Báo cáo thực tập tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Cẩm Phả

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 4

PHẦN I 5

TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ CẨM PHẢ 5

1. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Cẩm Phả 5

1.1. Quá trình hình thành và phát triển 5

1.2. Mô hình tổ chức và quản lý của Chi nhánh NHNNo&PTNT Cẩm Phả 5

1.2.1. Mô hình tổ chức 5

1.2.2. Chức năng của từng phòng ban 6

PHẦN II 10

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA 10

NGÂN HÀNG NÔNG NHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 10

THỊ XÃ CẨM PHẢ 10

1. Các hoạt động chính của Ngân hàng 10

2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng 10

3. Tình hình kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT Cẩm Phả 13

3.1. Tình hình huy động vốn 13

3.2. Tình hình sử dụng vốn 17

3.2.1. Cơ cấu dư nợ theo loại cho vay 17

3.2.2. Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế 18

3.2.3. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 19

3.3. Tình hình thu chi tài chính 20

3.4. Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính cơ bản 22

3.5. Tình hình người lao động 25

3.5.1. Cơ cấu lao động và chất lượng lao động 25

3.5.2. Các chính sách tiền lương, chế độ ưu đãi 25

PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 26

1. Khái quát môi trường kinh doanh 26

1.1. Thuận lợi 26

1.2. Khó khăn 26

2. Phân tích ưu nhược điểm của Chi nhánh 26

2.1. Ưu điểm 26

2.2. Nhược điểm cần khắc phục 27

3. Mục tiêu nhiệm vụ năm 2010 27

3.1. Các chỉ tiêu cơ bản phấn đấu thực hiện đến 31/12/2010 27

3.2. Nhiệm vụ và giải pháp 27

KẾT LUẬN 30

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Cẩm Phả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh PGD Cẩm Trung PGD Cửa Ông H1-Mô hình tổ chức 1.2.2. Chức năng của từng phòng ban Ban giám đốc Hiện nay, ban giám đốc gồm 01 giám đốc, 01 phó giám đốc phụ trách chuyên môn. Thực hiện công việc chỉ đạo hoạt động, xây dựng các chiến lược kinh doanh, đề ra những quy định nhằm hoàn thiện văn hoá kinh doanh của ngân hàng. Trực tiếp nhận các chỉ thị của Đảng và Nhà Nước để phổ biến cho nhân viên. Giám đốc ngân hàng là người đứng đầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Pháp luật và Ngân hàng cấp trên. Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động điều hành kinh doanh của ngân hàng chi nhánh. Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất trong chi nhánh. Giám đốc phân công, uỷ quyền cho các Phó giám đốc giải quyết và ký một số văn bản về những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình. Phó giám đốc là người giúp việc Giám đốc, phụ trách điều hành một số nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ được phân công. Chịu trách nhiệm điều hành chi nhánh khi giám đốc vắng mặt. Ban giám đốc điều hành công việc theo chương trình, kế hoạch theo tháng, quý, năm theo quy chế của Ngân hàng cấp trên. Phòng tín dụng Là nơi hoàn tất các công việc chính trong quy trình cấp tín dụng cho khách hàng dưới các hình thức cho vay, chiết khấu và các hình thức khác theo quy định của NHNo & PTNT . Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách đối với từng nhóm khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đem lại hiệu quả đầu tư tín dụng. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. Trực tiếp làm nhiệm vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ, ngành và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Ngoài ra, còn phải tham mưu cho ban giám đốc trong điều hành và sử dụng vốn, tái thẩm định các dự án đầu tư vượt quyền phán quyết cuả các ngân hàng và các phòng giao dịch trực thuộc. Trước đây công việc này thuộc tổ thẩm định nhưng nay gộp phòng tín dụng và tổ thẩm định thành phòng kế hoạch kinh doanh. Kế toán ngân quỹ Phòng kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng nhà nuớc, NHNo & PTNT cấp tỉnh. Xây dựng các chính sách, chỉ tiêu, kế hoạch tài chính. Thực hiện các công việc kế toán, thanh toán qua quản lý tiền gửi, tiền vay của khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức kinh tế. Thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và ngân hàng khác thông qua hình thức: chuyển tiền, séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, nhận tiền từ nước ngoài chuyển về… Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và các báo cáo tài chính khác theo luật định. Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo luật định. Quản lý sử dụng các thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh. Đảm bảo mọi hoạt động của phòng hoạt động liên tục và an toàn. Quản lý các quỹ chuyên dụng trên địa bàn theo quy định. Tổ chức báo cáo, kiểm tra và thực hiện một số công việc khác do ban giám đốc chỉ thị. Phòng ngân quỹ: Quản lý an toàn kho quỹ theo quy định, thực hiện đúng các chế độ về quản lý kho quỹ, đảm bảo an toàn kho quỹ và đối chiếu tồn quỹ mỗi ngày. Quản lý tiền tệ, nghiệp vụ thu chi tiền mặt, các giấy tờ có giá, ngoại tệ…đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thực hiện đúng theo chế độ kế toán ngân quỹ, chuẩn mực kế toán hiện hành của ngân hàng nhà nứơc đề ra. Cuối tháng, cuối năm thực hiện tổng kết và lập báo cáo và bảng cân đối. Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện các công việc quản lý hành chính: thi đua khen thưởng, tiếp đoàn kiểm tra, các chính sách cán bộ về lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… Quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu của công việc. Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy của ngân hàng cấp trên. Lưu trữ các băn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và các văn bản hành chính của ngân hàng cấp trên. Đảm bảo hoạt động của ngân hàng và phối hợp với phòng kế toán để mua sắm các thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của ngân hàng, phục vụ các công tác hội nghị trong chi nhánh. Các phòng giao dịch: Các phòng giao dịch chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng cá nhân Mở tài khoản tiền gửi, tiền vay cho khách hàng trước mắt chỉ tiến hành cho vay cầm cố giấy tờ có giá, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản. Thực hiện các giao dịch thu đổi ngoại tệ bằng tiền mặt theo thâm quyền được giám đốc giao. Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng... tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng. Duy trì và kiểm soát các giao dịch. Thực hiện công tác tiếp thị cho các sản phẩm dịch vụ. Thực hiện lưu trữ sổ sách, chứng từ, các loại báo cáo liên quan đến hoạt động các phòng Giao dịch. Tham mưu cho giám đốc về chính sách khách hàng. PHẦN II KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ CẨM PHẢ 1. Các hoạt động chính của Ngân hàng Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT Cẩm Phả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đa năng, tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau: Các hình thức huy động vốn như: tiết kiệm gửi góp, lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, khuyến mãi, tiết kiệm học đường, tiết kiệm bảo đảm bằng vàng, kỳ phiếu, trái phiếu vv… Ngân hàng cho vay bằng nhiều hình thức: Thế chấp, cầm cố, hình thành bằng vốn vay, tín chấp thông qua các tổ chức chính trị, cho vay phục vụ đời sống, cho vay theo quyết định số 67/CP của Chính phủ, cho vay đầu tư cơ sở hạ tầng, phục vụ Nông nghiệp Nông thôn, trong đó vốn trung và dài hạn chiếm từ 55%-56%. Ngoài ra còn có khác dịch vụ khác như: thanh toán điện tử, chi trả kiều hối, bảo lãnh, cho các thần phần kinh tế. 2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng Nghiệp vụ tín dụng không chỉ là một trong những hoạt động chính của ngân hàng thương mại, đem lại thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng, mà còn là một hoạt động rất phức tạp và ẩn chứa nhiều rủi ro. Vì vậy NHNo&PTNT Cẩm Phả đã rất chú trọng tới việc cải tiến quy trình, thủ tục, luôn tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy trình tín dụng, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Trong thời gian thực tập, em đã tham gia vào quy trình với vai trò một thực tập sinh. Hiện nay, ngân hàng đang áp dụng quy trình nghiệp vụ tín dụng như sau: Khách hàng Cán bộ tín dụng Lập hồ sơ Thu thập thụng tin qua phỏng vấn, viếng thăm, trao đổi Tổ chức phân tích và thẩm định Kết quả ghi nhận Cập nhật thụng tin thị trường, chính sách, cung pháp lý Quyết định tín dụng Từ chối Báo lý do Chấp nhận Hợp đồng tín dụng Giải ngân Tổ chức giám sát Giám sát Vi phạm hợp đồng Không đủ và đúng hạn Thu nợ cả gốc và lãi Đầy đủ và đúng hạn Thanh lý HĐTD Biện pháp: cảnh cáo, tăng cường kiểm soát, ngừng giải ngân,… Không đủ, không đúng hạn Thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc Xử lý: cơ quan có thẩm quyền H2-Sơ đồ mô tả quy trình tín dụng Các giai đoạn của quy trình Nguồn và nơi cung cấp thông tin Nhiệm vụ của NH ở mỗi giai đoạn Kết quả của mỗi giai đoạn 1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng - Khách hàng đi vay cung cấp thông tin - Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn - Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sang giai đoạn sau 2. Phân tích tín dụng - Hồ sơ đề nghị vay từ giai đoạn trước chuyển sang. - Các thông tin bổ sung từ phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ,... - Tổ chức thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính do các cá nhân hoặc bộ phận thẩm định thực hiện - Báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay 3. Quyết định tín dụng - Các tài liệu, thông tin từ giai đoạn trước chuyển sang và báo cáo kết quả thẩm định. - Các thông tin bổ sung - Quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay dựa vào kết quả phân tích - Quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay tuỳ theo kết quả thẩm định - Tiến hành các thủ tục pháp lý như ký kết hợp đồng tín dụng, Hợp đồng công chứng và các loại hợp đồng khác. 4. Giải ngân - Quyết định cho vay và các hợp đồng liên quan. - Các chứng từ làm cơ sở giải ngân - Thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng trước khi phát tiền vay - Chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc chuyển trả cho nhà cung cấp theo yêu cầu của khách hàng 5. Giám sát và thanh lý - Các thông tin từ nội bộ ngân hàng - Các báo cáo tài chính theo định kỳ của khách hàng. - Các thông tin khác - Phân tích hoạt động tài khoản, báo cáo tài chính, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay - Tái xét và xếp hạng tín dụng - Thanh lý hợp đồng - Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các giải pháp xử lý. - Lập các thủ tục để thanh lý tín dụng 3. Tình hình kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT Cẩm Phả 3.1. Tình hình huy động vốn Trong những năm qua Chi nhánh NHNo&PTNT Cẩm Phả luôn chú trọng tới công tác khai thác, huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi tại địa phương, đảm bảo nguồn vốn tăng trưởng ổn định, bền vững, làm cơ sở vững đáp ứng yêu cầu vốn cho khách hàng nhanh chóng, đầy đủ với thời gian và lãi suất thích hợp, đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của ngân hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nguồn vốn tăng trưởng mạnh thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng kết quả nguồn vốn huy động Đơn vị: Triệu đồng CHỈ TIÊU KH NĂM 2009 TH 31/12/2008 TH 31/12/2009 SO SÁNH % SO KH +;- SO CÙNG KỲ Tổng nguồn vốn huy động tại ĐP 396.000 323.637 382.434 97 +18 1- Nội tệ 370.000 298.121 361.777 98 +23 TĐ Tiền gửi dân cư 363.000 286.592 338.000 93 +18 2- Ngoại tệ (Ngàn USD) 1.460 1460 1.133 77,6 - 22,4 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009) Ngân hàng chủ yếu huy động nguồn vốn là nguồn gửi tiết kiệm trong dân cư, không có vốn Kho bạc và hầu như không có tiền gửi của các doanh nghiệp. Bên cạnh mặt bằng lãi suất năm nay tuy có xu hướng tăng nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với thời điểm năm trước. Số rút đi thì nhiều xong gửi thêm vào thì ít. Đến ngày 31/12/2009 nguồn vốn huy động là 382.434 triệu đồng đạt 97% kế hoạch, tăng 18% so với năm 2008. Bình quân nguồn vốn/ CBCNV là 13.658 triệu đồng, trong đó nguồn vốn huy động nội tệ là 361.777 triệu đồng, đạt 98% kế hoạch, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nguồn vốn nội tệ huy động từ dân cư là 338.000 triệu đồng, đạt 98% kế hoạch, tăng 18% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 88% tổng nguồn vốn huy động. Cơ cấu nguồn vốn cụ thể ở bảng sau: Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động tại địa phương Đơn vị: Triệu đồng CHỈ TIÊU TH 31/12/2008 TH 31/12/2009 SO SÁNH CÙNG KỲ +;- SỐ TIỀN TỈ TRỌNG % SỐ TIỀN TỈ TRỌNG % Tổng vốn huy động 323.637 100 382.434 100 +58.797 1. TG của các TCTD 130 0,04 335 0,09 +205 2.TGKH 307.385 95 366.522 95,8 +59.137 - Tiền gửi không kỳ hạn 20.387 6,6 23.402 6,3 +3.015 - Tiền gửi tiết kiệm 286.692 93,2 343.081 93,6 +56.389 - Tiền ký quỹ 306 0,2 37 0,1 -269 3. Phát hành giấy tờ có giá 16.122 4,96 15.576 4,11 -546 (Nguồn:Bảng CĐKT) Năm 2008: Tiền gửi của các TCTD là 130 triệu đồng chiếm tỉ trọng là 0,04%. Tiền gửi khách hàng là 307.385 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 95%, trong đó: tiền gửi không kỳ hạn 20.387 triệu đồng, chiếm 6,6%; Tiền gửi tiết kiệm 286.692 triệu đồng, chiếm 93,2%; Tiền ký quỹ 306, chiếm tỉ trọng 0,2%. Phát hành giấy tờ có giá là 16.122, chiếm tỉ trọng 4,96% trên tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009: Tiền gửi của các TCTD là 335 triệu đồng chiếm tỉ trọng là 0,09%. Tiền gửi khách hàng là 366.522 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 95,8%, trong đó: tiền gửi không kỳ hạn 23.402 triệu đồng, chiếm 6,3%; Tiền gửi tiết kiệm 343.081 triệu đồng, chiếm 93,6%; Tiền ký quỹ 37, chiếm tỉ trọng 0,1%. Phát hành giấy tờ có giá là 15.576, giảm 546 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỉ trọng 4,11% trên tổng nguồn vốn huy động. Có thể thấy tình hình huy động vốn năm 2009 đã khởi sắc hơn so với năm 2008. Sở dĩ được như vậy vì ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế trong năm 2008 đã phần nào được khắc phục, nền kinh tế đang dần hồi phục, khách hàng dần có niềm tin trở lại. Cho dù ở thời điểm nào, nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư vẫn luôn là chủ yếu, luôn cao hơn 90% trên tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động 3.2. Tình hình sử dụng vốn Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng thương mại hiện nay. Tình hình sử dụng vốn được thể hiện qua các bảng số liệu sau: 3.2.1. Cơ cấu dư nợ theo loại cho vay Bảng cơ cấu dư nợ theo loại cho vay Đơn vị: Triệu đồng CHỈ TIÊU KH NĂM 2009 TH 31/12/2008 TH 31/12/2009 SO SÁNH % SO KH +;- SO CÙNG KỲ Tổng dư nợ 679.781 543.639 678.153 99,7 +24,7 - Ngắn hạn 217.781 195.865 266.307 122 +35,9 - Trung hạn 442.000 313.273 392.665 89 +25,3 - Dài hạn 20.000 30.960 19.181 96 -38 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2009) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng dư nợ thực hiện đến 31/12/2009 là 678.153 triệu đồng, đạt 99,7% kế hoạch, tăng 24,7% so với cùng kỳ năm trước, không có các khoản cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác như năm 2008. Các khoản cho vay trung hạn chiếm tỉ trọng chính và ổn định, các khoản ngắn hạn tăng 3%, dài hạn giảm 3%.Với tình hình kinh tế bất ổn trong năm 2009, việc ngân hàng hoàn thành được 99,7% kế hoạch, cho thấy sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công chức ngân hàng. 3.2.2. Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế Bảng cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế Đơn vị: Triệu đồng CHỈ TIÊU TH 31/12/2008 TH 31/12/2009 SO SÁNH +;- CÙNG KỲ TIỀN TỈ TRỌNG % TIỀN TỈ TRỌNG % Nông lâm nghiệp 4.541 0,8 5.581 0,8 +1.040 Công nghiệp khai thác 7.890 1,5 2800 0,4 -5.090 Xây dựng 11.000 2,0 8.900 1,3 -2.100 Thương mại dịch vụ 316.456 58,2 391.367 57,8 +74.911 Ngành khác 203.752 37,5 269.505 39,7 +65.753 Tổng 543.639 100 678.153 100 +134.514 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009) Có thể thấy, trong 2 năm qua tỉ trọng ngành thương mại dịch vụ luôn cao nhất, năm 2008 là 58,2% và năm 2009 là 57,8%, sự giảm sút là do tình hình kinh tế suy giảm năm 2009. Sở dĩ tỉ trọng ngành nông lâm nghiệp lại thấp nhất do thị xã Cẩm Phả là khu đại công nghiệp than, thương mại dịch vụ phát triển, ngành nông lâm nghiệp chiếm một tỉ trọng nhỏ trong kinh tế địa phương. Ngành công nghiệp khai thác than giảm do trong năm qua chính sách của chính phủ trong việc kiểm soát và hạn chế khai thác than trong năm 2009. Rõ ràng tình hình kinh tế bất ổn trong 2 năm vừa qua đã ảnh hưởng tới cơ cấu cho vay của ngân hàng, dư nợ tăng nhưng vẫn trong tầm kiểm soát của ngân hàng. 3.2.3. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Kinh tế hộ gia đình chiếm tỉ trọng lớn nhất, cụ thể: 65% năm 2008 và tăng lên 76% năm 2009, tăng 11%. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đứng thứ hai, cụ thể: 35% năm 2008 và 23,93% năm 2009, giảm 11,1% Doanh nghiệp nhà nước chiếm tỉ trọng rất nhỏ, gần như là không có: năm 2008 không có khoản cho vay nào đối với các doanh nghiệp nhà nước, năm 2009 đã có nhưng cũng chỉ rất nhỏ, chiếm 0,07% tỉ trọng. Biểu đồ minh họa cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009) Thực hiện quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009, quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 4/4/2009 và quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng ngắn hạn và trung dài hạn để sản xuất kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam đã có những văn bản chỉ đạo cho vay hỗ trợ lãi suất tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để khắc phục khó khăn duy trì sản xuất kinh doanh sau ảnh hưởng của cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới và trong nước năm 2008 vừa qua. Chính vì thế mà khối kinh tế hộ gia đình và doanh nghiệp ngoài quốc doanh là chiếm tỉ trọng chính. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả trên Ngân hàng vẫn còn tồn tại các khoản nợ xấu, nguyên nhân là do một số khách hàng khó khăn trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa chậm, phải chuyển thành nợ quá hạn. Nợ xấu năm 2009 là 33.045 triệu đồng giảm 27.555 triệu đồng so với năm 2008, tỷ lệ nợ xấu giảm so với kế hoạch và cùng kỳ lần lượt là 0,13% và 6,13%, điều này là khá tốt. Nhìn chung, Chi nhánh NHNo&PTNT thị xã Cẩm Phả trong đã khá thành công, đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế trên toàn địa phương. 3.3. Tình hình thu chi tài chính Hai năm qua tình hình kinh tế thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng và cụ thể là tại địa phương gặp nhiều khó khăn do cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới. Nhưng Chi nhánh và toàn bộ cán bộ đã cố gắng phấn đấu giữ mức thu chi ở mức tốt nhất cho ngân hàng. Cụ thể: Đơn vị: Triệu đồng CHỈ TIÊU KH NĂM 2009 TH 31/12/2008 TH 31/12/2009 SO SÁNH % SO KH +;- SO CÙNG KỲ - Tổng thu TK 70 TĐ:+ Thu lãi + Thu dịch vụ + Thu nợ rủi ro 85.536 92.817 95.623 112 +3 80.486 90.444 84.559 105 -6,5 650 618 546 84 -11,7 4.400 1.569 9.478 215,4 +504 - Tổng chi TK 80 TĐ: Chi trích lập dự phòng rủi ro 93.094 91.383 -2 12.400 8.963 12.540 101 +40 Chênh lệch thu chi -277 4.240 - Tổng thu 946A 92.817 95.524 +3 - Tổng chi 946A 91.062 89.391 -2 Quỹ thu nhập 500 1.723 6.132 1.226 +256 Nguồn:( Trích Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009) Tổng thu tài chính năm 2009 là 95.623 đạt 112% kế hoạch, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu lãi và thu nợ rủi ro đều vượt kế hoạch 105% và 215,4% và tăng trưởng nhiều so với cùng kỳ năm 2008 là. Cụ thể: Thu lãi năm 2009 là 84.559 triệu đồng giảm 5.885 triệu đồng so với năm 2008 là 90.444 triệu đồng, giảm 6,5%. Thu dịch vụ năm 2009 là 546 triệu đồng giảm 72 triệu đồng so với năm 2008, giảm 11,7% và đạt 84% kế hoạch. Thu nợ rủi ro tăng mạng từ 1.569 triệu đồng năm 2008 lên tới 9.478 triệu đồng năm 2009, tăng 504% và đạt 215,4 % so với kế hoạch. Tổng chi tài chính năm 2009 là 91.383 giảm 1.711 triệu đồng so với năm 2008, giảm 2% trong đó chi trích lập dự phòng rủi ro lại tăng so với kế hoạch và cùng kỳ lần lượt là 101% và 40%. Chênh lệch thu- chi năm 2009 là 4.240 triệu đồng trong khi năm 2008 lại bị -277 triệu đồng. Sở dĩ năm 2008 chi lớn hơn thu do tình hình lạm phát, lãi suất tăng cao. Thu chi tài chính có quỹ thu nhập là 6.132 triệu đồng, đạt 1226% kế hoạch, tăng 256% so với cùng kỳ năm trước. Do tình hình kinh tế sa sút, sản xuất tiêu thụ than kém hiệu quả năm 2008 và đầu năm 2009, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình giá cả biến động, lạm phát tăng nhanh, sự cạnh tranh của nhiều ngân hàng khác cùng đóng trên địa phương và Ngân hàng cho vay với lãi suất âm, nên tài chính phần nào bị giảm sút so với các năm trước đây. 3.4. Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính cơ bản Đơn vị: Triệu đồng CHỈ TIÊU TH 31/12/2008 TH 31/12/2009 Tổng tài sản 564.482 692.993 Tổng nguồn vốn 564.482 692.993 (Nguồn: Bảng CĐKT) CHỈ TIÊU TH 31/12/2008 TH 31/12/2009 Thu nhập 99.583 105.697 Chi phí 97.365 102.404 Lợi nhuận trước thuế 2.218 3.293 Thuế giá trị gia tăng 554,5 823,25 Lợi nhuận sau thuế 1.663,5 2.469,75 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Hệ số = Thu nhập / Chi phí Năm 2008: Hệ số thu nhập / Chi phí= 99.583 / 97.365 = 1,02 Năm 2009: Hệ số thu nhập / Chi phí= 105.697 / 102.404 = 1,03 Hệ số thu nhập / chi phí luôn lớn hơn 1 và năm 2009 lớn hơn 2008 nên có thể kết luận ngân hàng hoạt động có lãi. Hệ số = Thu nhập / Tổng tài sản Năm 2008: Hệ số thu nhập / Tổng tài sản = 99.583 / 564.482 = 0,176 Năm 2009: Hệ số thu nhập / Tổng tài sản = 105.697 / 692.993 = 0,152 à Hệ số này cho biết, năm 2008, 1 đồng tài sản nói chung của Chi nhánh tạo ra được 0,176 đồng thu nhập; ở năm 2009, 1 đồng tài sản nói chung của Chi nhánh tạo ra được 0,152 đồng thu nhập. Hệ số này bị giảm là do mặc dù thu nhập có tăng nhưng phần trăm tăng của tài sản lớn hơn phần trăm tăng của thu nhập. Hệ số Chi phí / Tổng tài sản. Năm 2008: Hệ số Chi phí / Tổng tài sản = 97.365 / 564.482 = 0,172 Năm 2009: Hệ số Chi phí / Tổng tài sản = 102.404 / 692.993 = 0,148 à Hệ số này cho biết, năm 2008, trung bình 1 đồng tài sản phải chịu 0,172 đồng chi phí; năm 2008, trung bình 1 đồng tài sản phải chịu 0,148 đồng chi phí. Hệ số này giảm là tốt. Hệ số ROA: Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân Năm 2008: ROA= 1.663,5 / 564.482= 0,0029 Năm 2009: ROA= 2.469,75 / 692.993= 0,0035 à Hệ số này cho biết một đồng tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Có thể thấy hệ số của Chi nhánh là chưa hiệu quả, nhưng đã tăng được từ 0,0029 ở năm 2008 tới 0,0035 ở năm 2009. Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ Đơn vị: Triệu đồng CHỈ TIÊU KH NĂM 2009 TH 31/12/2008 TH 31/12/2009 SO SÁNH % SO KH +;- SO CÙNG KỲ Nợ xấu 60.600 33.045 -83,4 Tổng dư nợ 543.639 678.153 24,7 % nợ xấu <5% 11% 4.87% -0,13 -6,13 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh) Nhìn chung Chi nhánh đã quản lý tốt hơn danh mục cho vay của mình nên tỉ lệ nợ xấu đã giảm, so với kế hoạch là 0,13%, so với cùng kỳ năm trước là 6,13%. Nợ xấu năm 2009 đã giảm tới 83,4% so với năm 2008 trong khi tổng dư nợ tăng 24,7% . Đó là những con số ấn tượng của chi nhánh. 3.5. Tình hình người lao động 3.5.1. Cơ cấu lao động và chất lượng lao động STT CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG (NGƯỜI) TỈ TRỌNG % I Theo trình độ chuyên môn 30 100 1 Cao học 02 6,7 2 Đại học, cao đẳng 25 83,3 3 Trung cấp và nghiệp vụ khác 03 10 Tổng số lao động ở Chi nhánh là 30 người. Trình độ chuyên môn là khá tốt, trong đó ban giám đốc đều có trình độ cao học, 01 người là học vị học vị Tiến sĩ khoa học kinh tế Hoa Kỳ, 01 trình độ thạc sỹ, số cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 83,3% số người lao động, trung cấp và nghiệp vụ khác là 10%. 3.5.2. Các chính sách tiền lương, chế độ ưu đãi Về tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ lao động: Lương của cán bộ viên chức xấp xỉ 4,5 triệu đồng/ tháng, hệ số lương cơ bản k=1,33 chưa kể đến tiền thưởng, phụ cấp đối với lao động có những đóng góp cho chi nhánh để động viên khích lệ họ. Ngoài ra, chi nhánh còn tạo điều kiện cho người lao động được đi du lịch, tham gia các hoạt động thể thao, hay tổ chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động. PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 1. Khái quát môi trường kinh doanh 1.1. Thuận lợi Năm 2009 tình hình kinh tế xã hội của Tỉnh Quảng Ninh nói chung và Thị xã Cẩm Phả nói riêng đã đi vào ổn định. Các doanh nghiệp ngành than trên địa bàn tiếp tục sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm cho người lao động và có thu nhập thường xuyên, nên đã ảnh hưởng tích cực đến hoạt động thương mại – dịch vụ trên địa bàn. Bên cạnh đó giá cả một số mặt hàng chủ yếu như xăng dầu, vật liệu xây dựng, hàng điện máy và hàng tiêu dùng v.v. đã giảm nhiều so cùng kỳ năm trước và duy trì ở mức giá tương đối phù hợp góp phần kích cầu tiêu dùng và đầu tư trên địa bàn Thị xã. 1.2. Khó khăn Do ảnh hưởng của việc lập lại trật tự trong sản xuất, kinh doanh, chế biến than trên địa bàn, nên một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất kinh doanh chủ yếu ở lĩnh vực san lấp, bốc xúc, vận tải, xây dựng, dịch vụ vật tư tạm hoãn việc hoặc ngừng hoạt động trong năm 2008. Do đó việc thu nợ gốc và lãi ngân hàng theo kỳ hạn cam kết gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó do ảnh hưởng của cơ chế lãi suất: lãi suất cho vay giảm nhanh, nhưng nguồn vốn huy động tại địa phương lãi suất cao bình quân từ 1,42 tới 1,5%/ tháng còn khoảng 300 tỷ đồng đến tháng 12 năm 2009 mới trả hết, nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu chi tài chính của NHNo&PTNT Cẩm Phả trong năm 2009. Đây là khó khăn lớn nhất ảnh hưởng lớn đến tài chính của Ngân hàng. 2. Phân tích ưu nhược điểm của Chi nhánh 2.1. Ưu điểm a, Công tác chuyên môn: Trong năm 2009 Chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch được giao, cụ thể: nguồn vốn huy động tại địa phương, dư nợ, thu lãi, thu rủi ro, trích lập dự phòng rủi ro đều tăng và vượt kế hoạch từ 97% đến 1226% và tăng trưởng cùng kỳ năm trước từ 3% tới 504%, nợ xấu giảm 27.555 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ nợ xấu còn dưới 5%. Đặc biệt thu chi tài chính có quỹ thu nhập trên 6 tỷ đồng và có hệ số lương 1,3. Đây là sự cố gắng rất lớn của tập thể CBCNV NHNo&PTNT Cẩm Phả. Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt thương hiệu Doanh nghiệp có văn hóa, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và nâng cao vai trò dân chủ hóa trong doanh nghiệp, cơ quan đảm bảo tài sản an toàn. Hoàn thiện xong công tác quy hoạch cán bộ chức danh năm 2009-2010 Công tác vệ sinh, môi trường cơ quan sạch đẹp, bảo vệ an toàn tài sản trong cơ quan. b, Công tác nghiên cứu các đề tài Từ cuối năm 2008 đến 31/12/2009 NHNo&PTNT Cẩm Phả đã nghiên cứu và viết được 6 đề tài, đánh giá bước đầu các đề tài đưa vào áp dụng có hiệu quả. 2.2. Nhược điểm cần khắc phục Biên chế lao động còn thiếu nhiều, đặc biệt cán bộ tính dụng và cán bộ kiểm tra, nên công tác tự kiểm tra các chuyên đề còn hạn chế. 3. Mục tiêu nhiệm vụ năm 2010 3.1. Các chỉ tiêu cơ bản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cẩm Phả.doc
Tài liệu liên quan