng làm tham mưu cho Giám đốc, chỉ huy công ty về công tác tổ chức, lao động tiền lương và an toàn bảo hộ lao động, chính sách, hướng dẫn chuyên môn. b. Nhiệm vụ - Lập kế hoạch lao động tiền lương theo hướng dẫn chung của Tổng công ty. - Xây dựng chức danh biên chế, tiêu chuẩn, nghiệp vụ nhân viên từ cơ quan tới cơ sở. - Giúp chỉ huy quản lý quân số, tổ chức biên chế, nhận hồ sơ lý lịch của các đối tượng. - Triển khai kế hoạch đảm bảo quân số, chuyên môn nghiệp vụ, thợ kỹ thuật của công ty. - Hướng dẫn ký kết hợp đồng lao động với người lao động theo đúng quy định. - Xây dựng quy chế trả lương, tiền thưởng, đơn giá tiền lương, quỹ lương theo kết quả sản xuất kinh doanh. - Thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, BHXH và các chế độ chính sách khác. - Thực hiện công tác huấn luyện đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ cho người lao động. - Xây dựng công tác an toàn, bảo hộ lao động. - Kiểm tra công tác an toàn vệ sinh lao động. - Xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động. - Giải quyết các vụ việc tai nạn lao động xảy ra ở đơn vị mình. 3.7 Văn phòng Là cơ quan chức năng làm tham mưu cho lãnh đạo chỉ huy về công tác quản lý đất, doanh trại, công tác hậu cần, công tác quân y, công tác hành chính và bảo vệ. Văn phòng có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tham mưu cho lãnh đạo chỉ huy và trực tiếp quản lý đất, doanh trại, các điểm đóng quân. - Phối hợp các đơn vị quản lý mốc giới quy hoạch, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi làm việc. - Phối hợp với cơ quan cấp trên, cơ quan địa phương hoàn chỉnh hồ sơ đất đai, nhà ở. - Hướng dẫn tập thể cá nhân chấp hành nghiêm chỉnh quy định về quản lý sử dụng đất. - Giúp lãnh đạo chỉ huy quản lý chặt chẽ tình hình sức khoẻ của cán bộ, người lao động. - Xây dựng kế hoạch khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động và đảm bảo quân sổ sức khoẻ. - Đề xuất đảm bảo cơ số thuốc chữa bệnh thông thường và phòng chống bệnh dịch. - Tham mưu cho lãnh đạo chỉ huy về công tác bảo đảm cơ sở vật chất cho công tác sản xuất. - Định kỳ kiểm tra chỉ đạo các đơn vị chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo mật lưu trữ. - Thường trực giúp lãnh đạo tiếp đón khách đến quan hệ, giao dịch,liên hệ công tác. - Quản lý và sử dụng xe đúng mục đích, chặt chẽ và an toàn. Bố trí phương tiện kịp thời. - Nghiên cứu đề xuất văn bản liên quan đến chỉ đạo, quản lý của chỉ huy và của nghành. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng đảm bảo tốt công tác phục vụ và duy trì lực lượng bảo vệ. III. Những hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được trong các năm vừa qua. 1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.1 Các yếu tố đầu vào. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì nhiều yếu tố góp phần cho sự thành công của công ty. Và có thể nói các yếu tố đàu vào sẽ góp phần hết sức quan trọng cho sự thành công dó. Các yếu tố đầu vào chủ yếu của công ty là vốn, máy móc thiết bị vật tư. a. Vốn. Bất kỳ công ty nào muốn tồn tại và phát triển thì đều phải có một nguồn vốn nhất định. Đặc biệt là đối với một công ty xây dựng thì sổ vốn cần là rất lớn. Chính vì nhận thức rõ vai trò của vốn tới sự phát triển, công ty đã luôn chủ động nguồn vốn cho sản xuất, đảm bảo cho các công trình đang thi công luôn đúng tiến độ và chất lượng được giao, nâng cao uy tín thương hiệu của công ty trên thị trường. Nguồn vốn của công ty đã liên tục tăng trong các năm vừa qua,nó thể hiện rõ qua bảng số liệu sau: Bảng: Vốn kinh doanh của công ty qua các năm. Đơn vị tính: 1.000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Vốn kinh doanh 450.923.000 560.523.000 720.800.000 Trong đó: Vốn lưu động 300.782.000 379.007.000 480.705.000 Vốn cố định 150.141.000 180.516.000 240.095.000 Nguồn: Phòng tổ chức lao động. Qua bảng ta thấy vốn kinh doanh của công ty tăng hết sức mạnh mẽ qua các năm điều đó cũng thể hiện sự lớn mạnh không ngừng của công ty. Số vốn không chỉ rất lớn mà còn tăng rất nhanh qua 3 năm vừa qua. Chỉ trong vòng chưa đầy 3 năm mà vốn kinh doanh của năm 2007 so với 2005 tăng 1,6 lần so với 2006 là 1,28 lần. Trong đó ta thấy vốn lưu động và vốn cố định tăng khá đều nhau. b. Lao động: Đối với mọi công ty thì đây là yếu tố hết sức quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động của mình. Nguồn lao động đủ về số lượng và chất lượng là điều kiện quyết định tới sự thành công của công ty. Chính vì vậy mà công ty luôn coi trọng công tác tuyển chọn tuyển dụng và đào tạo nguồn lao động của công ty mình. Năm 2006 tổng số lao động trong toàn công ty là 1301 người, trong đó lao động nam là1141 người chiếm 87,7%, lao động nữ là160 người chiếm 12,3%. Nhìn chung tỷ lệ này là khá phù hợp với một công ty xây dựng. Sự lớn mạnh của công ty cũng kéo theo sự ra tăng mạnh của lượng lao đọng trong công ty. Thể hiên qua bảng số liệu sau: Bảng: Lượng lao động phân theo trình độ năm 2007 STT Trình độ chuyên môn Số người Tỷ lệ (%) 1 Trên đại học 05 0,26 2 Kỹ sư, cử nhân 210 11 3 Trung cấp 130 6,8 4 Sơ cấp 302 15,82 5 Công nhân kỹ thuật 560 29,3 6 Lao động phổ thông 650 34,14 7 Cán bộ khác 51 2,68 Tổng cộng 1.909 100 Nguồn: Phòng tổ chức lao động Qua bảng ta thấy lượng lao động năm 2007 so với năm 2006 tăng gần 1,47 lần chứng tỏ số việc làm tăng lên nhanh chóng cùng với đó thì vốn và doanh thu cũng tăng cao. Ta thấy người lao động trong nhìn chung có đều có trình độ chuyên môn, số người không qua đào tạo chiếm tý lệ nhỏ, tỷ lệ khá phù hợp giữa người lãnh đạo quản lý với người lao động trực tiếp. điều đó chứng tỏ việc sử dụng, bố trí lao động trong công ty là hợp lý góp phần vào nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. c. Về máy móc thiết bị. Đây là tài sản cố định của công ty và chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng vốn kinh doanh của công ty. Các loại máy móc thiết bị chủ yếu được mua sắm để phục vụ tại các công trình và được đầu tư thêm phù hợp với tính chất công việc và điều kiện của sản xuất. Giá trị của máy móc thiết bị được khấu hao dần sau các năm, theo thời gian sử dụng tuỳ vào từng loại. Những loại trang thiết bị mà công ty sử dụng chủ yếu tại công công trình như ôtô tải các loại, máy bơm bê tông, máy xúc máy đào; máy ủi, san, đầm; cần trục các loại; máy công cụ, xây dựng ….Số thiết bị này được sử dụng với số lượng rất lớn ở các công trường để phục vụ quá trình thi công sản xuất. Đa phần các là các loại máy móc đều rất đắt tiền và phải nhập khẩu từ nước ngoài vì vậy việc đổi mới công nghệ là khá khó khăn và khá tốn kém. 1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty Tổ Cốp thép Tổ Cốp pha Tổ Bê tông Tổ Sắt thép Kho tập kết nguyên vật liệu Nhà cung cấp NVL (sắt, thép, xi…) Sản phẩm - Kho tập kết nguyên vật liệu là khâu đầu của quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu từ kho được chuyển đến các tổ sản xuất trong Công trường. - Tổ cốp pha: Là nơi tiếp nhận ván ép, xà gỗ để thi công. - Tổ cốt thếp: Là nơi tiếp nhận sắt, thép để thi công. - Tổ bê tông: Là nơi tiếp nhận xi măng, đá, sỏi, cát,….để thi công. - Tổ sản suất phụ: là nơi phụ trợ cho quá trình sản xuất chính như giải phóng mặt bằng thi công… - Tất cả các tổ sản xuất khi tiến hành công việc của mình đều phải theo kế hoạch sản xuất, thực hiện đúng tiến độ thi công theo yêu cầu điều độ sản xuất, thực hiện đúng tiến độ theo yêu càu sản xuất. Sản phẩm xí nghiệp làm ra mang tính chất đơn chiếc. 1.3. Đặc điểm các mặt hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm của công ty mang tính chất đơn chiếc cổ định về mặt đại dư, các công trình xây dựng xong đưa vào sử dụng khai thác. Sản phẩm là từng công trình riêng biệt như thuỷ điện, các toà nhà cao tầng, cầu, xây dựng đường ống kho bãi.. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là các tổ chức, các chủ đầu tư, các công trình phúc lợi xã hội… 2. Các kết quả đạt được trong các năm vừa qua. Là một đơn vị trực thuộc quân đội với chức năng chính là làm kinh tế thuộc Tổng công ty Thành An. Công ty đã luôn hoàn thành một cách xuất sắc những nhiệm vụ, kế hoạch được giao. Từ một Xí nghiệp nhỏ đã trở thành một công ty xây dựng lớn phát triển hết sức vững trắc và là một trong những đơn vị làm ăn có hiệu quả và lớn mạnh nhất của Tổng công ty Thành An. Công ty tham gia đấu thầu các công trình lớn và tổ chức thi công các công trình luôn đảm bảo kế hoạch, chất lượng cũng như thẩm mỹ đặt ra, đạt được hiệu quả kinh tế rất cao. Công ty đã được Bộ quốc phòng, Tổng công ty tặng bằng khen, tuyên dương vì những thành tích đã đạt được trong các năm vừa qua. Ngay từ khi mới thành lập thì Ban giám đốc và các lãnh dạo công ty luôn đặt ra những mục tiêu nhiệm vụ cao để phấn đấu. Sớm có hướng đi đúng đắn và nắm bắt được thị trường công ty đã chủ động đa dạng hoá sản phẩm. Ban đầu chỉ là xây dựng các công trình nhỏ đơn thuần công ty đã mạnh dạn tiếp nhận các công trình lớn, mở rộng việc kinh doanh, đa dạng hoá các cong việc như xây lắp, xây dựng thuỷ điện, thuỷ lợi, san nền mặt bằng quy mô lớn, cung cấp lắp đặt các thiết bị máy móc… bởi vậy quy mô của công ty ngày càng được ở rộng, số vốn, lao động ngày càng tăng, đời sống của người lao động trong công ty không ngừng được cải thiện, nâng cao. Công ty luôn chủ động tăng cường tham gia tiếp thị đấu thầu các công trình trọng điểm vì vậy đã trúng thầu nhiều công trình lớn mang lại nhiều thành công cho công ty. Những kết quả cụ thể đạt được trong các năm vừa qua; * Số lao động: Năm 2007 tóng số lao động là 1909 người, so với năm 2006 là 1301 người tăng hơn 46,7% *Giá trị đạt: Năm 2007 là 350 tỉ đồng, so với năm 2006 là 301 tỉ đồng tăng 16,3%, so với năm 2005 là 195 tỉ đồng tăng 79,5% * Doanh thu: năm 2006 là 247 tỉ đồng, so với năm 2005 là 164 tỉ tăng 50,6%. * Thu nhập bình quân của ngườ lao dộng: Năm 2007 là 2380000 đồng, năm 2006 là 2340000 đồng, năm 2005 là 1950000 đồng. Ta thấy thu nhập chỉ tăng trong năm2006 so với năm 2005, còn thu nhập của người lao động hầu như không tăng năm 2007 so với năm 2006. * Thực hiện thu nộp : năm 2007 là23.7 tỉ đồng * Thu hồi công nợ: năm 2007 là230,5 tỉ đồng *Xử lý lỗ và tồn đọng: Năm 2007 lả 9,3 tỉ đồng. Những kết quả đạt được trên là nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên trong công ty, đặc biệt là của Giám đốc công ty. Cùng với đó là sự ổn định chính trị trong công ty, người lao động luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của đảng uỷ, vào lãnh đạo công ty đã tạo nên chỗ dựa vững trắc cho sự phát triển nhanh, ổn định, bền vững của công ty trên thị trường. IV. Những vấn đề của cơ sở đang nghiên cứu và giải quyết Hiện nay công ty đang trên đà phát triển mạnh mẽ thì có rất nhiều vấn đề cần được nghiên cứu và giải quyết trong hiện tại. 1. Công tác chính trị. Là một đơn vị trực thuộc của quân đội thì công tác chính trị không thể thiếu trong toàn thể công ty. Phòng chính trị luôn đảm nhiệm tốt công tác Đảng, công tác chính trị trong công ty. Việc giữ đúng nề nếp tác phong quân đội trong sinh hoạt và làm việc luôn được phổ biến đối với mọi người lao động. 2. Các công trình đang thi công. Các công trình tại Hà Nội: Móng và 2 tầng hầm Nhà trung tâm đào tạo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đang trong giai đoạn hoàn thiện,Nhà điều hành và làm việc H2 – Học viện kỹ thuật Quân sự, Nhà trung tâm đào tạo – Trường đại học Ngoại Thương, Ký túc xá Sinh viên Trường Đại học Thuỷ lợi, Công trình Ban quản lý dự án 46, Bảo tàng vũ khí Tổng cục Hậu cần, Cục thuế HN… Các công trình khu vực khác: Công trìnhThuỷ điện Bản Vẽ - Thuỷ điện Khe bố Nghệ An, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Bình, Đồn Biên phòng cửa khẩu La Lay - Quảng trị. Đường cầu vượt ga đường sắt Đồng Đăng, Công trình Đường đôi sân bay CRông á - Đắc Lắc….. Có thể nói đây là những công trình trọng điểm với số vốn rất lớn bởi vậy nó sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động của công ty. Đơn vị luôn chú trọng tới việc đổi mới, nâng cao quy trình công nghệ thi công để các công trình luôn hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng được giao qua đó nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. 3. Công tác trả lương: Tiền lương được chi trả cho người lao động đúng đủ kịp thời, không để tình trạng nợ lương làm ảnh hưởng đến người lao động tạo động lực cho người lao động yên tâm gắn bó lâu dài với đơn vị. Tiền lương được tri trả cho lao động trực tiếp chủ yếu theo hình thức khoản sản phẩm bởi vậy đã khuyến khich người lao động hoàn thành tốt những công việc được giao. Trả lương thời gian áp dụng cho khối lao động gián tiếp làm việc tại cơ quan bao gồm sĩ quan,cán bộ viên chức, công nhân quóc phòng… áp dụng thang bảng lương của nhà nước và sự hướng dẫn của Tổng công ty. Công ty đang từng bước nỗ lực không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động để luôn đảm bảo cuộc sống cho họ không ngừng được nâng cao. Hàng năm công ty xây dựng đơn giá và quy chế trả lương theo đúng quy định của nhà nước, của công ty và của Tổng công ty để chả lương cho người lao động. Ngoài ra công ty luôn có phúc lợi dành cho người lao động thông qua tiền thưởng nhằm khuyến khích họ nỗ lực trong lao động. 4. Công tác tuyển chọn tuyển dụng lao động. Công ty luôn ý thức rõ vai trò quan trọng của nguồn lao động đối với sự tồn tại và phát triển của công ty trong hiện tại và tương lai. Điều đó được thể hiên rõ trong việc tuyển đúng người đúng việc phù hợp với điều kiện kinh tế tài chính của đơn vị. Tuy nhiên việc tuyển dụng còn gặp nhiều khó khăn do yêu cầu tính chất công việc. Các công trình thường phân bổ rộng, sự không ổn định nơi làm việc đã làm giảm sự thu hút cũng như giữ người lao động giỏi, trình độ chuyên môn cao. Hơn nữa việc giải quyết lượng lao động dư thừa theo mùa vụ cũng hết sức khó khăn. Ngoài ra Công ty luôn ưu tiên tuyển dụng lao động là con em cán bộ trong công ty, với chế độ này đã tạo tâm lý yên tâm hơn cho nhân viên gắn bó với công việc tuy nhiên sẽ làm khó khăn hơn cho việc thu hút cũng như lựa chọn người có năng lực vào làm việc 5. Công tác bảo hộ lao động Lao động trong nghành xây dựng thường phải làm công việc nặng nhọc, hao tổn sức lớn. Người lao động lao động thường làm công việc trong tư thế gò bó, leo chèo nguy hiểm cộng với các yếu tố bất lợi của điều kiện lao động đã tạo ra nguy cơ gây tai nạn lao động cao. Bởi vậy công tác bảo hộ lao động luôn được công ty quan tâm và thực hiện nghiêm ngặt để làm giảm thiểu tai nạn trên các công trường. Công ty đã thành lập Hội đồng BHLĐ về chuyên trách công tác bảo hộ lao động trong toàn công ty. 6. Việc sử dụng thời gian lao động Do tính chất đặc thù của xây dựng mà việc sử dụng thời gian lao động của người lao động trong công ty khá phức tạp. Đối với khối lao động gián tiếp có thể sắp xếp sử dụng thời gian lao động hợp lý. Còn khối lao động trực tiếp chủ yếu ở các công trường thì sử dụng khá phức tạp và thất thường bởi tính mùa vụ và số lượng của công trình. Công ty luôn chú trọng tìm cách để sử dụng thời gian lao động của người lao động trực tiếp một cách hiệu quả, tránh lãng phí và ổn định thu nhập cho họ. Phần II. Những hoạt động chủ yếu của phòng Tổ chức lao động Phòng TCLĐ chuyên phụ trách về công tác tổ chức, công tác lao động tiền lương, chính sách, bảo hiểm xã hội, công tác huấn luyện đào tạo, công tác an toàn bảo hộ lao động. Phòng gồm có một trưởng phòng phụ trách chung và 3 nhân viên phụ trách các mảng công việc tương đối độc lập với nhau. 1. Trưởng phòng Là ngưòi chịu trách nhiệm trươcs giám đốc và chỉ huy công ty về mọi hoạt động của phòng theo phạm vi chức trách nhiệm vụ. Chịu sự chỉ huy quản lý trực tiếp của giám đốc, chỉ huy công ty và chịu sự chỉ đạo về nhiệm vụ của cơ quan nghiệp vụ cấp trên về công tác tổ chức lao động của đơn vị theo chức trách. - Tổ chức điều hành các công việc của phòng, chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị thuộc quyền thực hiện các kế hoạch đã được phê duyệt. - Thường xuyên nắm chắc tình hình tổ chức biên chế lực lượng sản xuất và các mật công tác tổ chức lao động của đơn vị để định kỳ báo cao, đề xuất với người chỉ huy và chỉ đạo cấp dưới thực hiện - Xây dựng công tác lao động tiền lương chính sách, BHXH, quy chể quản lý lao động tiền lương. - Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cho các đơn vị thành viên, tham gia công tác điều tra tai nạn lao động thuộc thẩm quyền phân cấp công ty. - Chỉ dạo, đôn đốc và tổ chức thực hiện công tác trực ban, trực chiến ngày nghỉ theo quy định. - Chỉ đạo công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, tổng hợp tình hình công tác TCLĐ. - Tham gia các hội đồng của công ty và của tổng công ty theo Quyết định, thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của chỉ huy công ty. - Thông báo kể hoạch tổ chức biên chê, tiền lương, bảo hộ lao động cho các cơ quan liên quan. - Giải quyết chế độ quy định về tổ chức biên chế, quân số chính sách BHXH, và các quy định khác. - Trực tiếp điều hành cán bộ nhân viên trong phòng kiểm tra các đơn vị thuộc quyền trong việc chấp hành các quy định. 2. Công tác tổ chức: - Xây dựng chức danh biên chế, tiêu chuẩn nghiệp vụ nhân viên từ cơ quan đến đơn vị cơ sở - Giúp chỉ huy quản lý quân nhân thuộc quyền theo điều lệnh quản lý Bộ đội - Giúp chỉ huy sơ kết, tổng kết nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và cả năm. 3. Công tác lao động, tiền lương, chính sách, BHXH - Lập kế hoạch lao động- tiền lương theo quy định hướng dãn của Tổng công ty. - Triển khai kế hoạch đảm bảo quân số, chuyên môn nghiệp vụ, thợ kỹ thuật đáp ứng theo yêu cầu nhiệm vụ. - Hướng dẫn ký kết hợp đồng lao động với người lao động theo đúng quy định của pháp luật lao động. - Giúp chỉ huy tổ chức xét duyệt chuyển chế độ nâng bậc lương chuyển loại, chuyển ngạch. - Xây dựng quy chế trả lương trả thưởng trong công ty, đơn giá tiền lương, thực hiện quyết toán quỹ tiền lương của CBCNV. - Thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp trợ cấp, BHXH và các chế độ chính sách của nhà nước. - Chịu trách nhiệm lập danh sách, tổng hợp thu BHXH của cán bộ công nhân viên, hợp đồng lao động.. 4. Công tác hấn luyện đào tạo - Duy trì và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định về trực chỉ huy, trực ban, trực chiến từ các cơ quan đến các đơn vị, xây dựng đơn vị chính quy, duy trì lễ tiết quân nhân. - Xây dựng và triển khai kế hoạch các văn kiện sẵn sàng chiến đấu gồm kế hoạch, chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu, kế hoạch phòng chống lụt báo, cháy nổ. 5. Công tác an toàn, bảo hộ lao động. - Xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động. -- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt các quy định về an to

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12760.doc
Tài liệu liên quan