Báo cáo Thực tập ở Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu

Chương I: Giới thiệu chung về SGDI NHĐT&PTVN.2

I. Quá trình hình thành và phát triển SGDI NHĐT&PTVN.2

II.Chức năng và nhiệm vụ của SGDI NHĐT&PTVN.2

III. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Sở.3

Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở trong những

năm qua.7

I. Tình hình huy động vốn.7

II. Hoạt động tín dụng.8

III. Các hoạt động khác.9

IV. Kết quả kinh doanh.10

Chương III: Những thuận lợi, khó khăn và giái pháp khắc phục.11

I. Thuận lợi.11

II. Khó khăn.11

III. Một số giải pháp khắc phục khó khăn.12

Kết luận.

Danh mục tài liệu tham khảo.

 

doc17 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2438 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập ở Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Sau bốn năm học tập và nghiên cứu dưới mái trường đại học, nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên chúng em được đến các cơ sở kinh doanh để thực hành, biến những kiến thức cơ bản về lý thuyết đã học ở trường thành những công việc thực tế. Sau 2 tháng thực tập ở Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú ở Sở, các anh và các chị ở phòng Kế hoạch nguồn vốn, em đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Báo cáo này khái quát chung về Sở GDI Ngân hàng ĐT & PTVN và tình hình hoạt động kinh doanh của Sở trong những năm gần đây. Báo cáo được chia làm 3 phần: Phần I: Giới thiệu chung về Sở giao dịch I NHĐT & PTVN Phần II: Tình hình hoạt động kinh doanh của SGDI trong những năm gần đây Phần II: Những thuận lợi, khó khăn mà SGDI gặp phải và một số giải pháp khắc phục. Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót trong báo cáo này, em rất mong nhận được góp ý của thầy giáo và các anh chị phòng Kế hoạch nguồn vốn SGDI Ngân hàng ĐT & PTVN để hoàn thiện hơn bài báo cáo. Phần 1: Giới thiệu chung về Sở giao dịch I NHĐT & PTVN Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I - NHĐT&PTVN. Sở giao dịch I ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Đầu từ và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and Development of VietNam - BIDV) được thành lập theo quyết định số 76/QĐ-TCCB ngày 28/03/1991 của tổng giám đốc NHĐT&PTVN. Những năm đầu mới thành lập, Sở giao dịch I gặp phải không ít khó khăn trong việc tìm hướng phát triển hoạt động kinh doanh, do thời gian này Nhà nước ta đang bước đầu thực hiện đường lối đổi mới chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tình hình kinh tế chưa ổn định, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu. Từ năm 1998 đến nay, Sở giao dịch I được tổ chức như là một chi nhánh và là một đơn vị thành viên lớn nhất trong toàn hệ thống thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt của ngành, thử nghiệm thành công các sản phẩm mới, công nghệ mới. Hoạt động của Sở giao dịch I đã được đa dạng hoá với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng luôn được đổi mới nâng cao chất lượng đã tạo nên tốc độ tăng trường cao. Sở giao dịch I trở thành đơn vị chủ lực, đơn vị thành viên đặc biệt thuộc hội sở chính, phục vụ đắc lực phát triển kinh tế trên điạ bàn thủ đô và vùng kinh tế trọng điểm khu vực phía Bắc, tạo ra một hành trang vững chắc cùng toàn ngành hội nhập kinh tế thế giới. Chức năng và nhiệm vụ của sở giao dịch I NHĐT & PTVN. Sở giao dịch có chức năng kinh doanh làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng tại Hội sở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: - Huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, các đơn vị, tổ chức kinh tế và các nguồn vốn khác. - Cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công tình kinh tế trung ương theo kế hoạch Nhà nước của các tổ chức kinh tế thuộc khách hàng của Sở giao dịch. - Cho vay trung hạn đối với các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng quản lý và phục vụ có nhu cầu vay vốn để cải tạo, mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị. - Cho vay vốn lưu động đối với các tổ chức thi công xây lắp, khảo sát, thiết kế quốc doah trung ương thuộc khách hàng của Sở giao dịch. - Làm một số dịch vụ Ngân hàng theo điều lệ quy định đối với khách hàng của mình. - Thực hiện kinh doanh ngoại tệ theo quyết định của Tổng Giám đốc. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Ngân hàng ĐT&PT giao. - Thực hiện chế độ kế hoạch hoá, thông tin, thống kê, kế toán, tài chính theo quy định chung đối với cá chi nhánh. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tại sở giao dịch NHĐT &PTVN. Hiện nay, Sở giao dịch I Ngân hàng ĐT&PTVN có 14 phòng ban. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau: 1. Phòng kế hoạch nguồn vốn: Tham mưu, giúp giám đốc chỉ đạo công tác huy động vốn tại Sở giao dịch. Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn. Nghiên cứu, phát triển lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn. Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn. Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng doanh nghiệp gồm giao ngay, kỳ hạn, quyền lựa chọn SWAP theo quyết định và kế hoạch kinh doanh ngoại tệ của giám đốc. 2. Phòng tín dụng 1,2: Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng. Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ chuyển đến các ban, phòng liên quan để thức hiện theo chức năng. Phân tích khách hàng cho vay, đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay. Quyết định hạn mức cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại. Thực hiện cho vay, thu nợ, xử lý gia hạn nợ, đốn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ. Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng thẩm định và quản lý tín dụng, tham gia xây dựng chính sách tín dụng. Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ của Sở giao dịch I NHĐT&PTVN và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Phòng thanh toán quốc tế: Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh L/C đã được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng. Thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài, là đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại. Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng và lập báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định. 4. Phòng tiền tệ kho quỹ: Thực hiện các nhiệm vụ tiền tệ, kho quỹ như quản lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh, thu chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý , quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, thực hiện xuất nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng. 5. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức khác như thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sở giải ngân được duyệt. Mở tài khoản tiền gửi và xử lý các yêu cầu về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. Thực hiện các giao dịch nhận và rút tiền gửi bằng nội, ngoại tệ, tiếp nhận các thông tin phản hồi, duy trì và kiểm soát các giao dịch đối và thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng. 6. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là cá nhân như thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt. Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng...cho khách hàng. 7. Phòng thẩm định, quản lý tín dụng: Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh. Thẩm định đề xuất về hạn mức tín dụng, giới hạn cho vay,đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay. Giám sát, đánh giá, xếp hạng chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng. Định kỳ, kiểm soát phòng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng của Sở. Đầu mối tổng hợp, thực hiện các báo cáo tín dụng. 8. Phòng tài chính-kế toán: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra, đối chiếu công tác hạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc. Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ, nộp thuế và trích lập các quỹ, quản lý và sử dụng các quỹ. Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh của các phòng, đơn vị trực thuộc toàn Sở. Lập và phân tích các loại báo cáo tài chính kế toán của Sở. 9. Phòng điện toán: Quản lý mạng, quản trị, kiểm soát hệ thống phân quyền truy cập theo quy định của Giám đốc, quản lý hệ thống máy móc, thiết bị tin học đảm bảo an toàn, thông suốt mọi hoạt động của Sở. Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành của Sở. 10. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại Sở giao dịch. Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy chế, đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong Sở giao dịch. 11. Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công tác hành chính, tổ chức. Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ, chính sách của pháp luật về trách nhiệm, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động, tham mưu việc tổ chức, sắp xếp bố trí nhân sự. Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu hoạt động của Sở.Thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên, quản lý lao động, ngày công lao động, việc thực hiện nội quy của cơ quan. 12. Phòng giao dịch 1,2: Mở tài khoản tiền gửi, tiền vay, các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng. Cho vay, phát hành bảo lãnh, thu nợ theo quy định. Xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn và thực hiện các biện pháp thu nợ quá hạn. Thực hiện các giao dịch đổi và mua bán ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng, các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng. Lập các báo cáo tài chính kế toán, lưu trữ chứng từ sổ sách liên quan đến hoạt động của Sở giao dịch theo chế độ kế toán hiện hành. Phần 2 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong những năm qua Tình hình huy động vốn: Là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Đầu từ và Phát triển Việt Nam, trong những năm qua công tác huy động vốn của Sở giao dịch I luôn luôn được quan tâm và chú trọng nên không ngừng tăng trưởng với tốc độ cao qua các năm, bên cạnh đó cơ cấu nguồn vốn cũng được dịch chuyển theo hướng ngày càng hợp lý hơn. Bằng việc xác định mục tiêu, yêu cầu về công tác nguồn vốn trước hết phải tạo lập được một nền vốn vững chắc và ngày càng tăng trưởng với tốc độ cao nhằm đáp ứng vốn cao nhất cho nhu cầu phục vụ công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. Đa dạng hoá nguồn vốn, phong phú về hình thức, biện pháp huy động thông qua nhiều kênh khác nhau. Xây dựng chiến lược kinh doanh trước hết phải bắt đầu từ chiến lược huy động vốn. Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tỷ lệ so sánh(%) 2002/2001 2003/2002 Huy động vốn 6.650.133 7.626.796 10.050.000 114,69 131,77 I.Tiền gửi TCKT 2.073.133 2.288.372 3.015.320 110,38 131,76 1. Tiền gửi không KH 643.032 616.279 956.359 95,84 155,18 2. Tiền gửi có KH 1.430.101 1.672.093 2.058.961 116,92 123,14 II. Tiền gửi dân cư 4.492.226 5.187.652 6.891.567 115,48 132,85 1. Tiết kiệm 2.349.607 2.508.236 3.216.246 106,75 128,23 2. Kỳ phiếu 1.003.629 1.670.934 1.952.685 166,49 116,86 3. Trái phiếu 1.138.990 1.008.482 1.722.636 88,54 170,81 III. Huy động khác 96.493 150.772 143.113 156,25 94,92 Qua bảng số liệu trên ta thấy mức độ huy động vốn của SGDI tăng nhanh chóng qua các năm. Tính đến 31/12/2003 tổng vốn huy động đạt 10.050.000 triệu đồng tăng 31,77% so với tổng vốn huy động năm 2002, vượt 9,62% so với kế hoạch đề ra. Trong đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 3.015.320 triệu đồng, tăng 31,76% so với năm 2002. Tiền gửi dân cư đạt 6.891.567 triệu đồng, tăng 32,85% so với năm 2002. Điều này chứng tỏ Sở giao dịch đã sử dụng ngày càng hiệu quả các chính sách, công cụ huy động vốn của mình trong việc thu hút vốn nhàn rỗi của nền kinh tế. Hoạt động tín dụng: Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn đã tác động đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Ngoài ra nhiều hệ thống ngân hàng hoạt động với các mức lãi suất hấp dẫn làm cho tính cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngày càng trở nên gay gắt. Tuy nhiên SGDI Ngân hàng ĐT & PTVN đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực, tăng cường các dịch vụ cung ứng đối với khách hàng với chính sách giá cả mền dẻo làm cho công tác tín dụng của Sở tiếp tục tăng trưởng Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng của SGDI Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tỷ lệ tăng trưởng(%) 2002/2001 2003/2002 Tổng 5.223.826 5.660.386 6.411.411 108,36 113,27 1. Cho vay ngắn hạn 1.310.429 830.339 996.635 63,36 120,02 2. Cho vay trung, dài hạn thương mại 1.813.109 2.265.679 3.273.152 124,96 144,45 3. Cho vay kế hoạch nhà nước 1.026.498 1.012.176 832.648 98,60 82,26 4. Cho vay uỷ thác đầu tư 387.955 432.392 484.259 111,45 111,96 5. Cho vay tổ chức tín dụng khác 381.097 687.408 512.134 180,38 74,50 6.Cho vay đồng tài trợ 304.738 432.392 312.547 141,89 72,28 Tính đến 31/12/2003, hoạt động tín dụng đạt 6.411.411 triệu đồng tăng 13,27% so với năm 2002 . Trong đó: Tín dụng ngắn hạn năm 2003 đạt 996.635 triệu đồng, tăng 20.02% so với năm 2002 . Tín dụng trung và dài hạn năm 2003 đạt 3,273.152 triệu đồng, tăng 44,45% so với năm 2002, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ là 51,05%, (năm 2001: 34,71%; năm 2002: 40,03%) Qua đó ta thấy hoạt động tín dụng trung và dài hạn tăng lên rõ rệt, SGDI khẳng định được vai trò là thành viên hàng đầu của hệ thống Ngân hàng ĐT & PTVN, là Ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Các hoạt động khác. Dịch vụ Ngân hàng: Nhằm đáp ứng yêu cầu các hoạt động của một Ngân hàng hiện đại trong nề kinh tế thị trường, các sản phẩm dịch vụ của SGDI ngày càng được mở rộng với các loại hình như: dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền mặt, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán thẻ, dịch vụ đại lý ODA... Nghiệp vụ bảo lãnh: Bảo lãnh là một dịch vụ mạnh của SGDI, được triển khai thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh chất lượng hợp đồng... Công tác thanh toán: Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của Ngân hàng, trong xu thế hội nhập công tác thanh toán trong nước đã có nhiều thay đổi đáng kể, từng bước được cải tiến theo công nghệ tiên tiến, rút ngắn khoảng thời gian thanh toán. Trong những năm gần đây, công tác thanh toán qua Ngân hàng đã được cải tiến rất nhiều giúp cho công tác này đạt được yêu cầu về thời gian và chất lượng thanh toán đã tăng lên rất nhiều qua các năm. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã được phát triển và mở rộng cả chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm đa dạng hoá dịch vụ tổng hợp của Ngân hàng, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng. Hình thức này đang từng bước được củng cố và hoạt động có tính nhất quán theo các mục tiêu quản lý và kinh doanh của Ngân hàng trong từng giai đoạn. Với xu hướng lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế ngày càng tăng nên việc huy động ngoại tệ vẫn đảm bảo hiệu quả. Công tác kế toán-kho quỹ: Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh tại SGD Công tác chi tiêu tài chính tiết kiệm, đúng quy định của chế độ tài chính và trong hạn mức quy định của Ngân hàng Đầu tư Trung ương. Phục vụ tốt công tác kiểm toán, báo cáo tài chính các năm. Công tác kho quỹ tuân thủ đúng các quy định về việc kiểm định, đánh giá niêm phong và giao nhận, đảm bảo tiền mặt, ngoại tệ, tài sản quý. Kết quả kinh doanh: Với tinh thần tích cực, nổ lực phấn đấu theo định hướng của ngành, kế hoạch đề ra của đơn vị, năm 2003 hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I đạt kết quả đáng ghi nhận, cụ thể: Tổng tài sản đạt: 12.320 tỷ đồng tăng 20,78% so với năm 2002 Lợi nhuận trước thuế đạt 108 tỷ đồng, trong khi đó năm 2002 chỉ đạt 82 tỷ đồng. Trong năm SGDI còn tập trung thu nợ, xử lý các khoản nợ có vấn đề, nợ khó đòi, áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt để có thể thu được các khoản nợ tồn động năm cũ chuyển sang, trong năm đã thu được 18,5 tỷ nợ quá hạn và 700 triệu nợ khó đòi. Thường xuyên xem xét thực trạng tài sản thế chấp, tìm biện pháp quản lý chặt chẽ, thực hiện tốt công tác xử lý nợ tồn động. Phần III Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục. Thuận lợi: - Nền kinh tế đang chuyển dịch cơ cấu sản xuất, từng bước thích nghi với những biến động của thị trường trong và ngoài nước. - Ngân hàng từng bước đổi mới điều hành các công cụ chính sách tiền tệ quốc gia, tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động Ngân hàng, công nghiệp hoá công nghệ Ngân hàng. - SGDI là bộ phận kinh doanh trực tiếp tại Ngân hàng ĐT & PTVN nên phương hướng hoạt động của Sở được chỉ đạo sát sao, kịp thời, luôn được quan tâm về mọi mặt và sự hỗ trợ trực tiếp của các phòng chức năng trong hoạt động kinh doanh. - SGDI là nơi thử nghiệm mọi nghiệp vụ mới của toàn ngành, được Ngân hàng ĐT & PTVN cho áp dụng những kinh nghiệm thành công đúc rút từ các hoạt động thực tiễn của chi nhánh và của ngành. - Trong công tác huy động vốn: SGDI có môi trường hoạt động ổn định, có đủ tiềm năng, điều kiện khai thác nguồn vốn nhàn rỗi cũng như mở rộng khách hàng và hoạt động kinh doanh. Với mạng lưới các quỹ tiết kiệm rộng rãi và xác định được mức lãi suất hợp lý cho các loại tiền gửi, đảm bảo tính cạnh tranh, SGDI đã thu hút được một laợng vốn lớn, thể hiện sự phát triển nhanh chóng, vững chắc trong hoạt động quản lý và kinh doanh của Ngân hàng. Khó khăn: - Kinh tế thế giới diễn biến không thuận lợi và nhiều phức tạp, nền kinh tế của nhiều quốc gia công nghiệp lớn bị suy giảm trầm trọng, những khó khăn lớn có thể còn kéo dài và ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tăng trưởng kinh tế của nước ta. - Hoạt động Ngân hàng ngày càng khó khăn so với những năm trước do sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Ngân hàng (nhất là các Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn và các Ngân hàng nước ngoài) các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính. Các hình thức huy động vốn, cho vay, dịch vụ không ngừng đựơc cải tiến, mở rộng rất đa dạng, phong phú nhưng mức độ cạnh tranh cũng rất gay gắt. - Tình hình khó khăn chung về vốn đầu tư, nhất là vốn ngân sách Nhà nước đang có tác động đến tình hình tài chính Doanh nghiệp, chủ yếu là các Doanh nghệp hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp, ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng. - Diễn biến lãi suất phức tạp không lường trước được và theo chiều hướng không thuận lợi cho hoạt hoạt động của Ngân hàng. - Về công tác huy động vốn: do thói quen của nguời dân chưa thực sự trung thành với một Ngân hàng để hưởng các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng, họ sẵn sàng rút tiền ở Ngân hàng có lãi suất thấp để gửi vào Ngân hàng có lãi suất cao để tăng lợi nhuận. Quy trình giao dịch mất khá nhiều thời gian, mặc dù Ngân hàng có rất nhiều bước tiến trong công tác hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng nhưng các hình thức như thanh toán thẻ, máy rút tiền tự động chưa phát triển rộng rãi. Một khó khăn nữa là thời gian làm việc của các quỹ tiết kiệm, nơi giao dịch trùng với giờ hành chính nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền. Một số giải pháp khắc phục khó khăn, đẩy mạnh công tác huy động vốn - Tăng trưởng nguồn vốn: Cải thiện chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Nâng cao chất lượng quản trị, điều hành tài sản nợ-có đảm bảo an toàn và hiệu qủa nhất. Duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn theo định hướng của ngành. Thường xuyên theo dõi tình hình lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động, thực hiện tính toán lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra để dưa lãi suất huy động dài hạn vừa có tính cạnh tranh vừa có tính hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng. - Tăng trưởng tín dụng: Tăng cường công tác tiếp thị, tích cực tìm kiếm khách hàng và dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có nhu cầu vốn tín dụng lớn. Kiểm soát được sự tăng trưởng tín dụng và luôn đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng phải thấp hơn tăng trưởng huy động vốn, đồng thời tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo theo định hướng về cơ cấu loại tiền, cơ cấu kỳ hạn, cơ cấu khách hàng và các định hướng cơ cấu khác theo hướng bền vững. Cho vay loại tiền đảm bảo phù hợp với khả năng huy động. Mở rộng hình thức cho vay, mở rộng tín dụng ngoại tệ với những khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ, các khách hàng khác trong khả năng hỗ trợ ngoại tệ của Sở giao dịch để nâng mức tăng trưởng tín dụng một cách an toàn. Thực hiện nghiêm túc luật Tổ chức Tín dụng và các quy trình theo hệ thống quản lý chất lượng ISO của ngành. Nâng cao vai trò công tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát để không phát sinh thêm nợ qúa hạn và rủi ro tín dụng. - Tăng trưởng dịch vụ: Đẩy mạnh dịch vụ bảo lãnh trong nước, thanh toán quốc tế. Thực hiện tăng trưởng nhanh nhóm khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ (từ 3 sản phẩm trở lên). Triển khai, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ: ATM, séc du lịch... - Tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo cán bộ một cách hợp lý nâng cao hiệu suất công tác của mỗi cán bộ công nhân viên. Ngoài ra cùng với các đơn vị trực thuộc Ngân hàng ĐT & PTVN hỗ trợ nhau trong các mặt công tác chung, trong khả năng có thể để tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các đơn vụ trực thuộc vì sự vững mạnh chung của toàn hệ thống Ngân hàng ĐT & PTVN. - Để đẩy mạnh công tác huy động vốn cần phải mở rộng mạng lưới huy động vốn nhất là những nơi tập trung đông dân cư, là trung tâm kinh tế, giao dịch mua bán của địa bàn để thu hút lượng vốn nhàn rỗi làm nguồn vốn kinh doanh. Ngoài ra cần phải áp dụng chính sách lãi suất mền dẻo nhằm cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn và thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế. Làm tốt công tác tiếp thị đến từng doanh nghiệp, từng khu dân cư, thể hiện ưu thế của Ngân hàng mình so với các Ngân hàng khác, kết hợp các hình thức khuyến mãi như miễm phí dịch vụ chuyển tiền, lãi suất ưu đãi... nhằm thu hút khách hàng mới, tạo cảm tình tốt ngay từ các quan hệ đầu tiên. Kết luận Trên đây là báo cáo tổng hợp về SGDI Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Sau 2 tháng thực tập tại đơn vị em được hiểu rõ hơn các hoạt động tại ngân hàng, các công việc cụ thể hàng ngày của cán bộ ngân hàng. Em cũng biết được SGDI hoạt động kinh doanh rất hiệu quả, ngân hàng đạt được lợi nhuận cao, thực hiện đầy đủ các chính sách đối với Nhà nước. Có kết quả như vậy là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc và sự cố gắng nổ lực của cán bộ công nhân viên trong toàn Sở. Tuy môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn, nhưng em tin rằng SGDI sẽ có những phương hướng và giải pháp khắc phục phù hợp để hoạt động kinh doanh của Sở ngày càng phát triển đi lên. Trong quá trình thực tập, cùng với việc tìm hiểu thực tế hoạt động của Ngân hàng, em nhận thấy nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, do đó em đã nghiên cứu đề tài này trong thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú trong Sở và các anh, các chị phòng Kế hoạch nguồn vốn đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thiện báo cáo tổng hợp này. Danh mục tài liệu tham khảo Quyết định thành lập SGDI Ngân hàng ĐT & PTVN. Báo cáo kết quả kinh doanh SGDI Ngân hàng ĐT & PTVN năm 2002,2003. Giáo trình Tín dụng Ngân hàng trường ĐHQL & KDHN. Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại - Đại học Kinh tế Quốc dân HN Một số từ viết tắt trong báo cáo SGDI: Sở giao dịch I NHĐT & PTVN: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Mục lục Trang Lời mở đầu Chương I: Giới thiệu chung về SGDI NHĐT&PTVN...........................2 I. Quá trình hình thành và phát triển SGDI NHĐT&PTVN................................2 II.Chức năng và nhiệm vụ của SGDI NHĐT&PTVN..........................................2 III. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Sở.................................................3 Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở trong những năm qua................................................................................7 I. Tình hình huy động vốn...................................................................................7 II. Hoạt động tín dụng.........................................................................................8 III. Các hoạt động khác.......................................................................................9 IV. Kết quả kinh doanh.......................................................................................10 Chương III: Những thuận lợi, khó khăn và giái pháp khắc phục........11 I. Thuận lợi..........................................................................................................11 II. Khó khăn........................................................................................................11 III. Một số giải pháp khắc phục khó khăn...........................................................12 Kết luận. Danh mục tài liệu tham khảo. giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc P dịch vụ khách hàng doanh nghiệp P dịch vụ khách hàng cá nhân P giao dịch 1 P tín dụng 2 P thanh toán quốc tế P tín dụng 1 P kế hoạch nguồn vốn P thẩm định và quản lý tín dụng P giao dịch 2 P tổ chức hành chính P tiền tệ kho quỹ P tài chính kế toán P điện toán P kiểm tra, kiểm toán nội bộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35308.DOC
Tài liệu liên quan