Báo cáo Thực tập tại chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh

MỤC LỤC

 

MỞ ĐẦU

PHẦN I.1

1.1. Quá trình hành thành và phát triển của chi nhánh .1

1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.1

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh.2

1.2.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh.2

1.2.3. Đặc điểm sản phẩm và thị trường.2

1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Chi nhánh .3

1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý.3

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận quản lý.3

1.4. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh công ty Gang thép Thái

Nguyên tại Quảng Ninh.5

1.4.1. Chức năng nhiệm vụ phòng kế toán .5

1.4.2. Chính sách và phương pháp kế toán Chi nhánh áp dụng.6

1.5. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm 2006-2007.7

 

PHẦN II 8

2.1. Kế toán tài sản cố định.8

2.1.1. Phân loại tài sản cố định.8

2.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng.8

2.1.3. Đánh giá tài sản cố định.8

2.1.4. Tài khoản kế toán sử dụng.8

2.1.5. Phương pháp kế toán sử dụng.8

2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.9

2.2.1. Phương pháp tính lương.9

2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.9

2.2.3. Phuơng pháp kế toán.10

2.3. Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.10

2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.10

2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng.11

2.3.3. Phương pháp kế toán.11

2.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.12

2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng.12

2.4.2. Phương pháp kế toán.12

 

PHẦN 3 14

3.1. Đánh giá thực trạng hoạch toán kế toán tại chi nhánh.14

3.1.1. Đánh giá về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh của Chi nhánh công ty gang thép.14

3.1.2. Đánh giá về tổ chức kế toán tại Chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh.14

3.1.3.Về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh.15

3.2. M ột số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ của Chi nhánh Công ty Gang Thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh.16

3.2.1. Công tác quản lý chung.16

3.2.2. Về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.17

3.2.3 Các biện pháp nâng cao hiệu qua .17

 

KẾT LUẬN 18

 

 

doc24 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2861 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệt Nhật, Thép Việt Úc, Thép Hòa Phát, Thép Cửu Long và đặc biệt là sự cạnh tranh về giá của thép Trung Quốc, tuy vậy Chi nhánh vẫn chiếm lĩnh hơn 40% thị phần thép trong tỉnh Quảng Ninh, đó là nhờ có uy tín chất lượng sản phẩm đã được khẳng định và trải nghiệm thực tế qua nhiều năm và nhiều công trình xây dựng lớn. 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý Trong điều 4 của Quy chế về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Công ty Gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh đã quy định như sau: Về tổ chức và biên chế của Chi nhánh có: Giám đốc Chi nhánh: 01 người Phó giám đốc Chi nhánh: 02 người Văn phòng Chi nhánh: Gồm các chuyên viên kế toán, kế hoạch kinh doanh, nhân viên, thủ quỹ, văn thư, bảo vệ,... Các cửa hàng bán thép: Gồm có cửa hàng trưởng, kế toán, nhân viên bán hàng, nhân viên giao nhận hàng hóa, bảo vệ,... (Sơ dồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý - Sơ đồ 1 – Trang 21) 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận quản lý Giám đốc chi nhánh Điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh đến tất cả các phòng ban. Phụ trách chung, quản lý cơ sở, viên chức của doanh nghiệp, quản lý con người và lao động của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm trước nhà nước và cơ quan cấp trên về kết quả kinh doanh của đơn vị mình. Phó giám đốc Chi nhánh Được ủy nhiệm của Giám đốc ký kết hợp đồng, hoặc dự các hội nghị do cấp trên triệu tập. - Phó giám đốc thứ nhất của Chi nhánh phụ trách kinh doanh: Là người phụ trách các khâu từ việc nhập sản phẩm, cho đến việc khảo sát thị trường, đưa sản phẩm đi tiêu thụ bằng việc ký kết các hợp đồng tiêu thụ. - Phó giám đốc thứ hai của Chi nhánh phụ trách tài chính: Là người chịu trách nhiệm chính mọi hoạt động về nghiệp vụ tài chính của Chi nhánh và đời sống cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh. Phòng Tổ chức hành chính Quản lý các công văn đến và đi từ Chi nhánh, con dấu, các giấy tờ giới thiệu, cũng như việc điều vận xe cộ trong Chi nhánh. Đồng thời theo dõi và thực hiện các chế độ quyền lợi của người lao động theo luật lao động của Việt Nam và các quy định của Công ty bảo hiểm xã hội. Phòng kế hoạch kinh doanh Nghiên cứu thị trường, triển khai các hoạt động quảng cáo, tiếp thị nhằm hỗ trợ cho việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường bán hàng, và xúc tiến bán hàng. Phòng kế toán - thống kê - tài chính Kiểm soát và cập nhật mọi hoạt động liên quan tới tài chính của Chi nhánh, các số liệu thống kê, các báo cáo định kỳ, hạch toán nội bộ theo quy định của Công ty và Bộ tài chính. Xây dựng các chính sách tài chính phù hợp với hướng kinh doanh. Trình ban giám đốc các báo cáo tài chính định kỳ và các báo cáo nhanh phục vụ công tác quản trị. Tổ kho - Có nhiệm vụ nhập và xuất vật tư, thiết bị, sau khi đã xong thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa. - Ghi chép vào sổ sách, thẻ kho chính xác về chủng loại, ký hiệu, giá trị, số hóa đơn nhập kho. Báo cáo số liệu cập nhật và định kỳ cho người phụ trách, kế toán hàng hóa hoặc khi lãnh đạo yêu cầu. - Chịu trách nhiệm về vật tư hàng hóa nhập, bảo quản, xuất kho. Các cửa hàng Bao gồm cửa hàng trưởng, kế toán, nhân viên bán hàng, nhân viên giao nhận và bảo vệ. Có nhiệm vụ chính là tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 1.4. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh công ty Gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh Là doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Công ty Gang thép Thái Nguyên, bộ máy kế toán của Chi nhánh được tổ chức nhằm cung cấp các thông tin cho quản lý Chi nhánh theo mô hình kế toán quốc doanh có sự phân tách công việc kế toán gắn liền với chuyên môn của từng bộ phận hạch toán. 1.4.1- Chức năng nhiệm vụ phòng kế toán - Kế toán trưởng: là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Chi nhánh ra những quyết định quan trọng, giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kết toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế. Đồng thời làm nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận mình phụ trách, có quyền ký duyệt các báo cáo tài chính và các tài liệu có liên quan đến công tác kế toán, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán của Chi nhánh. - Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và BHXH theo tình hình kinh doanh của Chi nhánh, theo dõi thực hiện thanh toán tiền lương, sử dụng thời gian lao động làm ra sản phẩm, tổng hợp tiền lương. - Kế toán vật liệu: Có nhiệm vụ nắm bắt tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu về số lượng và giá trị của toàn bộ kho vật tư của Chi nhánh, tổng hợp vật liệu vào chi phí kinh doanh. - Kế toán TSCĐ và đầu tư XDCB: Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý toàn bộ tài sản cố định của Chi nhánh, nắm bắt kịp thời các thông tin và chế độ chi phí khấu hao, sửa chữa lớn TSCĐ. - Kế toán công nợ khác: Kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải trả của khách hàng với Chi nhánh. Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán nhập vào máy tính và theo dõi chi tiết từng khách hàng. Cuối tháng, cuối quý tổng hợp sổ phải thu của khách hàng. - Kế toán vốn bằng tiền và tiền gửi ngân hàng: Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu có và tình hình biến động của vốn bằng tiền. - Kế toán thanh toán với người mua hàng: Kế toán phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của Chi nhánh với khách hàng về bán sản phẩm. - Kế toán thanh toán với người bán hàng: Kế toán thực hiện công việc dựa vào các chứng từ phát sinh như chứng từ thanh toán tiền mặt để lập phiếu chi và làm thủ tục thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, cung cấp lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết. Căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng kế toán sẽ vào sổ sách có liên quan. Hàng ngày đối chiếu giữa sổ sách kế toán với sổ quỹ và kết quả kiểm kê quỹ. - Thống kê sản lượng: Chịu trách nhiệm báo cáo toàn bộ sản lượng phát sinh trong quá trình kinh doanh, thực hiện báo cáo thống kê theo đúng quy định. - Kế toán tổng hợp và tính giá thành: là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên, thực hiện phân tích hoạt động tiêu thụ, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, theo dõi kế toán tại các cửa hàng và nhận báo cáo kết quả kinh doanh của các cửa hàng. Có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ từng loại chi phí kinh doanh theo đúng đối tượng. Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí. 1.4.2. Chính sách và phương pháp kế toán Chi nhánh áp dụng 1.4.2.1. Chính sách kế toán - Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép: VNĐ - Kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Kỳ kế toán: Quý - Phương pháp hạch toán vật liệu: Theo phương pháp nhập trước xuất trước - Hạch toán thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. 1.4.2.2. Hình thức kế toán Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Việc áp dụng theo hình thức Nhật ký chung được coi là hình thức tiên tiến nhất và phù hợp nhất đối với các đơn vị tổ chức công tác kế toán trên máy. Quy trình kế toán chỉ cần nhập số liệu chứng từ gốc một lần vào máy, máy sẽ tự động xử lý và cung cấp bất kỳ sổ kế toán và các báo cáo kế toán theo yêu cầu của người sử dụng. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (đã được kiểm tra), các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán cập nhật vào máy để máy vào các sổ chi tiết liên quan, máy sẽ tự động ghi sổ các tài khoản phù hợp. Cuối tháng kế toán dùng bút toán kết chuyển sổ cái, bảng cân dối số phát sinh. Theo hình thức Nhật ký chung, bao gồm các loại sổ kế toán sau: Sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết tài khoản, các bảng phân bổ, các bảng kê. (Sơ đồ tổ chức hạch toán kế toán – Sơ đồ 2 –Trang 22) 1.4.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính Hiện nay Chi nhánh thuộc Công ty đang sử dụng các biểu mẫu chứng từ theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Chi nhánh áp dụng chế độ báo cáo tài chính theo đúng chế độ hiện hành của Bộ tài chính. Các báo cáo tài chính gồm: + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Mẫu số B02 - DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DN + Bảng cân đối số phát sinh: Mẫu số S06 - DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09- DN Để phù hợp với yêu cầu quản lý của Chi nhánh cũng như của Tổng công ty, chi nhánh còn sử dụng hệ thống các báo cáo quản trị. 1.5. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm 2006-2007 Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh doanh Bảng 2: Tổng hợp kết quả tiêu thụ sản phẩm thép của Chi nhánh năm 2006 – 2007 Qua bảng tổng hợp kết quả tiêu thụ của Chi nhánh năm 2006 – 2007, ta thấy sản lượng tiêu thụ qua hai năm có xu hướng tăng: sản lượng tiêu thụ năm 2007 tăng 20,846% so với năm 2006. Tương ứng với nó là tốc độ tăng doanh thu năm 2007 tăng 52,323% so với doanh thu tiêu thụ năm 2006. Sự tăng trong sản lượng cũng như trong doanh thu cho thấy Chi nhánh đã chú trọng vào công tác Marketing và đã áp dụng những biện pháp nhằm thúc đẩy quá trinh tiêu thụ sản phẩm. Lợi nhuận của Chi nhánh cũng có chiều hướng tăng thể hiện mặt tích cực trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. So với năm 2006 thi lợi nhuận của năm 2007 đã tăng 100,385%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng giá vốn nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu bán hàng. PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN TẠI QUẢNG NINH 2.1. Kế toán tài sản cố định 2.1.1. Phân loại tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình của Chi nhánh được chia thành những loại sau: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn, dụng cụ quản lý và các tài sản cố định khác. Tài sản cố định vô hình: Phần mềm máy vi tính 2.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng Kế toán TSCĐ của Chi nhánh sử dụng là những loại chứng từ sau: Quyết định của Ban giám đốc đồng ý mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, biểu giải trình tăng giảm TSCĐ. 2.1.3. Đánh giá tài sản cố định Chi nhánh áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Chi nhánh đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ 2.1.4. Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản kế toán TSCĐ sử dụng là TK 211, TK 213 và mở chi tiết cho từng đối tượng. 2.1.5. Phương pháp kế toán sử dụng 2.1.5.1. Khi mua TSCĐ ghi: Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ Nợ TK 133(2): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả cho người bán Có 111, 112 :Thanh toán ngay 2.1.5.2. Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ ghi: BT1: Xoá sổ TSCĐ nhượng bán, thanh lý Nợ TK 214(1): Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ BT2: Phản ánh giá nhưọng bán, thanh lý TSCĐ Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 711: Giá nhượng bán, thanh lý (chưa có thuế GTGT) Có TK 333(11): Thuế GTGT đầu ra phải nộp BT3: Các chi phí nhượng bán, thanh lý khác Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhượng bán, thanh lý Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331 Ví dụ 1: Khi mua 1 chiếc xe ô tô Inova có giá 568.000.000 đồng, thuế GTGT 10% là: 56.800.400 đồng. Tổng giá thanh toán là: 624.800.000 đồng. Chi nhánh trả bằng chuyển khoản. Kế toán căn cứ vào chứng từ nêu trên để định khoản: Nợ TK 211 : 568.000.000 Nợ TK 133(2): 56.800.000 Có TK 112: 624.000.000 Hàng tháng, Chi nhánh trích khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh: . Nợ TK 641(4): 11.833.333 Có TK 214(1): 11.833.333 Ví dụ 2: Khi mua phần mềm máy vi tính có giá 15.199.000 đồng, thuế GTGT 10% là: 1.519.900 đồng. Tổng giá thanh toán là: 16.718.900 đồng. Chi nhánh đã thanh toán bằng chuyển khoản. Kế toán căn cứ vào chứng từ nêu trên để định khoản: Nợ TK 213(5): 15.199.000 Nợ TK 133(2): 1.519.000 Có TK 112: 16.718.900 Hàng tháng, Chi nhánh trích khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh: Nợ TK 641(4): 844.389 Có TK 214(3): 844.389 2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.2.1. Phương pháp tính lương Tại Chi nhánh sử dụng hai phương pháp tính lương: tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm. Ngoài ra còn có các khoản phụ cấp khác, như: ăn trưa, điện thoại,... Các khoản trích theo lương được thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước, cụ thể: BHXH ( trích 20%), BHYT ( trích 3%), KPCĐ ( trích 2%). 2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng - TK 334: Phải trả cho người lao động - TK 338: Phải trả, phải nộp khác + TK 338(21): Kinh phí công đoàn phải nộp cấp trên + TK 338(22): Kinh phí công đoàn đơn vị được chi + TK 338(31): Bảo hiểm xã hội tính vào giá thành + TK 338(32): Bảo hiểm xã hội tính được chi + TK 338(33): Bảo hiểm xã hội trừ vào lương người lao động + TK 338(41): Bảo hiểm y tế tính vào giá thành + TK 338(42): Bảo hiểm y tế trừ vào lương người lao động 2.2.3. Phuơng pháp kế toán 2.2.3.1. Hàng tháng , kế toán tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng: Nợ TK 641(1) Có TK 334: Tổng số tiền phải trả. 2.2.3.2. Trích BHXH, BHYT và KPCĐ cho cán bộ công nhân viên theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 641(1) Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động Có TK 338: Tổng số BHYT, BHXH, KPCĐ phải nộp 2.2.3.3. Thanh toán tiền lương, BHXH, tiền thưởng cho nhân viên: Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán Có TK 111, 112 2.2.3.4. Nộp BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý quỹ: Nợ TK 338 (338(3), 338(4)): Ghi giảm số phải nộp. Có TK 111, 112 Ví dụ: Dựa vào phiếu kế toán số 03 tháng 12 năm 2007 ta có: Trích BHXH 15% Nợ TK 641(1): 33.029.040 Có TK 338(31): 33.029.040 Trích BHYT 2% Nợ TK 641(1): 4.403.872 Có TK 338(41): 4.403.872 2.3. Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng 2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ kế toán trực tiếp (Phiếu thu (Mẫu 01-TT/BB), phiếu chi (mẫu số 02-TT/BB); Chứng từ kế toán liên quan khác (Giấy đề nghị tạm ứng, giấy lĩnh tiền mặt, uỷ nhiệm chi, các giấy báo có, báo nợ của ngân hàng,...) 2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng - TK 111: Tiền mặt + TK 111(1): tiền Việt Nam - TK 112: Tiền gửi ngân hàng + TK 112(11): Tiền gửi ngân hàng (Việt Nam đồng) NHCT + TK 112(12): Tiền gửi ngân hàng (Việt Nam đồng) NH ĐT 2.3.3. Phương pháp kế toán 2.3.3.1. Rút tiền mặt về nhập quỹ Nợ TK 111: Tiền mặt Có TK 112 (chi tiết cho từng ngân hàng): Tiền gửi ngân hàng 2.3.3.2. Gửi tiền vào ngân hàng: Nợ TK 112 (chi tiết cho từng ngân hàng): Tiền gửi ngân hàng Có TK 111: Tiền mặt 2.3.3.3. Mua TSCĐ Nợ TK 211, 213 Nợ TK 133(2): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112 2.3..3.4. Thu tiền bán hàng hoá: Nợ TK 111, 112 Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịnh vụ Có TK 333(11): Thuế GTGT phải nộp Ví dụ: Theo HĐ 063128 ngày 08/06/2008 Chi nhánh bán với khối lượng lớn cho Công ty Cổ phần Thương mại và đầu tư Hạ Long, thuế suất 5%. Số lượng: - Thép SD 295A F10: 17.256 kg, giá bán 7.436 đồng/kg - Thép SD 295A F28: 21.070 kg, giá bán 7.316đồng/kg Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Hạ Long thanh toán 60% bằng tiền mặt còn 40% thanh toán sau 25 ngày. Kế toán định khoản * Giá vốn Nợ TK 632: 263.623.344 Có TK 155: 263.623.344 * Doanh thu Nợ TK 131: 118.634.768 Nợ TK 111: 177.952.154 Có TK 511 : 282.463.736 Có TK 333(11): 14.123.186 2.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính - TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 635: Chi phí tài chính - TK 641: Chi phí bán hàng - TK 711: Thu nhập khác - TK 811: Chi phí khác - TK 911: Xác định kết quả kinh doanh - TK 421(2): Lợi nhuận chưa phân phối năm nay 2.4.2. Phương pháp kế toán 2.4.2.1. Khi chi nhánh nhận được hóa đơn kiêm phiếu vận chuyển nội bộ và các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 155, 156 Nợ TK 133(1) Có TK 336(8): Phải trả nội bộ Ví dụ: Ngày 18/08/2008 Tổng công ty chuyển thành phẩm xuống Chi nhánh.. Căn cứ vào biên bản giao hàng và hóa đơn liên 2, kế toán Chi nhánh lập phiếu nhập kho. Khi có phiếu nhập kho thủ kho căn cứ để vào thẻ kho nhập hàng. Tại phòng kế toán, căn cứ vào chứng từ và phiếu nhập kho kế toán hạch toán: Nợ TK 155: 413.144.540 Nợ TK 133: 20.657.227 Có TK 336(8): 433.801.767 2.4.2.2. Chi nhánh bán hàng trực tiếp Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Giá bán chưa thuế GTGT Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra Khi bán hàng: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng liên 3 thủ kho trừ thẻ kho, kế toán hạch toán luôn giá vốn: Giá vốn thành phẩm, hàng hoá = Giá mua trên hoá đơn từ công ty + Chi phí vận chuyển Đồng thời ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 155, 156 2.4.2.2. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác sang TK 911 để xác định kết quả, kế toán ghi: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 711: Thu nhập khác Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh 2.4.2.3. Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng và trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ, Chi phí tài chính, chi phí khác, kế toán ghi: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641: Chi phí bán hàng Có TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 635: Chi phí tài chính Có TK 811: Chi phí khác 2.4.2.4. Tính toán và kết chuyển lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh Nếu hoạt động kinh doanh có lãi, kế toán ghi: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421(2): Lợi nhuận chưa phân phối năm nay Nếu hoạt động kinh doanh lỗ, kế toán ghi: Nợ TK 421(2): Lợi nhuận chưa phân phối năm nay Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Sơ đồ hạch toán kết quả - Sơ đồ 3 – Trang 23 Ví dụ: Cuối tháng 04 năm 2008 * Kết chuyển doanh thu bán hàng vào 911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 511: 21.480.684.794 Có TK 911: 21.480.684.794 * Kết chuyển chi phí bán hàng vào 911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911: 581.560.744 Có TK 641: 581.560.744 PHẦN III ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN TẠI QUẢNG NINH 3.1. Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại Chi nhánh 3.1.1. Đánh giá về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh tại Chi nhánh công ty Gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh Trong những năm gần đây Chi nhánh đã không ngừng cải tạo, đầu tư mở rộng thị trường, nâng cao trình độ quản lý, đổi mới phương pháp kinh doanh. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh được giữ vững và phát triển. Chi nhánh có nhiệm vụ chính là tiêu thụ các mặt hàng thuộc Công ty Gang thép Thái Nguyên chính vì vậy công việc tiêu thụ sản phẩm có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh. Ban giám đốc và các phòng ban khác nhau luôn kết hợp với nhau để Chi nhánh ngày càng phát triển. Bên cạnh sự phát triển của Chi nhánh luôn tồn tại những ưu điểm và còn hạn chế. Do khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, liên tục trong tháng nên để hạch toán tình hình biến động của hàng hoá, Chi nhánh áp dụng phương pháp quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là rất phù hợp. Đội ngũ nhân viên được sắp xếp phù hợp với từng công việc của các phòng ban, đồng thời Chi nhánh cũng quan tâm đến việc nâng cao trình độ của nhân viên và cử nhân viên đi học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Ngoài ra tại các phòng ban cũng được trang bị đầy đủ máy vi tính, máy in, máy fax…để phục vụ cho quá trình hạch toán trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn. Mặc dù đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm song công tác quản lý của Chi nhánh vẫn bộc lộ những tồn tại và hạn chế. Do chỉ là một Chi nhánh thuộc Công ty Gang thép Thái Nguyên, sản phẩm được Công ty đưa xuống về số lượng, chủng loại và các quy định tiến độ thời gian tiêu thụ sản phẩm dẫn đến các phòng ban, bộ phận nghiệp vụ còn thiếu chủ động trong công tác nghiệp vụ. Mặt khác, Chi nhánh có các cửa hàng đặt trong toàn tỉnh khiến cho công việc kiểm tra, giám sát, chỉ đạo trở lên khó khăn như cửa hàng Móng Cái. 3.1.2. Đánh giá về tổ chức kế toán tại Chi nhánh Công ty Gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh Hiện nay Chi nhánh đang áp dụng hình thức kế toán tập trung, đây là một hình thức kế toán phù hợp với quy mô của Chi nhánh. Việc phân công lao động kế toán được đẩy mạnh và hoạt động dần đi vào hiệu quả. Kế toán các phân hành, kế toán tổng hợp phối hợp với nhau và hỗ trợ lẫn nhau trong công tác kế toán. Kế toán luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cho Ban giám đốc. Đối với bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đã phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác tình hình tiêu thụ, chi tiết về giá trị hàng xuất kho, đồng thời phản ánh kịp thời, chính xác về doanh thu bán hàng, giá vốn hàng tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ… Mặt khác, Chi nhánh đã áp dụng được hệ thống máy vi tính vào trong công tác hạch toán kế toán nên các số liệu kế toán được cập nhật thường xuyên, tránh được nhầm lẫn trong tính toán, giúp việc tập hợp các số liệu một cách nhanh chóng và chính xác, đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch toán kế toán. Đặc biệt thuận lợi cho việc kiểm tra - kiểm soát trong công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh, một công việc rất quan trọng với Chi nhánh. Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn tồn tại một số hạn chế, với các cửa hàng đặt tại thị xã và các huyện trong tỉnh, việc báo cáo sổ thường gặp khó khăn. Hiện nay các cửa hàng nộp báo cáo một lần trong tháng cho Chi nhánh bằng cách gửi về hoặc nhân viên trực tiếp mang về, như vậy không bảo đảm được thời gian nộp báo cáo khi người được giữ quên hoặc vì một lý do nào khác không mang được ngay về, vừa không đảm bảo an toàn dẫn đến mất thời gian. Mặt khác, hàng tháng khi các số liệu không trùng khớp nhau kế toán của Chi nhánh không xác định được thuộc cửa hàng nào lại phải gọi điện đến các cửa hàng để hỏi lại số liệu làm cho chi phí bán hàng tăng lên. Bên cạnh đó, Chi nhánh đang áp dụng chương trình kế toán Bravo vào công tác hạch toán của Chi nhánh là rất tốt nhưng nó cũng gây một số khó khăn khi chương trình máy tính bị lỗi mà các kế toán không khắc phục được khiến cho công tác hạch toán bị trì trệ. 3.1.3.Về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh Công việc kế toán cụ thể được giao cho từng cá nhân phù hợp với năng lực chuyên môn của từng người, mỗi người theo dõi một mảng nghiệp vụ kinh tế có liên quan. Qua đó giúp cho công tác kết toán được chuyên môn hoá, tạo điều kiện cho mỗi người có thể đi sâu vào việc nâng cáo nghiệp vụ của mình và phát huy được thế mạnh của từng người làm cho công tác kế toán đạt hiệu quả cao hơn. Đồng thời nó còn làm cho mỗi kế toán viên làm việc có trách nhiệm hơn đối với công việc của mình. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh cung cấp những thông tin cần thiết, chính xác, kịp thời cho Ban giám đốc, phản ánh đầy đủ nghĩa vụ của Chi nhánh đối với ngân sách nhà nước, luôn có sự đối chiếu trao đổi giữa kế toán tiêu thụ và kế toán các phần hành khác, bảo đảm sự thống nhất. Định kỳ, kế toán tổng hợp xuống các cửa hàng để kiểm tra, đối chiếu việc tiêu thụ hàng hoá cũng như công tác ghi sổ. Chi nhánh đã áp dụng chương trình phần mềm kế toán Bravo trên máy vi tính. Mọi công việc đều do máy tính thực hiện từ khâu nhập chứng từ, tổng hợp, phân loại chứng từ, tính toán, xử lý dữ liệu trên chứng từ cho tới khâu in sổ kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin nhanh, chất lượng thông tin cao, giảm bớt được chi phí và thuận tiện cho việc lưu trữ và bảo quản số liệu. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ như hiện nay Chi nhánh đang áp dụng hình thức thanh toán trả chậm, làm cho lượng vốn của Chi nhánh bị chiếm dụng nhiều. Có những khách hàng có khả năng thanh toán cho Chi nhánh nhưng họ không thanh toán ngay mà khi ban thu hồi công nợ nhắc nhở mới thanh toán, Chi nhánh cần xem xét lại các trường hợp này có nên bán chịu cho nữa không và cần phải có các biện pháp đối với những khách hàng này. 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Chi nhánh Công ty Gang Thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh. 3.2.1. Công tác quản lý chung Xuất phát từ những hạn chế trên để hoàn thiện hơn về công tác quản lý thì Chi nhánh cần tiến hành một số biện pháp sau: Điều chỉnh lại công việc cụ thể và quy định nhiệm vụ cho từng phòng ban rõ ràng. Bên cạnh đó bổ sung, hoàn chính nội quy, quy định của Chi nhánh và có các hình thức bình xét các danh hiệu thi đua cho từng cá nhân và bộ phận, tăng cường công tác quản lý thanh tra việc thực hiện nội quy, quy chế và nhiệm vụ được giao cho từng cá nhân, bộ phận, phòng ban, phát hiện và xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm. Hàng tháng xét tuyển và bình bầu các cá nhân suất sắc của Chi nhánh và có phần thưởng để khuyến khích, động viên các cá nhân đó. Mặt khác, qua cách bình bầu này sẽ là một hình thức cổ vũ toàn bộ nhân viên của Chi nhánh thi đua và phấn đấu đóng góp sức lực của mình vào quá trình phát triển của Chi nhánh. Bên cạnh đó cần phải quan tâm hơn nữa tới công việc tại các cửa hàng ở xa, thường xuyên kiểm tra và giám sát chặt chẽ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC thực tập- công tác kế toán tại Chi nhánh công ty Gang Thép Thái Nguyên tại Quảng Ninh.doc
Tài liệu liên quan