Báo cáo Thực tập ở Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 1

A. VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN 2

I. Giới thiệu chung về Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn 2

II. Chức năng và nhiệm vụ của Viện Chính sách chiến lược 3

III. Các tổ chức trực thuộc 4

1. Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp ( CAP ) 4

2. Trung tâm thông tin phát triển nông thôn ( AGROINFO ) 4

3. Trung tâm phát triển nông thôn ( RUDEC ) 4

4. Cơ sở phía nam ( SOIPSARD ) 5

B. TRUNG TÂM TƯ VẤN CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP 5

CHƯƠNG I. ĐIỀU KHOẢN CHUNG 5

I. Tên gọi và vị trí 5

II. Mối quan hệ giữa Trung tâm và Viện 6

CHƯƠNG II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM 6

I. Nguyên tắc chung 7

II. Chức năng 7

III. Đối tượng phục vụ 7

IV. Nhiệm vụ 8

IV. Quyền hạn 8

CHƯƠNG III. TỔ CHỨC BỘ MÁY 9

I. Tổ chức bộ máy của Trung tâm 9

1. Lãnh đạo Trung tâm 9

2. Trung tâm có 3 phòng chức năng: 9

3. Trung tâm có 4 phòng nghiên cứu 9

4. Trung tâm có 2 ban cố vấn: 9

II. Chức năng và nhiệm vụ các phòng chức năng 9

1. Phòng hành chính: 10

2. Phòng tài chính: 10

3. Phòng hợp tác quốc tế ( HTQT): 10

III. Chức năng và nhiệm vụ các phòng nghiên cứu 11

IV. Ban cố vấn trong nước và ban cố vấn quốc tế 12

1. Thành phần 12

2. Chức năng 13

3. Cơ chế hoạt động 13

V. Trách nhiệm và quyền hạn của giám đốc 14

VI. Trách nhiệm và quyền hạn của các phó giám đốc. 14

VII. Trách nhiệm và quyền hạn của các trưởng phòng 15

VIII. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức, người lao động 16

1. Trách nhiệm 16

2. Quyền lợi 16

CHƯƠNG IV. CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH 17

I. Cơ sở vật chất kỹ thụât 17

II. Nguồn tài chính 17

III. Sử dụng kinh phí 18

IV. Phương án phân bổ lỗ lãi và xử lý lỗ 18

CHƯƠNG V. CÁC DỰ ÁN, ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ THỰC HIỆN TỪ NĂM 2007 19

I. Các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học của Viện 19

II. Các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học của Trung tâm 20

III. Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007 21

CHƯƠNG VI. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ VÀ CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2008 23

I. Công tác nghiên cứu khoa học: 23

II. Công tác triển khai 24

III. Công tác đào tạo 24

IV. Các mặt công tác khác 24

 

doc27 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập ở Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các ngành hàng có lợi thế ở phía Nam ( lúa gạo, rau quả, cao su, cà phê, tiêu, điều…). Cán bộ cơ sở phía Nam thường xuyên bám sát địa bàn, có điểm mạnh nghiên cứu bằng mô hình thực tiễn. b. Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp Chương I. điều khoản chung Tên gọi và vị trí 1. Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp là đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ trực thuộc Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn(sau đây gọi tắt là Viện) được thành lập theo quyết định 2795/QĐ-BNN-TCCB, ngày 29/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 2. Trung tâm là đơn vị khoa học và công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trung tâm có: Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam Con dấu riêng Điều lệ tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành Vốn và tài sản hoạt động Tài sản mở tại kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật Việt Nam 3. Tên giao dịch quốc tế tiếng anh của trung tâm: Center for Agricultural Policy Tên viết tắt tiếng anh: CAP Trụ sở chính của trung tâm: số 6 Nguyễn Công Trứ – Hà Nội Điện thoại: 84-4-7280491, fax: 84-4-7280489 Email: cap@ipsard.gov.vn Web: www.ipsard.gov.vn II. Mối quan hệ giữa Trung tâm và Viện 1. Trung tâm có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước do Viện giao. 2. Hàng năm Viện giao cho Trung tâm thực hiện các hoạt động sự nghiệp ( đề tài, dự án nghiên cứu). 3. Nhà nước hỗ trợ Trung tâm về đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. 4. Trung tâm lên kế hoạch nhu cầu biên chế và trình Viện. Viện duyệt và phân bố chỉ tiêu, tổ chức tuyển dụng cho Trung tâm. 5. Đối với quỹ lương biên chế và kinh phí hoạt động thường xuyên, Trung tâm lập kế hoạch xin ngân sách và nhận khoán 3 năm một lần phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Trung tâm. 6. Hàng năm Trung tâm có nhiệm vụ báo cáo tình hình hoạt động và tài chính với Viện và chịu trách nhiệm kiểm toán của Bộ và cơ quan kiểm toán độc lập theo yêu cầu của dự án, đề tài. 7. Nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước để trả cho trụ sở hoạt động, trang thiết bị và chi phí hoạt động bộ máy của Trung tâm. 8. Hoạt động các tổ chức đoàn, phụ nữ, công đoàn, Đảng của Trung tâm theo hoạt động đoàn thể chung của Viện. Chương II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm Nguyên tắc chung Mọi hoạt động của Trung tâm phải đảm bảo tuân theo những nguyên tắc sau đây: Tuân thủ các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn và theo điều lệ này. Quản lý có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao và các nguồn lực khác của Trung tâm. Đảm bảo công tác quản lý và hoạt động Trung tâm dân chủ và hiệu quả. Tuân thủ đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc, bảo đảm sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin một cách hiệu quả. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao tính tích cực, chủ động, năng động và sáng tạo của Trung tâm trong các mối quan hệ đối ngoại. Tăng cường mối quan hệ giữa Trung tâm và Viện ( lãnh đạo Viện, các phòng chức năng, bộ môn nghiên cứu, các đơn vị độc lập khác, các tổ chức, đoàn thể ) Nâng cao trách nhiệm của từng phòng, ban, chương trình, đề tài, dự án và cán bộ, nhân viên trong quá trình hoạt động. Thực hiện quyền tự chủ gắn kết với cơ chế tự chịu trách nhiệm trong công việc. Đảm bảo cơ chế tuyển dụng dân chủ và công bằng, trọng dụng người tài. Đảm bảo cơ chế xem xét và đánh giá hoạt động của các bộ phận và cá nhân trong Trung tâm một cách khách quan, công bằng và dân chủ. Phát huy tối đa sự tham gia và năng lực của cán bộ của Trung tâm. Có chế độ đãi ngộ tương xứng và hợp lý đối với các cán bộ của Trung tâm. Chức năng Trung tâm có chức năng nghiên cứu, tư vấn một cách độc lập, tổ chức đào tạo các vấn đề về chính sách, chiến lược thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đối tượng phục vụ Đối tượng phục vụ của Trung tâm là các cơ quan hoạch định chính sách, những người ra quyết định sản xuất, kinh doanh, đầu tư và viện trợ để phát triển nông nghiệp nông thôn. IV. Nhiệm vụ Độc lập nghiên cứu, thẩm định, đánh giá các chính sách, đề án đầu tư, phương án quy hoạch, dự án phát triển liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông nghiệp nông thôn. Chuyển giao công nghệ và làm dịch vụ tư vấn về: Phát triển thị trường và ngành hàng. Quản lý sử dụng tài nguyên, môi trường. Phát triển nông thôn. Chính sách chiến lược. Tập huấn kỹ năng phân tích chính sách kinh tế – xã hội, phân tích kinh tế, xây dựng mô hình, hội nhập quốc tế và khu vực trong lĩnh vực NN & PTNT. Hợp tác nghiên cứu, đào tạo và trao đổi học thuật với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tham gia công tác thông tin nông nghiệp và phát triển nông thôn. Quản lý tổ chức, kinh phí, tài sản và các nguồn lực được giao. Thực hiện các chế độ chính sách với viên chức và người lao đông. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Viện giao. Quyền hạn Trung tâm tự chủ và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính phủ về việc Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Cụ thể: Ký kết hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm. Tham gia đấu thầu thực hiện các hợp đồng sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Trung tâm. Liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước trong các hoạt động chuyên môn của Trung tâm và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Trực tiếp mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào làm việc với Trung tâm và cử cán bộ ra nước ngoài công tác. Quyết định đầu tư phát triển từ vốn vay, vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Trung tâm. Thực hiện các dịch vụ thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn của Trung tâm và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Chương III. Tổ chức bộ máy Tổ chức bộ máy của Trung tâm 1. Lãnh đạo Trung tâm a. Giám đốc Trung tâm do Viện trưởng Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định hiện hành. b. 2 Phó giám đốc Trung tâm đề xuất và Viện trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định hiện hành. 2. Trung tâm có 3 phòng chức năng: a. Phòng hành chính b. Phòng tài chính c. Phòng hợp tác Quốc tế 3. Trung tâm có 4 phòng nghiên cứu a. Phòng nghiên cứu kinh tế nông sản b. Phòng nghiên cứu kinh tế – xã hội nông thôn c. Phòng nghiên cứu sử dụng nguồn lực bền vững d. Phòng mô hình, kinh tế vĩ mô và hội nhập 4. Trung tâm có 2 ban cố vấn: a. Ban cố vấn trong nước b. Ban cố vấn quốc tế II. Chức năng và nhiệm vụ các phòng chức năng Phòng hành chính: a. Hỗ trợ các phòng xây dựng, theo dõi và giám sát các chương trình, kết hoạch công tác, đề tài nghiên cứu, dự án, dự án phát triển của Trung tâm. b. Quản lý tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất của Trung tâm. c. Hỗ trợ lãnh đạo Trung tâm trong công tác tổ chức và quản lý nhân sự bao gồm: quy hoạch và tuyển dụng, quản lý cán bộ, nhân viên, quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên, xét thưởng và khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên và các công tác khác trong tổ chức và quản lý cán bộ. d. Cùng với phòng tài chính, thực hiện các chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ đãi ngộ khác đối với cán bộ, nhân viên của Trung tâm theo quy định pháp luật. e. Hỗ trợ lãnh đạo Trung tâm quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của Trung tâm. f. Quản lý công tác văn thư, lưu trữ và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. g. Hỗ trợ tổ chức các cuộc họp, hội thảo, các lớp tập huấn, đào tạo của Trung tâm. h. Điều phối, đôn đốc các hoạt động khác của Trung tâm. 2. Phòng tài chính: a. Đảm bảo hoạt động tài chính – kế toán của Trung tâm theo đúng quy định pháp luật và quy chế quản lý tài chính nội bộ của Trung tâm. b. Cùng với phòng hành chính, thực hiện các chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ đãi ngộ khác đối với cán bộ, nhân viên của Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật. c. Tham mưu cho lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề liên quan đến tài chính kế toán. 3. Phòng hợp tác quốc tế ( HTQT): a. Theo dõi, các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế của Trung tâm. b. Tham gia xây dựng các chương trình, dự án, nghiên cứu trong nước và quốc tế. c. Làm đầu mối và điều phối, đôn đốc hoạt động đối ngoại. d. Quản lý, làm thủ tục và theo dõi các cán bộ, nhân viên được cử tham gia/tham dự các hội thảo, hội nghị quốc tế, các khóa đào tạo, tập huấn dài hạn và ngắn hạn ở trong và ngoài nước. e. Đưa đón chuyên gia, làm thủ tục ra vào cho các chuyên gia. f. Tổ chức các cuộc họp, hội thảo, các lớp tập huấn, đào tạo và hỗ trợ các hoạt động tư vấn khác của Trung tâm. III. Chức năng và nhiệm vụ các phòng nghiên cứu Thực hiện các dịch vụ nghiên cứu, tư vấn, đào tạo và hoàn thành nhiệm vụ của Trung tâm và Viện giao theo các lĩnh vực chuyên môn của phòng, cụ thể: Phòng nghiên cứu kinh tế nông sản: nghiên cứu, phân tích cung cầu các ngành hàng nông sản( phân tích hàm cung, hàm cầu, cân bằng cung cầu, khả năng cạnh tranh, kênh phân phối, thị hiếu, tiêu chuẩn chất lượng…của các mặt hàng nông sản) Phòng nghiên cứu kinh tế – xã hội nông thôn: nghiên cứu, phân tích kinh tế – xã hội nông thôn ( đói nghèo, việc làm, thu nhập, đất đai, công nghiệp hóa nông thôn, nghành nghề nông thôn, môi trường kinh doanh và các tổ chức nông thôn…) Phòng nghiên cứu sử dụng nguồn lực bền vững: Nghiên cứu, phân tích chính sách sử dụng nguồn lực bền vững ( cân bằng sinh thái, tác động môi trường, hiệu quả sử dụng nguồn lực…) Phòng mô hình, kinh tế vĩ mô và hội nhập: nghiên cứu, phân tích chính sách ngành, liên ngành và liên vùng. Thuận lợi và khó khăn: Là một trong những đơn vị trực thuộc Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Trung tâm được Viện giao chức năng, nhiệm vụ thực hiện các hoạt động sự nghiệp, nhiệm vụ có tính đặc thù với quy mô và phạm vi hoạt động rộng rãI trong đó nhiệm vụ chính là nghiên cứu khoa học các chính sách trong chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn. Trung tâm là đơn vị khoa học và công nghệ công lập, đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ, và vừa tự khai thác, triển khai các dự án để đảm bảo công ăn việc làm, thu nhập cho cán bộ, công chức và lao động trong đơn vị. Hoạt động của đơn vị trong năm 2007 có những khó khăn và thuận lợi sau: Khó khăn: Đơn vị mới được thành lập, định hướng ban đầu chưa được xác định rõ nên Trung tâm sẽ gặp nhiều khó khăn trong bước đầu hình thành nên cơ cấu tổ chức, phải mất thêm một thời gian nữa bộ máy tổ chức mới đi vào hoạt động hợp lý và hiệu quả. Các chính sách về nông nghiệp phát triển nông thôn là lĩnh vực được nghiên cứu trên phạm vi rộng, nó có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, vì thế muốn có được những chính sách nông nghiệp hiệu quả đòi hỏi người nghiên cứu phảI có tầm hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực, có trình độ chuyên môn cao. Cán bộ trong Trung tâm đa số là lao động trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế trong công tác nghiên cứu khoa học – số lượng cán bộ chưa đủ. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị còn thiếu, mặt bằng làm việc còn chật chội. Các chính sách nông nghiệp chưa thật sự phù hợp với thực tế, vẫn còn mang nặng tính lý thuyết. Thuận lợi: Được sự quan tâm sâu sát và sự hỗ trợ của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng và Nhà nước nói chung. Tập thể cán bộ, công chức và lao động trong đơn vị đoàn kết thống nhất, tự giác phấn đấu xây dựng đơn vị ổn định và phát triển. Đội ngũ cán bộ trẻ, có nhiệt huyết với nghề, được gửi đi nước ngoài để đào tạo nên trong tương lai sẽ trở thành những cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Đơn vị có ban cố vấn nước ngoài, có sự liên kết với cá nhân và tổ chức nước ngoài vì vậy sẽ rất thuận lợi trong việc học tập kinh nghiệm của nước ngoài trong lĩnh vực nghiên cứu của đơn vị và mở rộng phạm vi nghiên cứu. IV. Ban cố vấn trong nước và ban cố vấn quốc tế 1. Thành phần Ban cố vấn trong nước gồm 1 thành viên thường trực và các chuyên gia tư vấn bao gồm các ngành chuyên môn có uy tín về lĩnh vực kinh tế, chính sách nông nghiệp và phát triển nông nghiệp nông thôn, các nhà quản lý có kinh nghiệm, có khả năng tư duy chiến lược, tâm huyết với sự nghiệp nông nghiệp và PTNT Việt Nam. Ban cố vấn quốc tế gồm một số nhà khoa học có quốc tịch nước ngoài, nổi tiếng trong lĩnh vực kinh tế, chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn, hiểu biết về Việt Nam nói chung và nông nghiệp, phát triển nông thôn Việt Nam nói riêng, có điều kiện và sẵn lòng tham gia. 2. Chức năng Ban cố vấn trong nước Giúp Trung tâm xây dựng chiến lược, các định hướng phát triển. Giúp Trung tâm xây dựng các định hướng nghiên cứu. Giúp xây dựng các mối quan hệ giữa Trung tâm với các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong lĩnh vực chính sách, chiến lược. Giúp Trung tâm quảng bá thành quả nghiên cứu, nâng cao uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu chính sách nông nghiệp. Ban cố vấn quốc tế Giúp Viện và Trung tâm xây dựng mối quan hệ với các tổ chức cá nhân nghiên cứu và đào tạo về chính sách chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn. Tư vấn cho trung tâm về định hướng quản lý khoa học và chiến lược phát triển. Hỗ trợ Viện và Trung tâm về phương pháp nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, cập nhật thông tin. Hỗ trợ tuyên truyền, giới thiệu Viện và Trung tâm, góp phần nâng cao vị trí của Viện và Trung tâm trong và ngoài nước. 3. Cơ chế hoạt động Ban cố vấn trong nước Ban cố vấn trong nước họp định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết. Các thành viên của ban được cập nhật các thông tin về hoạt động của Trung tâm và Viện. Các thành viên của ban có thể được hỗ trợ kinh phí hoạt động ( chí phí họp, đóng góp ý kiến, báo cáo, đi công tác…) theo quy định của các hoạt động, dự án cụ thể và quy định của Trung tâm. Ban cố vấn quốc tế Ban cố vấn quốc tế liên lạc trao đổi và tổ chức họp khi cần thiết. Các thành viên sẽ được mời tham gia một số hoạt động của Trung tâm theo năng lực và yêu cầu. Các thành viên được cập nhật thông tin về các hoạt động của Trung tâm và Viện. Các hoạt động của ban có thể được hỗ trợ bằng kinh phí của Trung tâm, đóng góp tự nguyện của các thành viên và từ các nguồn khác. V. Trách nhiệm và quyền hạn của giám đốc 1. Giám đốc Trung tâm quản lý mọi hoạt động của Trung tâm, có bằng tiến sỹ, có trình độ chuyên môn cao và khả năng điều hành công việc, có trên 5 năm kinh nghiệm công tác. 2. Giám đốc Trung tâm có nhiệm vụ: - Hoạch định kế hoạch, chiến lược, định hướng nghiên cứu dài hạn. - Điều phối và liên kết các hoạt động giữa Trung tâm với Viện, Bộ và các đơn vị khác. - Thay mặt Trung tâm thực hiện các hoạt động đối ngoại, huy động kinh phí hoạt động cho Trung tâm. 3. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Trung tâm theo các quy định của pháp luật, điều lệ Viện và điều lệ này, thực hiện quyền hạn được phân cấp theo quy định tự chủ, tự chủ trách nhiệm của tổ chức khoa học công nghệ lập, tạo điều kiện phát huy dân chủ cơ sở. VI. Trách nhiệm và quyền hạn của các phó giám đốc. Phó giám đốc là người có bằng thạc sỹ trở lên về lĩnh vực quản trị kinh doanh, kinh tế hoặc nông nghiệp, phát triển nông thôn; có ít nhất 5 năm kinh nghiệm; có khả năng quản lý, tổ chức, triển khai các hoạt động đấu thầu nghiên cứu; hợp đồng dịch vụ khoa học và tổ chức triển khai các dự án, đề tài nghiên cứu. Giúp giám đốc quản lý và điều hành Trung tâm, phụ trách những mặt công tác được phân công, quyết định những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao. Thay mặt giám đốc quản lý và điều hành Trung tâm khi giám đốc vắng mặt và được giám đốc ủy quyền. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. VII. Trách nhiệm và quyền hạn của các trưởng phòng Trưởng phòng hành chính có trình độ thạc sỹ trở lên, thông thạo tiếng anh, có nhiệm vụ hỗ trợ quản lý các công việc của Trung tâm, có từ 3 năm kinh nghiệm trở lên. Trưởng phòng hợp tác quốc tế có trình độ đại học trở lên, thông thạo tiếng anh, có kinh nghiệm trong lĩnh vực HTQT. Kế toán trưởng: Phụ trách các hoạt động kế toán của Trung tâm, có đủ các yêu cầu cần thiết của kế toán trưởng theo quy định của Nhà nước. Các trưởng phòng nghiên cứu có trình độ tiến sỹ trở lên thuộc các lĩnh vực chuyên ngành có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm chuyên môn cao, có kinh nghiệm công tác, thông thạo tiếng anh. Các trưởng phòng do giám đốc Trung tâm quyết định và có trách nhiệm quyền hạn như sau: a. Quản lý và điều hành công việc của phòng theo chức năng và nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của phòng. b. Căn cứ vào nhiệm vụ của phòng, xác định các loại công việc chính của phòng, lập quy trình thực hiện nghiệp vụ và xây dựng kế hoạch thực hiện. c. Xác định hướng nghiên cứu, xây dựng hồ sơ đấu thầu, quản lý, tổ chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu, tư vấn và đạo tạo, xây dựng quy trình công nghệ, xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ của phòng. d. Đề xuất tuyển chọn, phân công, hướng dẫn cán bộ của phòng thực hiện công tác chuyên môn theo nhiệm vụ và quy trình kỹ thuật, chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của đơn vị, quản lý và định kỳ đánh giá cán bộ . e. Quản lý, bảo quản và sử dụng có hiệu quả tài sản và thiết bị được giao. f. Chịu trách nhiệm giải quyết những vấn đề nảy sinh trong công tác chuyên môn; báo cáo lãnh đạo Trung tâm khi công việc vượt quá thẩm quyền hoặc có liên quan đến các phòng, đơn vị khác. VIII. Trách nhiệm và quyền lợi của viên chức, người lao động 1. Trách nhiệm a. Chấp hành sự phân công, điều động công tác của lãnh đạo theo yêu cầu công việc và đáp ứng quy trình nghiên cứu, quy trình nghiệp vụ, hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng chất lượng và thời hạn. b. Báo cáo kết quả công việc và đề xuất các kiến nghị với lãnh đạo phòng và Trung tâm; nếu được cử đi học phải có trách nhiệm hoàn thành chương trình học tập và trở về đơn vị học tập. c. có trách nhiệm bảo vệ tài sản vật chất và trí tuệ của đơn vị, thực hiện đúng các quy định của, quy chế của đơn vị và pháp luật nhà nước. d. Các cán bộ nghiên cứu, dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng, chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu, tư vấn và đào tạo được giao. e. Các cán bộ không hoàn thành công việc hoặc vi phạm kỷ luật sẽ chịu các hình thức kỷ luật theo quy định của Trung tâm. 2. Quyền lợi a. Được tuyển dụng, lựa chọn một cách khoa học, công khai và cạnh tranh; ưu tiên những người có trình độ chuyên môn cao. b. Được hưởng các quyền lợi vật chất, được bố trí và đề bạt căn cứ vào năng lực và hiệu quả công việc, theo đúng quy trình và tiêu chí được đánh giá một cách công khai và khách quan. c. Được đào tạo, tham gia giảng dạy, cụ thể: - Các cán bộ xuất sắc của Trung tâm được hưởng học bổng đào tạo dài hạn trong và ngoài nước. - Các cán bộ của Trung tâm được thường xuyên tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn. - Các cán bộ chủ chốt của Trung tâm được xây dựng giáo trình và giảng dạy ở các trường đại học. - Các cán bộ giỏi bên ngoài Trung tâm được hỗ trợ tham gia nghiên cứu và đào tạo tại Viện. d. Được xuất bản các sản phẩm nghiên cứu e. Được tiếp cận các nguồn thông tin của Trung tâm f. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng hoặc điều chuyển, các cán bộ biên chế chính thức và hợp đồng dài hạn được hưởng chế độ bồi thường theo quy định của Nhà nước. Chương IV. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài chính I. Cơ sở vật chất kỹ thụât 1. Tài sản của Trung tâm được xây dựng từ các nguồn do nhà nước giao, tự mua, từ quà tặng và từ tài sản của các dự án khi kết thúc bàn giao lại. 2. Trung tâm thực hiện chế độ quản lí tài sản theo quy định của nhà nước đối với các cơ sở nghiên cứu hạch toán độc lập. 3. Mọi tài sản được sử dụng đúng chức năng nhiệm vụ của Trung tâm được giao II. Nguồn tài chính Các nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động của Trung tâm gồm có: Kinh phí do Ngân sách nàh nước cấp, bao gồm; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nàh nước do Viện, Bộ giao, đặt hàng trực tiếp hoặc thông qua tuyển chọn, đấu thầu và được cấp theo phương thức khoán trên cơ sở hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Kinh phí hoạt động thường xuyên được cấp theo mức khoán tương ứng với nhiệm vụ được giao. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng dự án, kinh phí mua sắm trang thiết bị và sửa chữa tài sản cố định Các nguồn kinh phí khác ( nếu có) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, bao gồm: Thu từ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ Thu từ hợp đồng chuyển giao công nghệ Thu sự nghiệp khác ( nếu có ) Các nguồn kinh phí khác, bao gồm: Vốn khấu hao tài sản cố định Vốn huy động của các cá nhân, vốn vay của các tổ chức tín dụng Vốn tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có) III. Sử dụng kinh phí Trung tâm được quyền chủ động về tài chính, huy động các nguồn kinh phí và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn tài chính theo quy định của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ. Các khoản chi kinh phí của Trung tâm như sau: Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước theo hình thức khoán chi trên cơ sở hợp đồng kí kết với các cơ quan giao nhiệm vụ. Chi tiền lương, thưởng: Trung tâm đảm bảo chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ, viên chức và người lao động tối thiểu bằng các quy định nhà nước về ngạch lương, bậc lương và chức vụ. Chi quản lý hành chính, mua sắm, sửa chữa thường xuyên, máy móc thiết bị… Dự toán, kiểm toán, quyết toán: hoạt động dự toán, quyết toán và kiểm toán của Trung tâm được thực hiện theo quy định nhà nước. IV. Phương án phân bổ lỗ lãi và xử lý lỗ Phương án phân bổ lãi Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí hợp lý, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo quy định, phần chênh lệch thu chi còn lại, trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm. Giám đốc Trung tâm sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật và khả năng tài chính của đơn vị, quyết định mức cụ thể trích lập và sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: tối thiểu 30% tổng số chênh lệch thu lớn hơn chi. Quỹ này được sử dụng để đầu tư phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư liên doanh, liên kết, trợ giúp hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho đơn vị. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: được trích lập theo khả năng tài chính và được chi để bù đắp thu nhập cho cán bộ của Trung tâm khi nguồn thu của Trung tâm bị giảm sút, khi Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, hỗ trợ chế độ thôi việc hoặc tìm việc mới cho người lao động dôi dư, cán bộ Trung tâm nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ do chấm dứt hợp đồng. Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi: Tối đa không quá 3 tháng lương và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm cho cả 2 quỹ. Quỹ khen thưởng được sử dụng để thưởng định kỳ, đột xuất cho các cá nhân, tập thể trong Trung tâm theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp cho hoạt động của đơn vị; Quỹ phúc lợi được sử dụng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể, trợ cấp khó khăn đột xuất. Chương V. Các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học đã thực hiện từ năm 2007 I. Các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học của Viện Thực trạng và giải pháp về lao động và về việc làm nông nghiệp và nông thôn Thực trạng và giải pháp về tổ chức và hoạt động của các hiệp hội ngành hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng cơ chế chính sách tổ chức hình thành vùng chuyên canh nguyên vật liệu tre, nứa phục vụ tiều thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ. Nghiên cứu tình hình cung cầu và chính sách phát triển ngành hàng gia cầm trước đe doạ của dịch cúm gia cầm. Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách và giải phóng phát triển các hình thức liên kết dọc trong một số ngành hàng nông sản chủ yếu. Nghiên cứu ảnh hưởng biến động giá cả đến hiệu quả thu nhập của một số nhóm hộ dân ở ĐBSCL. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất chính sách phát triển nông thôn Việt Nam. Nghiên cứu mức độ phù hợp của các văn bản pháp luật, chính sách nông lâm nghiệp của Việt Nam và đề xuất định hướng và giải pháp điều chỉnh phù hợp với các cam kết của Việt Nam gia nhập WTO. Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ nghiên cứu KHCN lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng luật nông nghiệp Việt Nam Nghiên cứu thực trạng kinh tế – xã hội, đề xuất cơ chế chính sá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26410.doc
Tài liệu liên quan