Báo cáo thực tập ở Công ty sản xuất xuất nhập khẩu dệt may

Công ty sản xuất xuất nhập khẩu dệt may là doanh nghiệp nhà nước. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam . Công ty được thành lập theo Quyết định số 87/QĐ-HĐQT ngày 21/2/2006 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt May Việt nam ( nay là Tập đoàn Dệt May Việt nam) trên sơ sở hợp nhất Công ty xuất nhập khẩu dệt may và Công ty Dịch vụ thương mại số I.

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập ở Công ty sản xuất xuất nhập khẩu dệt may, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu: Nợ Có - Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi. - Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán - Kế chuyển cuối kỳ giá trị hàng hoá , thành phẩm đã gửi đi bán được khách hàng chấp nhận thanh toán, Số dư: Trị giá hàng hoá , thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.` - trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã được chấp nhận thanh toán. - Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán bị khách hàng trả lại. - Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ. TK 632 – Giá vốn hàng bán Dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp, giá thanh sản xuấy của sản phẩm xây lắp đã bán trong kỳ. Ngoài ra, còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang vượt trên mức bình thường, số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Kết cấu: Nợ Có - Trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thị trong thời kỳ - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cố định vượt trên mức bình thường không đựoc tính vào giá trị hàng tốn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra - Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường giá không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã dự phòng năm trước - Phản ánh khoản nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính. - Kết chuyển giá vồn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 1.4.2. kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu + kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của Doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua Doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của háng hoá đã được thực hiện, vì vậy quá trình đã bán hoàn hành doa nh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. (1) – Giá gốc thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trực tiếp Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm Có TK 154 - Xuất trực tiếp tại phân xưởng (2) – Ghi nhận Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 111, 112 - Số bán chịu cho khách hàng Nợ TK 131 - Số bán chịu cho khách hàng Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (3) Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh + Các khoản giảm giá bán hàng, chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng được hưởng (nếu có) Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán Nợ TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra - Phản ánh giá gốc của hàng bán bị trả lại Nợ TK 155 – Thành phẩm Nợ Tk 157 – hàng gửi đi bán Nợ TK 911 – Xác định kinh doanh (nếu hàng bị trả lại không thể bán được hoặc sửa chữa được) Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (4) Cuồi kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của hoạt dộng bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng Có TK 521 - Chiết khấu thương mại Có TK 531 – Doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 532 - Giảm giá hàng bán (5) Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 – Giá vốn hàng bán Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương pháp trực tiếp TK 155,154 TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 (1) (6) (5) (2) (3) TK 33311 Giải thích: Giá gốc của sản phẩm hoặc dịch vụ bán Ghi nhận doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ Kết chuyển toàn bộ các khoản trừ doanh thu Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển giá vốn hàng bán + Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho Doanh nghiệp.Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng gá bán hàng đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng. Theo luật thuế GTGT nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra do bên giao đại lý phải nộp cho NSNN, bên nhận dại lý không phải nộp thuế GTGT trên hoa hồng được hưởng . Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Kế toán bên giao đại lý (chủ hàng) (1) Giá gốc chuyển giao cho đại lý hoặc cơ sở nhận ký gửi kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi đại lý để ghi sổ kế toán. Nợ TK 157 – hàng gửi đi bán Có TK 155, 154 (2) Căn cư vào bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do ác đại lý hưởng hoa hồng gửi. (2.1) Chi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra của hàng đã bán. Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra (2.2) Giá gốc của hàng gửi đại lý, ký gửi đã đi bán Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 157 – Hàng gửi đi bán Có TK 111, 112, 131, 1388 - Tổng giá thanh toán - Phản ánh giá gốc của hàng bán bị trả lại Nợ TK 155 – Thành phẩm Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán Có TK 111, 112 - Số phải trả cho khách hàng Có TK 131- Khoản trừ vào số tiền phải thu của khách hàng Có TK 3388 - Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thông báo cho khách hàng. + Trường hợp hàng bán bị trả lai - Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại Nợ TK 531 – Doanh thu của hàng bị trả lại Nợ TK 33311- Thuế GTGT đầu ra 1.5.3 Bán hàng: Phương pháp bán hàng hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hướng hoa hồng là phương pháp bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng. Kế toán 1 số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. Kế toán bên giao đại lý ( chủ hàng) Giá gốc hàn chuyển giao cho đại lý hoặc cơ sở nhận ký gửi kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi đại lý để ghi sổ kế toán Nợ 157: hàng gửi đi bán Có TK155, 154. Căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán cho các đại lý hưởng hoa hồng gứi. (2.1) Ghi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra của hàng đã bán Nợ 131 Có 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 5311: thuế GTGT đầu ra. (2.2) Giá gốc của hàng gửi đại lý, ký gửi đã đi bán Nợ 632: giá vốn hàng bán Có 157: hàng gửi đi bán Khi thanh lý hợp đồng đại lý, xác định số hàng hoá phải cho bên nhận bấn đại lý, ký gửi kế toán ghi. Nợ 641 - Chi phí bán hàng Có 131: (1) (2.2) 5 4 TK 154,155 TK 157 Tk 632 TK 911 Tk 511 Tk 131 Tk 641 (2.1) (3) TK 333 Giải thích: Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán. (2.1) Trị giá nhận doanh thu của hàng gửi bán. (2.2) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán. (3) Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý. (4) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần . (5) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần Kế toán bên nhận đại lý. Khi nhận được hàng để bán căn cứ vào giá trị trong hợp đồng kinh tế kế toán ghi nợ TK 003 hàng hoá nhận bán hộ nhận ký gửi Khi xuất hàng hoặc trả lại không bán được bên giao nhận đại lý , kế toán ghi sổ co TK 003 hàng hoá nhận ký gửi bán1. Căn cứ vào hđ GTGT hoặc hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng. Nợ TK 331 phải trả cho người bán Có TK 511 doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ Trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng Nợ TK 131: số tiền đã thanh toán Có 111,112. Sơ đồ bên nhận đại lý: TK131 TK511 033 1 2 TK33 3 4 TK111,112 5 Giải thích: Giá trị hàng đại lý Giá trị hàng xuất bại hoặc trả lại cho bên giao nhau Hoa hồng bán đại lý Số tiền bán hàng đại lý Trả tiền bán hàng đại lý Phương pháp trả chậm trả góp: là phương pháp tiền nhiều lần người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận thanh toán trả dần ở các kỳ thu và phải chịu 1 tỷ lệ lãi suất nhất định. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: (1) Giá vốn của hàng xuất kho, phương pháp bán hàng trả chậm, trả góp. Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 154, 155, 156 (2.1) Kế toán phản ánh số tiền lần đầu, số tiền cần phải thu doanh thu bán hàng và lãi trả chậm. Nợ Tk 111, 112 - Số tiền đã thu lần đầu Nợ TK 131 - Số tiền phải thu Có 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có 33311: Thuế GTGT phải nộp Có 3387: DT chưa thu hồi (2.2) Khi thực hiện thu tiền bán hàng lần tiếp sau: Nợ TK 111, 112 - Số tiền khách hàng phải trả lại Có TK 131 - Phải thu của khách hàng, trả chậm, trả góp từng lần Nợ 3387 – Doanh thu chư thu Có TK – Doanh thu hoạt động Sơ đồ: 511 (1) (2) 131 33311 (3) TK 111, 112 (4) 3387 515 (5) (6) Giải thích: Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn phải thu của khách Thuế GTGT đầu ra Số tiền đã thu của khách hàng Lãi trả góp hoặc lãi trả chậm phải thu của khách Định kỳ kết chuyển doanh thu là tiền lãi phải trả Nợ TK 911 – Xác định kinh doanh ( nếu hàng bị trả lại không thể bán được hoặc sửa chữa được). Có Tk 632 – Giá vốn hàng bán (4) Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng Có TK 521 - Chiết khấu thương mại Có TK 531 – Doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 532 - Giảm giá hàng bán (5) Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 – Giá vốn hàng bán Sơ đồ kế toán hàng bán theo phương thức trực tiếp TK 155,154 TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 (1) (6) (5) (2) (3) TK 33311 Giải thích: (1) Giá gốc của sản phẩm hoặc dịch vụ bán (2) Ghi nhận doanh thu bán hàng (2) Trị giá thực tế nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động bán hàng. Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 152 – Nguyên vật liệu Có TK 111, 112 (3) Trị giá thực tế CCDC phục vụ cho hoạt động bán hàng Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có TK 153 – Giá CCDC Có TK 142 – Chi phí trả trước (4) Khấu hao TSCĐ sử dụng tại bộ phận bán hàng Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (5) Chi phí bảo hành sản phẩm Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có TK 111,112,154,335, 336… (7) Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Nợ TK 111 - Tiền mặt Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 641 – Chi phí bán hàng. (8) Cuối lỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 – Chi phí bán hàng Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng TK 641 TK 133 TK 111, 112, 152… (1) TK 334, 338 (3) TK 334, 338 (4) TK 334, 338 (4) TK 334, 338 (2) TK 214 (5) TK 142, 242, 335 (6) TK 512 (7) TK 333111 TK 333111 (8) TK 333111 (9) Giải thích: Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ. Các khoản thu giảm chi Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương Kết chuyển chi phí bán hàng. Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước Thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu tính và chi phí bán hàng . 1.5.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quản lý chung của Doanh nghiệp bao gồm chi phí hành chính, chi phí tổ chức và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Nội dung TK sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Kết cấu Nợ Có Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh thực tế trong kỳ - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết cấu chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (1) Chi phí nhân viên phí quản lý doanh nghiệp phát sinh Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có Tk 3347 - Phải trả công nhân viên Có Tk 338 - Phải trả, phải nộp khác (2) Trị giá thực tế nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 152 – Nguyên vật liệu Có TK 111, 112 (3) Trị giá thực tế CCDC phục vụ cho hoạt động bán hàng Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 153 – Giá CCDC Có TK 142 – Chi phí trả trước (4) Trích khấu hao TSCĐ sử dụng tại bộ phận bán hàng Nợ Tk 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (5) Chi phí bảo hành sản phẩm Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 111, 112, 154, 335, 336… (6) Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hạot động bán hàng Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331, 112… (7) Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 111 - Tiền mặt Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (8) Cuối lỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để xác định kết quản kinh doanh. Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 TK 133 TK 111, 112, 152… (1) TK 334, 338 (3) (4) (2) TK 214 (5) TK 142, 242, 335 (6) TK 333 (7) TK 111, 112, 141 TK 333 (9 (8) …. TK 111, 112 TK 334, 338 Giải thích: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ. Các khoản làm giảm chi phí. Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu tính vào chi phí quản lý. Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp cáo trên theo quy định. Thuế môn bài,… phải nộp NSNN. 1.5.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh TK sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Kết cấu Nợ Có - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đã bán, đã cung cấp. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí hoạt động tài chính. - Chi phí khác - Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ - Doanh thu thuần hoạt động bán hàng và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ - Thu nhập hoạt động tài chính - Thu nhập khác - Số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Kế toán sử dụng mốt số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: (1) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 511– Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 512 – Doanh thu nội bộ. Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. (2) Kết chuyển trị giá gốc sản phẩm, dịch vụ đã bán: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (3) Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh hoặc chờ kết chuyển. Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 – Chi phí bán hàng Có TK 142 – Chi tiết chi phí bán hàng. (4) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh hoặc chờ kết chuyển. Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. (5) Kết chuyển chi phí tài chính của doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính. (6) Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Có Tk 911 – Xác định kết quả kinh doanh. (7) Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết chuyển lợi nhuận: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Kết chuyển lỗ: Nợ TK 142 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh TK 911 TK 632, 635, 641, 642 TK 421 TK 511, 515 TK 421 (3) (2) (4) Giải thích: Kết chuyển chi phí. Kết chuyển doanh thu. Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ. Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG, ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY 1. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty sản xuất xuất nhập khẩu dệt may là doanh nghiệp nhà nước. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam . Công ty được thành lập theo Quyết định số 87/QĐ-HĐQT ngày 21/2/2006 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt May Việt nam ( nay là Tập đoàn Dệt May Việt nam) trên sơ sở hợp nhất Công ty xuất nhập khẩu dệt may và Công ty Dịch vụ thương mại số I. - Tên doanh nghiệp: CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY - Tên giao dịch quốc tế: THE GARMENT - TEXXTILES IMPORT - EXPORT AND PRODUCTION CORPORATION. - Tên viết tắt: VINATEX - IMEX - Hình thức: Đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0116000693 ngày 19/4/2006 do Sở Kế hoạch - Đầu tư Hà Nội cấp. - Mã số thuế: 0100100008 - 008 - Địa chỉ giao dịch - Trụ sở chính: Số 20 đường Lĩnh Nam - Hoàng Mai - Hà Nội - Văn phòng đại diện tại TP Hải phòng: - Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh: * Chức năng: Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và thương mại Công ty thực hiện các ngành nghề: Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may, nguyên phụ liệu, thiết bị phụ tùng ngành dệt - may. - Xuất nhập khẩu hoá chất, thuốc nhuộm, hàng công nghệ thực phẩm, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ, mô xe máy, các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng khác; trang thiết bị văn phòng; thiết bị tạo mẫu thời trang; phương tiện vận tải; vật liệu điện, điện tử, cao su; - Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; - Uỷ thác mua bán xăng dầu; Nhập khẩu sắt, thép, gỗ, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh; - Kinh doanh thiết bị y tế; thiết bị chiếu sáng; thiết bị âm thanh, thiết bị bảo vệ, kiểm tra; các loại máy soi, camera quan sát; Kinh doanh kim loại màu (kẽm, nhôm, đồng, chì) dùng làm nguyên liệu sản xuất. * Nhiệm vụ: Thực hiện tết chức năng của mình, Công ty đã đề ra các nhiệm vụ cơ bản sau: Tuân thủ các chính sách kinh tế, tài chính của Nhà nước. Khai thác sử dụng vốn có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn, làm tròn nghĩa vụ với Tập đoàn và ngân sách Nhà nước. Đối với thị trường xuất khẩu: Công ty tổ chức tìm hiểu khách háng sau đó ký kết hợp đồng mua hàng hoá của Công ty trong nước để thực hiện hợp đồng với khách hàng nước ngoài. Đối với thị trường trong nước: Công ty vừa là trung tâm cung ứng sản phẩm dệt may và hướng dẫn tiêu dùng trong nước, vừa là trung tâm cung ứng bông sợi, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị phụ tùng, phụ liệu dệt may phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước. Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc, đơn vị phụ thuộc. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị Tập đoàn bổ nhiệm, miền nhiệm khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc Tập đoàn. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân có quyền cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm trước Tập đoàn về mọi hoạt động do đơn vị mình quán lý. Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc. Phó tổng giám đốc do Tổng giám đốc Tập đoàn bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc Công ty. Các Phó tổng giám dốc giúp Tổng giám dốc điều hành một số lĩnh vực của Công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty pháp luật về những công việc được phân công. Bộ máy giúp việc : Gồm các phòng chuyên môn , nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban Lãnh đạo Công ty trong điều hành công việc. Các phòng ban trong bộ máy giúp việc được tổ chức với các chức năng khác nhau như: Phòng tổ chức hành chính: có chức năng nhiệm vụ : sắp xếp và quản lý lao động, đào tạo cán bộ, hành chính lễ tân, thi đua , bảo vệ... Phòng Kế hoạch thị trường: Nghiên cứu thị trường, mở rộng thị phần, tìm kiếm khách hàng. Phòng xuất nhập khẩu dệt và phòng xuất nhập khẩu may: Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu. Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động SXKD của Công ty . Xây dựng qui chế tài chính của Công ty, tổ chức bộ máy kế toán và xây dựng kế hoạch tài chính và tham gia thẩm định các phương án kinh doanh của Công ty. Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê của Công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo qui định của pháp luật Kế toán trưởng do Tổng giám đốc Tập đoàn bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Đơn vị trực thuộc của Công ty bao gồm: các trung tâm và các cửa hàng, việc Các đơn vị trực thuộc được quyền kinh doanh theo phân cấp của tổng giám đốc, có trách nhiệm quản lý bảo toàn và phát triển toàn bộ vốn, tài sản và nguồn lực khác do Công ty giao, chịu sự giăng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với Công ty. Công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về mọi hoạt động của đơn vị trực thuộc. Khái quát bộ máy tổ chức của Công ty như sau: Ban giám đốc Phòng Tổ chức hành chính Phòng Tài chính kế toán Phòng Kinh doanh Các chi nhánh và đơn vị phụ thuộc KD XNK tổng hợp VPĐD tại TP. Hồ Chí Minh KD nội địa VPĐD tại TP. Hải Phòng Xưởng sản xuất chỉ Trung tâm thiết kế mẫu Phòng XT và PTDA Phòng KD XNK DM I Phòng KD XNK DM I Phòng KD XNK DM II Phòng KD XNK vật tư KD nguyên phụ liệu - Ban Giám đốc - Phòng Tổ chức hành chính; - Phòng Tài chính kế toán; - Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Phòng Kinh doanh XNK tổng hợp . - Phòng Kinh doanh nội địa - Phòng Xúc tiến và Phát triển dự án - Phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu dệt may I; - Phông kinh doanh xuất nhập khẩu dệt may II; - Phòng Kinh doanh XNK Vật tư - Phòng kinh doanh nguyên phụ liệu. Các chi nhánh và đơn vị trực thuộc của Công ty tại thời điểm cỏ phần hoá gồm có : - Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh; - Văn phòng đại diện tại thành phố Hải phòng; - Xưởng sản xuất chỉ - Trung tâm thiết kế mẫu 3. Đặc điểm phân cấp quản lý tổ chức và tổ chức bộ máy kế toán: Phòng tài chính kế toán của Công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt may quản lý toàn bộ số vốn của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc kiểm tra, giám sát, hạch toán các hoạt động kinh doanh của Công ty theo chế độ hạch toán kinh tế Nhà nước, huy động và sử đụng vốn có hiệu quả. Công ty tổ chức công tác kế toán của mình theo hình thức tập trung. Mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm các chức năng nhiệm vụ tài chính khác nhau. Khái quát sơ đồ phòng tài chính kế toán của Công ty (sơ đồ 2. 1 ): Kế toán trưởng Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán tín dụng Kế toán bán hàng Kế toán mua hàng Kế toán thuế Kế toán TSCĐ CCDC Kế toán kho hàng Kế toán chi phí Thủ quỹ Sơ đồ 3.l: Sơ đồ phòng tài chính kế toán của Công ty Kế toán trưởng: Phụ trách chung các công việc của phòng, xét duyệt các phương án kinh doanh của các phòng nghiệp vụ, giải quyết các mối quan hệ với các đối tác kinh doanh. Kế toán trưởng được quyền truy cập vào phần mềm để xem tất cả các báo cáo của các phần hành và báo cáo chung. Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm: Thực hiện các nghiệp vụ phân bổ, kết chuyển cuối tháng trên thực đơn tổng hợp, lạp các báo cáo kinh doanh theo quý, theo năm. Phó phòng quản lý tất cả 'các sổ cái và sổ tổng hợp. Đồng thời quản lý phòng khi trưởng phòng đi vắng: Kế toán vốn bằng tiền: Hạch toán các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng trên thực đơn "Tiền mặt - Ngân hàng", đồng thời quản lý các sổ chi tiết và sổ cái tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng. Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền còn có thể xem các báo cáo của các phần hành khác. Kế toán thanh toán tín dụng: Theo dõi và kiểm tra toàn bộ chứng từ xuất nhập khẩu, làm thủ tục vay, bảo lãnh, hoàn vốn kinh doanh. Kế toán thanh toán tín dụng có thể xem các sổ cái, sổ chi tiết công nợ của các khách hàng, theo dõi sự chênh lệch tỷ giá nhưng không trực tiếp cập nhật các chứng từ này vào máy, vì tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu chi tiền đều do kế toán vốn bằng tiền thực hiện. Kế toán bán hàng: Cập nhật các chứng từ liên quan đến bán hàng vào "Hoá đơn bán hàng", quản lý các sổ chi tiết công nợ phải thu đồng thời còn được phân quyền truy cập thực đơn "Hệ thống" để chọn năm làm việc hay xem danh sách khách hàng, ngoài ra còn được xem các sổ cái và các báo cáo khác. Kế toán mua hàng: Thực hiện cập nhật các chứng từ liên quan đến mua hàng vào các "Phiếu mua hàngl, trong thực đơn "Mua hàng!', đồng thời phải quản lý các công nợ phải trả. Ngoài ra, kế toán mua hàng còn được phép truy cập vào các sổ và báo cáo của các phần hành khác. Kế toán thuế: Không trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh như mua hàng có thuế GTGT hay thuế nít hoặc thuế GTGT hàng bán ra, vì kế toán mua hàng v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33383.doc
Tài liệu liên quan