Báo cáo Thực tập ở Công ty Nhiệt điện Uông Bí

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ 3

1.1 . LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BI. 3

1.1.1: Giới thiệu chung về Công ty Nhiệt Điện Uông Bí 3

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Nhiệt điện Uông Bí. 4

1.2: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ. 7

1.2.1: Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Nhiệt điện Uông Bí. 7

1.2.2. Đăc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Nhiệt Điện Uông Bí. 8

1.2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Nhà máy Nhiệt Điện Uông Bí. 11

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ. 14

1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Nhiệt điện Uông Bí. 14

1.4 .TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ. 19

PHẦN II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ. 23

2.1 .TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ. 23

2.1.1. Đặc điểm chung bộ máy kế toán của Công ty. 23

2.1.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Nhiệt điện Uông Bí. 23

2.1.3.Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 25

2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 29

2.2.1. Các nguyên tắc kế toán chung áp dụng tại Công ty nhiệt điện Uông Bí. 29

2.2.1.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty nhiệt điện Uông Bí. 29

2.2.1.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty: 30

2.2.2.Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán. 30

2.2.3.Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản. 31

2.2.4. Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán: 32

2.2.4.1. Hệ thống sổ kế toán: 32

2.2.4.2. Giới thiệu phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty: 32

2.2.4.3. Trình tự ghi sổ kế toán: 33

2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo. 36

2.2.5.1.Mục đích: Hệ thống Báo cáo tài chính và Báo cáo Quản trị được lập để: 36

2.2.5.2.Hệ thống Báo cáo kế toán. 36

2.2.5.3.Thời hạn và nơi gửi. 37

2.3 TỔ CHỨC KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CỤ THỂ 38

2.3.1: Phần hành kế toán Tài Sản Cố Định . 38

2.3.1.1: Chứng từ sử dụng : 38

2.3.1.2: Tài khoản sử dụng : 38

2.3.1.3: Hạch toán TSCĐ : 38

2.3.1.4: Kế toán chi tiết TSCĐ. 40

2.3.1.5: Kế toán tổng hợp TSCĐ 40

2.3.2 : Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 40

2.3.2.1: Chứng từ sử dụng : 40

2.3.2.2: Tài khoản sử dụng 41

2.3.2.3: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 41

2.3.2.4: Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương . 42

2.3.2.5: Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 42

2.3.3.Phần hành kế toán Nguyên Vật Liệu 42

2.3.3.1: Chứng từ kế toán sử dụng: 42

2.3.3.2: Tài khoản sử dụng: TK151 ,TK152 43

2.3.3.3: Hạch toán kế toán nguyên vật liệu: 43

2.3.3.4: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 44

2.3.3.5: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 45

2.3.2. Tổ chức hạch toán 45

2.3.2.1: Quy trình ghi sổ kế toán tài sản cố định theo hình thức Nhật ký chung 45

2.3.2.2: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình thức Nhật ký chung 45

2.3.2.3: Quy trình ghi sổ kế toán nguyên liệu, vật liệu theo hình thức Nhật ký chung 45

PHẦN III. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ. 49

3.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ. 49

3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: 52

KẾT LUẬN CHUNG 54

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3523 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập ở Công ty Nhiệt điện Uông Bí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát ra hàng ngày và tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng ngày, từng tháng, từng năm. Lập các phương thức vận hành, sửa chữa trình Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất duyệt để áp dụng, tìm biện pháp nâng cao hiệu suất của thiết bị, giảm các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Biên soạn, sửa, kiểm tra các quy trình an toàn trong Công ty. Báo cáo Giám đốc những sự cố mất an toàn của thiết bị máy móc. Đề ra phương hướng, lập kế hoạch giải quyết theo đúng quy trình, quy phạm an toàn… + Phòng Tài chính - Kế toán: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán.Quản lý các nguồn vốn, chỉ tiêu lỗ, lãi, nợ, các số liệu về kế toán tài chính, quyết toán, kiểm toán, kiểm kê tài sản hàng năm thưo quy định của Nhà nước. Kiểm tra các hoạt động tài chính hàng năm, làm các thủ tục về thanh lý, quản lý tiền mặt, điều phối giữa các đơn vị bảo toàn vốn và quay vòng vốn. + Phòng vật tư: Mua sắm vật tư theo kế hoạch hàng năm cung cấp các vật tư thiết bị, máy móc cho công tác sửa chữa nhỏ và sửa chữa lớn, bảo quản các vật tư, vật liệu trong kho sự phòng theo kế hoạch. Nhiệm vụ quản lý các xe ô tô vận tải, xe cẩu ô tô đảm bảo phương tiện vận chuyển bốc dỡ và cấp phát vật tư phục vụ cho các đơn vị trong Công ty. + Phòng Bảo vệ: Có nhiệm vụ ngày đêm canh gác tuần tra bảo vệ an toàn Công ty, chỉ huy đội phòng chữa cháy tham gia xử lý sự cố khi cần thiết. + Trưởng ca: Là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty điều hành 5 ca vận hành, sản xuất trong ca ổn định, lập phương thức chi tiết và xử lý những sự cố trong ca của mình. + Phân xưởng Nhiên liệu: Là đơn vị đầu tiên của dây truyền sản xuất, có nhiệm vụ vận chuyển cung cấp than liên tục bằng các thiết bị băng tải xiên, ngang qua hệ thống chế biến than để vào lò hơi. + Phân xưởng Lò: Có vai trò quan trọng trong dây truyền, nhiệm vụ là vận hành lò – máy ổn định, an toàn và sử dụng tốt nhiên liệu đạt ở mức thấp nhất (nhất là dầu đốt lò) sửa chữa những khiếm khuyết nhỏ để lò vận hành tốt và cung cấp đủ hơi nước cho tua bin. Quản lý các thiết bị thuộc hệ thống phục vụ các tua bin hơi nước có nhiệm vụ tiếp nhận hơi của lò đi qua tua bin để quay tua bin sản xuất ra điện năng. + Phân xưởng Điện - Kiểm nhiệt: Bảo đảm các thiết bị điện vận hành phát điện lên lưới, phục vụ cho việc vận hành lò, máy và điện ánh sáng cho làm việc, nhà kho bến bãi, thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị về điện và quản lý thông tin điện thoại trong nội bộ và ngoài Công ty. Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của thiết bị đo lường phục vụ vận hành và đảm bảo cho vận hành lò, máy được an toàn. + Phân xưởng Hoá: Có nhiệm vụ phân tích xử lý cung cấp nước, hơi sạch cho lò, máy, kiểm tra chất lượng than trước khi đưa vào lò vận hành thông qua việc lấy mẫu, phân tích thí nghiệm về hoá học nhằm bảo đảm đúng thông số kỹ thuật cho lọc máy vận hành an toàn liên tục kinh tế. + Phân xưởng Cơ nhiệt: Quản lý vận hành các loại máy công cụ, gia công chế tạo các vật tư, thiết bị đơn giản phục vụ cho công tác sửa chữa của Công ty. Sửa chữa và xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản như bảo ôn thiết bị nhiệt. Gia công chế tạo các vật liệu xây dựng, vật liệu bảo ôn, lò hơi cung cấp cho Công ty tham gia đại tu sửa chữa thiết bị lò máy. + Phân xưởng sản xuất vật liệu và dịch vụ: là phòng kinh doanh hạch toán độc lập, có nhiệm vụ sản xuất bi thép, quản lý khai thác Hồ thải xỉ. Giải quyết việc làm cho số công nhân dôi dư của sản xuất chính. + Phòng tổng hợp CBSX: Chịu trách nhiệm các công tác chuẩn bị cho sản xuất để quá trình sản xuất luôn được đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch, đáp ứng kịp thời các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất của Công ty. + Phân xưởng Vận hành: Chịu trách nhiệm về công tác vận hành máy móc thiết bị, giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong khâu vận hành máy. + Phân xưởng Tự động - Điều khiển: Chịu trách nhiệm về hệ thống máy móc tự động của Nhà máy. Giải quyết các vấn đề lien quan hệ thống máy tự động. + Các Phòng Kỹ thuật và giám sát kỹ thuật NMMR2: Chịu trách nhiệm về công tác thiết kế, lựa chọn thiết kế và giám sát kỹ thuật trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất và lắp đặt máy móc thiết bị cho Nhà máy mở rộng 2. 1.4 .TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ. Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc EVN, vốn sản xuất của Nhà máy chủ yếu là do Nhà nước cấp và vốn tự bổ sung của EVN. - Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây( Bảng 1.1 ;Trang 20 ) (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán của Công ty Nhiệt điện Uông Bí năm 2007; 2008; 2009) Bảng 1.1: MỘT SỐ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng tài sản 414.800.653.182 214.223.562.726 515.388.192.225 Tài sản ngắn hạn 71.735.165.447 116.419.189.218 97.162.259.541 Tài sản dài hạn 70.065.487.736 97.804.373.508 418.225.932.683 Nguồn vốn chủ sở hữu 80.009.228.646 86.871.828.426 62.528.393.811 Nợ phải thu 17.908.085.416 59.018.204.280 90.382.551.528 Nợ phải trả 566.523.209 127.352.280.300 452.859.798.413 Tổng sản lượng điện (triệu KWH) 538 580 742 Tổng doanh thu 271.287.991.240 332.451.387.319 341.595.926.061 Lợi nhuận trước thuế 477.941.450 11.787.146.371 14.112.911.854 Nộp ngân sách NN 143.382.435 3.536.143.911 4.233.873.555 Lao động (người) 1.266 1.350 1.472 Thu nhập đồng/người/tháng) 3.760.000 4.570.00 5.900.000 Từ bảng chỉ tiêu kết quả kinh doanh một số năm gần đây; ( Bảng 1. 1 Trang 20) ta thấy: - Tổng tài sản: Năm 2008 tổng tài sản của Công ty là 214.233.562.726 đ giảm 200.577.090.456 đ so với năm 2007. Nguyên nhân phần lớn là do máy móc thiết bị của Công ty đã quá cũ nát, hư hỏng, mất giá trị. Tuy nhiên được sự quan tâm của Nhà nước và của EVN đã quyết định nâng cấp và mở rộng Công ty. Do hoàn thành bàn giao Nhà máy nhiệt điện 2 cùng nhiều trang thiết bị mới đã làm tổng tài sản của Công ty tăng lên đạt 515.388.192.225 đ. - Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng hơn 6 tỷ đồng đây chủ yếu là sự gia tăng do lợi nhuận của của công ty để lại. Năm 2009 vốn chủ sở hữu của Công ty chỉ còn 62.528.393.811 đ. Nguyên nhân là do trong quá trình xây dựng, mở rộng Công ty đã phải huy động vốn vay Nợ để hoàn thành công trình. Vì thế tuy tổng Nguồn vốn tăng lên đến 515.388.192.225 đ nhưng Nợ phải trả lên đến 452.859.798.413 đ chủ yếu là nợ dài hạn. - Về sản lượng sản xuất: Năm 2008 Công ty nhiệt điện Uông Bí đã sản xuất được 580 triệu KWh tăng 42 triệu KWh so với năm 2007. Năm 2009 Công ty đã vượt kế hoạch trước 2 tháng 10 ngày và đạt 128% so với năm 2008, sản lượng năm 2009 là 742 triệu KWh. - Về doanh thu: Các năm sau đều cao hơn năm trước do Công ty đẩy mạnh đầu tư tăng sản lượng điện sản xuất ra và giá bán điện cũng được Bộ tài chính nâng lên trong các năm gần đây làm cho doanh thu tăng. Cụ thể năm 2008 doanh thu tăng 61.163.396.079 đ so với năm 2007 và đạt 122.54%. Doanh thu năm 2009 tăng 9.144.538.742 đ so với năm 2008 và đạt 102.75%. - Về lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế các năm sau cũng đều cao hơn năm trước. Năm 2008 lợi nhuận tăng 11.309.204.921 đ so với năm 2007. Tuy nhiên năm 2009 lợi nhuận chỉ tăng so với năm 2008 là 2.325.765.483đ và đạt 119,73%. Nguyên nhân là do giá thành sản xuất điện tăng ( nguyên vật liệu như giá than tăng cao, Công ty đầu tư máy móc thiết bị có giá thành cao làm chi phí khấu hao tăng…) nhanh hơn tốc độ tăng của giá bán điện. - Về lao động: Do yêu cầu của việc mở rộng quy mô sản xuất nên số lao động trong Công ty cũng tăng lên qua các năm. Tính đến tháng 3 năm 2010 số lượng lao động của Công ty đã lên đến 1600 người. - Thu nhập bình quân/1 lao động: Thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao, đời sống của cán bộ, công nhân viên Công ty ngày càng được cải thiện. Lương bình quân 1 lao động/ 1tháng năm 2008 là 4.570.000 đ tăng 810.000 so với năm 2007. Đến năm 2009 lương bình quân của một lao động là 5.900.000 đ. Đây là một mức lương tương đối cao, đó cũng chính là phần thưởng xứng đáng cho sự đóng góp, cống hiến của cán bộ, công nhân viên Công ty. - Khoản nộp ngân sách Nhà nước: Với kết quả đạt được hàng năm Công ty nhiệt điện Uông Bí đã nộp vào ngân sách Nhà nước hàng tỷ đồng. Năm 2008 Công ty nộp 3.536.143.911 tỷ đ vào ngân sách nhà nước. Năm 2009 con số này lên tới 4.233.873.555 tỷ đ. Nhìn chung trong những năm gần đây tình tình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển và luôn hoàn thành kế hoạch được giao. PHẦN II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ. 2.1 .TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ. 2.1.1. Đặc điểm chung bộ máy kế toán của Công ty. Căn cứ vào quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý tài chính, căn cứ vào khối lượng công việc. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Tất cả các công việc kế toán đều tập trung ở Phòng Tài chính kế toán, ở phân xưởng và các tổ sản xuất chỉ làm nhiệm vụ thống kê, ghi chép ban đầu như việc tính giờ công, ngày công và theo dõi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất. Với hình thức và cơ cấu bộ máy kế toán như trên, phòng Tài chính kế toán đã thực hiện đầy đủ việc quản lý tài chính, tiền vốn, chấp hành, đầy đủ các chế độ chính sách tài chính của Nhà nước, xác định kết quả kinh doanh, lập đầy đủ các báo cáo theo yêu cầu của EVN, phục vụ kịp thời công tác quản lý của Công ty và của EVN. Phòng Tài chính kế toán của Công ty Nhiệt điện Uông Bí có 17 cán bộ công nhân viên. Trong đó có 01 Trưởng phòng kế toán. 01 Phó phòng kế toán và 15 nhân viên được tập trung tại phòng Tài chính kế toán, khối lượng công việc được phân công phù hợp với trình độ và chuyên môn của từng người dưới sự điều hành trực tiếp của Trưởng phòng kế toán. 2.1.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Nhiệt điện Uông Bí. Mô hình tổ chức kế toán Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí được bố trí tập trung theo sơ đồ số 2.2 trang 24) ; ( Nguồn: Tài liệu phòng Tổ chức công tác kế toán Công ty Nhiệt điện Uông Bí) Sơ đồ số 2.2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ Trưởng phòng Tài chính kế toán Phó phòng Tài chính kế toán Kế toán các khoản phải trả người bán và gia công 1N Kế toán phu trách thanh quyết toán công trình 1N Kế toán thuế 2 N Kế toán các quỹ công nợ nội bộ, công nợ khác+ KP công đoàn 1 N Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 1N Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội. 1 N Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hang. 1N Kế toán tài sản cố định. 1N Kế toán SCL và SC thường xuyên. 1N Kế toán tổng hợp xây dựng cơ bản. 1 N Kế toán thanh toán quốc tế. 1N Kế toán công nợ, vay và chi phí dự án. 1N Kế toán theo dõi Cbsx và sản xuất khác. 1N Thủ quỹ. 1 N 2.1.3.Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận Trưởng phòng Tài chính - kế toán: Là người giúp việc cho Giám đốc về công tác chuyên môn, phổ biến chủ trương và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm trước cấp trên về chấp hành luật pháp và chế độ kế toán hiện hành. Là người kiêm tra tình hình hạch toán, kiểm tra tình hình tài chính về huy động vốn có trách nhiệm cung cấp các thông tin tài chính kịp thời và toàn diện để Ban giám đốc ra quyết định. Phó phòng tài chính kế toán: Là người thực hiện các nhiệm vụ Trưởng phòng kế toán phân công và trực tiếp điều hành nhiệm vụ của Phòng TC- KT khi Trưởng phòng kế to vắng mặt. Trực tiếp chỉ đạo kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính, tham gia xây dựng kế hoạch và dự toán chi phí, giá thành sản xuất điện. Phụ trách công tác kế toán dự án Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng, tham gia công tác Thị trường điện… Kế toán các khoản phải trả người bán và gia công: Phụ trách theo dõi tình hình thanh toán các khoản phải trả người bán và việc gia công tại Công ty. Kế toán thanh quyết toán công trình: Theo dõi các khoản thanh toán cho các công trình của Công ty. Phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của Công ty cho người bán vật tư hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và các khoản nợ phải trả cho người thầu xây lắp. Kế toán thuế: Theo dõi thuế GTCT được khấu trừ, thuế và các khoản phải nộp nhà nước TK 133, 333 Mở sổ sách theo dõi chi tiết cho từng loại thuế, phí, lệ phí. Chủ động xác định các lại thuế lệ phí phải nộp NSNN theo luật định trên cơ sở tính đúng, tính đủ, báo cáo và nộp kịp thời, tiến hành hạch toán các bút toán liên quan trên máy vi tính. Hướng dẫn các bộ phận thanh quyết toán rà soát và kiểm soát các chứng từ kế toán, kế khai thuế GTGT. Quản lý và sử dụng các ấn chỉ thuế. Quản lý theo dõi và phát hành hoá đơn GTGT đầu ra đối với các hợp đồng kinh tế. Cuối năm phải làm quyết toán với Cục thuế Quảng Ninh, chi cục thuế Uông Bí và báo cáo Tập đoàn điện lực Việt Nam. Kế toán các quỹ công nợ nội bộ, công nợ khác, Kt công Đoàn:: TK 431, 414, 415, 315, 141, 136, 138, 331, 336, 3388. Mở sổ sách theo dõi hạch toán chi tiết hiện có và tình hình tăng giảm quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi của Công ty. Sử dụng quỹ đầu tư phát triển để mua sắm tài sản, thiết bị thì phải có kế hoạch, hoá đơn mua bán, báo giá. Biên bản nghiệm thu bàn giao kèm theo hoá đơn giá trị gia tăng. Sử dụng quỹ phúc lợi để đầu tư mua sắm TSCĐ hồ sơ thủ tục đầy đủ theo quy định. Phải tăng tài sản đồng thời kết chuyển nguồn hình thành từ quỹ phúc lợi sang quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định. Trích lập vào các quỹ phần lợi nhuận còn lại theo quy định của đơn vị chủ quản và Bộ tài chính. Mở sổ theo dõi chi tiết cho từng loại tài khoản, chi tiết cho từng đối tượng tạm ứng, phải thu, theo từng nội dung chi tiết và ghi chéo từng lần thanh toán. Phải tiến hành phân loại các tài khoản nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác lập số trích lập dự phòng khó đòi hoặc có biện pháp xử lý, phải theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu, tạm ứng và thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ tránh tình trạng chiếm dụng vốn, khê đọng. 6 tháng đầu năm, cuối năm thường xuyên đối chiếu công nợ lâu ngày không xác nhận dẫn đến tổn thất tài sản tiền bạc của công. Lập bảng kê, báo cáo theo quy định của từng tài khoản đúng kỳ hạn. Phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ, phải trả của Công ty cho người bán Vật tư hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và các khoản nợ phải trả cho người thầu xây lắp, phải trả nội bộ, phải trả khác. Theo dõi chi tiết các tài khoản cấp trên cấp cho đơn vị và các khoản đơn vị phải nộp lên cấp trên. Cuối kỳ tiến hành kiểm tra đối chiếu với TK 136 với các đơn vị theo nôi dung thanh toán nội bộ để lập biên bản thanh toán bù trừ theo đơn vị. Nếu có chênh lệch thì phải tìm ra nguyên nhân. Kế toán theo dõi nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng, công cụ dụng cụ: TK 1521, 1522, 1523, 153 Phải phản ánh theo giá trị thực tế và tình hình biến động tăng giảm, tồn kho của các loại nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng, thay thế trong kho của doanh nghiệp được xác định tuỳ theo nguồn nhập. Căn cứ vào nội dung của phiếu nhập, phiếu xuất là cơ sở để hạch toán đối tượng chí phí. Thườn xuyên đối chiếu với thủ kho vật tư làm cơ sở để hạch toán đối tượng chi phí. Dựa trên cơ sở định mức hao hụt nhiên liệu do EVN để tính toán phân bổ giá thành. Thực điện chế độ sổ sách báo cáo kế toán vật tư đầy đủ kịp thời theo quy định của Nhà nước và EVN. Phối hợp chặt chẽ với phòng Vật tư luân chuyển chứng từ xuất kho theo quy định. Kế toán theo dõi tiền lương, BHXH, BHYT: TK 334, 3383, 3384. Phân tích tổng hợp lập báo cáo nhiệm vụ định kỳ, chịu trách nhiệm trướcl lãnh đạo về độ trung thực của số liệu kế toán. Nắm được các khoản phải thu, phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả ch CBCNV của Công ty về tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập vủa cán bộ công nhân viên. Dựa vào quỹ lương của cấp trên để trích tiền lương, BHXH, BHYT và các khoản phụ cấp theo quy định. Hàng tháng đối chiếu với phòng Tổ chức lao động tiền lương về các phần đã trả, các khoản khấu trừ vào tiền lương và các khoản của công nhân viên. Tính tiền thuế thu nhập của cán bộ công nhân viên. Lập báo cáo hàng tháng theo quy định hiện hành. Kế toán tiền mặt TK 111; Tiền gửi ngân hàng TK 112. Mở sổ sách ghi chép ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi quỹ tiền mặt. Tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải lập phiếu chi, trên cơ sở hoá đơn chứng từ thanh toán hợp lệ. Thường xuyên đối chiếu với thủ quỹ. Cuối tháng phải kiểm kê quỹ tiền mặt. Lập bảng kê báo cáo theo quy định của tài khoản đúng hạn. Mở sổ sách ghi chép, theo dõi chi tiết hạch toán chi tiết các tiền gửi ở ngân hàng để kiểm tra đối chiếu. Căn cứ để hạch toán là các giấy báo nợ, báo có hay bản sao, bản kê của Ngân hàng, kèm theo chứng từ gốc. Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Hạch toán chi tiết số tiền gửi Ngân hàng, ký đóng dấu xác nhận của Ngân hàng. Kế toán theo dõ tài sản cố định, hao mòn TSCĐ Phải theo dõi tình hình tăng, giảm của toàn bộ tài sản hữu hình, vô hình của Công ty theo nguyên giá, nguồn hình thành TSCĐ. Thực hiện chế độ kiểm kê định kỳ và kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Hàng năm theo niên độ kế toán phải tổ chức kiểm kê chi tiết từng TSCĐ. Lập bảng kê báo cáo từng tài khoản theo quy định. Kế toán sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên: Căn cứ kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên hàng năm, căn cứ các Hợp đồng phối hợp theo dõi tiến độ thực hiện, kiểm tra rà soát các định mức xây dựng về nhân công, vật tư, máy móc thi công…và các thủ tục chức từ theo quy định hiện hành. Kế toán tổng hợp XDCB Phản ánh chi phí quyết toán chi phí SCL TSCĐ. Theo dõi các hạng mục SCL từ khi phát sinh đến khi kết thúc. Tập hợp chi phí SCL phát sinh thực tế có liên quan đế nhiều đối tượng tài sản thì phải phân bổ theo tiêu thực tế có liên quan nhiều đến đối tượng tài sản thì phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Tham gia lập hồ sơ quyết toán công trình SCL theo chức năng nhiệmvụ. Kiểm tra hồ sơ quyết toán công trình XDCB, công trình SCL hoàn thành, tổ chức xét duyệt phân cấp và trình EVN phê duyệt theo quy chế. Cuối tháng lập báo cáo công trình hoàn thành về EVN theo yêu cầu. Kế toán quốc tế: Phu trách các khoản thanh toán khi giao dịch với các đối tác nước ngoài. Kế toán công nợ vay vả chi phí dự án: Phụ trách các khoản nợ vay khi thực hiện dự án. Theo dõi các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện dự án một và tổng hợp phản ánh các khoản chi phí và nợ vay một cách chính xác . Kế toán tập hợp chi phí của Ban chuẩn bị sản xuất Căn cứ kế hoạch xây dựng năm, quý do EVN phê duyệt, kiểm tra rà soát các chi phí hợp lý theo quy định hiện hành, theo định mức được phê duyết và báo cáo định kỳ với EVN thông qua Ban quản lý nhiệt điện 1. Thủ quỹ: Khi tiến hành nhập, xuất tiền mặt thủ quỹ phải căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, có đầy đủ chữ ký theo quy định. Kiểm tra số tiền trên phiếu với chứng từ thanh toán. Phản ánh được tình hình thu chi, tổng quỹ của Công ty tại mọi thời điểm. Quản lý chặt chẽ tiền mặt hiện có trong két. Thường xuyên đối chiếu với kế toán quỹ. Cuối tháng phải kiểm kê quỹ tiền mặt theo từng loại phát hiện thừa thiếu, xác định nguyên nhân và báo cáo lãnh đạo xử lý. 2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 2.2.1. Các nguyên tắc kế toán chung áp dụng tại Công ty nhiệt điện Uông Bí. 2.2.1.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty nhiệt điện Uông Bí. Công ty nhiệt điện Uông Bí là doanh nghiệp sản xuất điện năng là chính ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất khác. Mô hình hạch toán kế toán của Công ty được thực hiện theo hình thức “ Nhật ký chung” triển khai trên phần mềm máy vi tính. 2.2.1.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty: - Áp dụng theo Quyết định 15 của Bộ tài chính và theo hướng dẫn của EVN. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG HIỆN NAY TẠI CÔNG TY - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ theo nguyên giá gốc. - Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp tính giá nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá: Theo giá bình quân gia quyền. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá: Theo giá vốn thực tế. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp kế toán TSCĐ: Theo quy định của Bộ Tài chính và EVN hướng dẫn. + Phương pháp tính khấu hao: Tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản. Các nguyên tắc khác như: nguyên tắc ghi nhận doanh thu, nguyên tắc trích lập dự phòng… được thực hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và các chuẩn mực hiện hành của kế toán Việt Nam. 2.2.2.Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán được tổ chức và vận dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ– BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán mới, ngày 19/06/2006 của Tập đoàn điện lực Việt Nam ra công văn số 3031 về việc hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán áp dụng thống nhất cho các đơn vị thành viên của Tập đoàn. Hệ thống một số chứng từ kế toán của Công ty Nhiệt điện Uông Bí: (Chi tiết được quy định trong: Quy định chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng trong Tổng công ty điện lực Việt Nam)( Nay là Tập đoàn điện lực Việt Nam). - Nhóm chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, kiểm kê quỹ… - Nhóm chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TCSĐ, biên bản thanh lý… - Nhóm chứng từ về lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng tính, thanh toán lương… - Nhóm chứng từ hàng tồn kho: Gồm phiếu nhập, xuất, biên bản giao nhận, bảng kê, biên bản kiểm kê kho… - Nhóm chứng từ về mua bán hàng: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán lẻ… 2.2.3.Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản. Công ty Nhiệt điện Uông Bí là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc EVN. Công tác tài chính kế toán luôn tuân thủ theo đúng chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và hướng dẫn sửa đổi của EVN. Căn cứ Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán Doanh nghiệp và Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh của EVN ban hành theo Quyết định số 178/QĐ – EVN –HĐQT ngày 13/01/2006 của Hội đồng quản trị EVN. EVN đã nghiên cứu và biên soạn “ Quy trình chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng trong Tập đoàn điện lực Việt Nam” và được Bộ Tài chính chấp thuận tại Công văn số 7444/BTC –CĐKT ngày 19/06/2006. Hướng dẫn cụ thể chế độ hạch toán kế toán áp dụng thồng nhất cho các đơn vị trong ngành điện và hướng dẫn cụ thể hoá thêm việc hạch toán một số tài khoản kế toán cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý SXKD của ngành điện đê đơn vị thống nhất thực hiện. Đi đôi với hệ thống tài khoản kế toán EVN quy định thêm những tài khoản cấp 3,4,5,6 …cần thiết phù hợp với yêu cầu sản xuất của ngành để các đơn vị trong EVN thống nhất thực hiện ( Chi tiết được quy định trong: Quy định chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng Tập đoàn điện lực Việt Nam) Công ty không sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, mà các khoản chi phí này đều được tập hợp thẳng vào TK 154 để tính giá thành. 2.2.4. Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán: 2.2.4.1. Hệ thống sổ kế toán: Theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán mới, ngày 19/06/2006 của EVN ra công văn số 3031 về việc hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán áp dụng thống nhất cho các đơn vị thành viên của EVN. Theo hình thức sổ Nhật ký chung các loại sổ cơ bản của Công ty Nhiệt điện Uông Bí bao gồm: + Sổ kế toán chi tiết + Sổ Nhật ký đặc biệt + Sổ cái + Sổ tổng hợp 2.2.4.2. Giới thiệu phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty: EVN có trung tâm công nghệ thông tin chuyên nghiên cứu và xử lý về các vấn đề công nghệ thông tin trong đó có xây dựng hệ thống phần mềm kế toán bao gồm: Phần mềm kế toán, phần mềmquản lý vật tư, phần mềm quản lý TSCĐ, phần mềm kế toán sản xuất khác, kế toán tổng hợp. Các loại phần mềm trên có thể trao đổi thông tin cho nhau giúp cho công tác quản lý hạch toán kế toán được cập nhật nhanh, chính xác và hiệu quả. Trung tâm công nghệ thông tin thường xuyên có các căn bản cập nhật chương trình đối với những vấn đề chính sách chung có sự thay đổi và nâng cao hiệu quả sử dụng các phần mềm. Hiện nay Công ty Nhiệt điện Uông Bí đã và đang sử dụng các chương trình nêu trên và kết nối cổng thông tin thường xuyên với EVN. 2.2.4.3. Trình tự ghi sổ kế toán: - Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung; (Sơ đồ số 2.2 trang 35); Nguồn:( Tài liệu tổ chức công tác kế toán của Công ty Nhiệt điện Uông Bí). - Quy trình ghi sổ kế toán trên máy vi tính theo hình thức Nhật ký chung: ( Sơ đồ số 2.3; trang 36 ); Nguồn ( Tài liệu kế toán máy của Côn ty Nhiệt điện Uông Bí). - Quy trình ghi sổ: Từ chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại nhập vào phần mềm kế toán từ đó in ra các Sổ kế toán chi tiết, Sổ kế toán tổng hợp, in Báo cáo tài chính, Báo cáo quản trị trên cơ sở đối chiếu lại thông tin với các Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết. Sơ đồ 2.2: QUY TRÌNH GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ BÁO CÁO TÀI CHÍNH SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32613.doc
Tài liệu liên quan