Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần Bành kẹo Hữu Nghị

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu

Phần I. Cơ sở lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ

I. Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm

 1. Khái niệm thành phẩm

 2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán

 2.1 Vai trò

 2.2 Nhiệm vụ

II. kế toán thành phẩm

 1. Đánh giá thành phẩm

 2. Kế toán chi tiết thành phẩm

 3. Kế toán tổng hợp thành phẩm

 3.1. Chứng từ sử dụng

 3.2 Trình tự kế toán thành phẩm

III. Kế toán tiêu thụ thành phẩm

 1. Phương thức tiêu thụ

 2. Phương thức thanh toán

 3. Các tài khoản sử dụng

 4. Hạch toán tiêu thụ theo các phương thức khác

 4.1. Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp

 4.2. Tiêu thụ theo phương thức gửi bán

 4.3. Tiêu thụ theo phương thức bán đại lý, ký gửi

IV. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ

 1. Phương pháp xác định

 2. Hạch toán chi phí bán hàng

 3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

 4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ

V. Sổ kế toán sử dụng cho hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, kết quả tiêu thụ

 1. Hình thức Nhật ký - Sổ cái

 2. Hình thức Nhật ký chung

Phần II. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm & XĐ kết quả tiêu thụ tại Công ty CP bánh kẹo Hữu Nghị

I. Hạch toán thành phẩm

 1. Đặc điểm thành phẩm tại đơn vị

 2. Tính giá thành phẩm

 3. Hạch toán chi tiết thành phẩm

 4. Hạch toán tổng hợp thành phẩm

II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm

 1. Các phương thức tiêu thụ, các phương thức thanh toán áp dụng tại doanh nghiệp

 1.1 Các phương thức tiêu thụ

 1.2 Các phương thức thanh toán

 2. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm.

 2.1 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng

 2.2 Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm

 2.3 Hạch toán khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

 2.4 Hạch toán khoản phảI thu của khách hàng

 3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm

 3.1 Tài khoản sử dụng

 3.2 Kế toán trên sổ

III. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ

 1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

 1.1 Tài khoản sử dụng

 1.2 Kế toán trên sổ

 2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Phần III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm & XĐ kết quả tiêu thụ tại Công ty CP bánh kẹo Hữu Nghị

I. Nhận xét

 1. Ưu điểm

 2. Nhược điểm

II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm & XĐ kết quả tiêu thụ tại Công ty CP bánh kẹo Hữu Nghị

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1759 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần Bành kẹo Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh; quản lý hành chính và chi phí chung khác. Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 TK 642 TK 111,138… Chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm Chi phí quản lý TK 152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 911 TK 214 Kết chuyển chi phí quản lý vào Chi phí khấu hao TSCĐ tài khoản xác địnhkết quả TK 333,111,112 Thuế, phí, lệ phí TK 139 Chi phí dự phòng TK 1422 Chờ kết chuyển TK 335,142,242 Chi phí theo dự toán Kết chuyển TK 331,111,112 Chi phí khác TK 133 Thuế GTGT đầu vào 4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Kế toán sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. TK 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ … Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm TK 632 TK 911 TK 511,512 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá TK 641,642 Kết chuyển chi phí bán hàng TK 421 TK 142 Kết chuyển chi phí Kết chuyển lỗ chờ kết chuyển Kết chuyển lãi V. Sổ kế toán sử dụng cho hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, kết quả tiêu thụ 1. Hình thức Nhật ký - Sổ cái Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết TK 155,157,632,511, 911… Chứng từ gốc Sổ quĩ Bảng tổng hợp chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký - Sổ cái TK 632,511,641, 642,911 Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ) Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2. Hình thức Nhật ký chung Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhậy ký chung Sổ, thẻ hạch toán chi tiết Tk155,157,632,511, 911… Chứng từ gốc Nhật ký bán hàng Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Sổ cáiTK 632,511,641… Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu 3. Hình thức Chứng từ ghi sổ Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết TK 155,157,632,511,512,531,532,911… Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp CTGS) Chứng từ ghi sổ Sổ quĩ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 632,511,641… Sổ đăng ký CTGS Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ) Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Phần II. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị I. Hạch toán thành phẩm 1. Đặc điểm thành phẩm tại đơn vị Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị là một đơn vị chuyên sản xuất bánh kẹo tương đối lớn của nước ta. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là các loại bánh kẹo được chế biến từ các sản phẩm nông nghiệp với hương liệu hữu cơ dễ bị vi sinh vật phá hủy như đường, bơ, sữa… nên các sản phẩm sản xuất ra đòi hỏi phải được bảo quản cẩn thận trong môi trường khô thoáng và sạch sẽ, tránh nơi ẩm mốc làm bánh kẹo chảy nước mất chất. Ngoài ra, bánh kẹo còn có đặc điểm là chỉ cần thay đổi một số thành phần, tỷ lệ hương vị, chất phụ gia thực phẩm, khuôn mẫu hay cách gói… là có thể tạo ra một sản phẩm mới. Do vậy, bánh kẹo là sản phẩm rất dễ xâm nhập và rút lui khỏi thị trường. Hơn nữa, bánh kẹo không phải là một mặt hàng thiết yếu mà là một mặt hàng có cầu co giãn lớn, nhu cầu đối với các sản phẩm này tăng cao vào các dịp lễ hội và giảm nhiều vào mùa hè nên sản phẩm sản xuất ra mang tính thời vụ. Do những đặc điểm đó, Công ty đã tiến hành quản lý chặt chẽ thành phẩm cả về mặt số lượng và chất lượng ở kho thành phẩm, phòng KCS, phòng kinh doanh và phòng tài vụ. - Kho thành phẩm: Thành phẩm sau khi nhập kho sẽ được thủ kho sắp xếp theo từng loại, theo thứ tự thời gian nhập và được quản lý theo từng lô. - Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng, mẫu mã, chủng loại của sản phẩm trước khi đem nhập kho, nếu đạt những tiêu chuẩn chất lượng theo qui định thì thành phẩm mới được đóng dấu của phòng KCS và đem nhập kho. - Phòng kinh doanh: Theo dõi và ghi chép tình hình biến động của thành phẩm theo từng loại để có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý. - Phòng tài vụ: Theo dõi, ghi chép và hạch toán tình hình nhập xuất, tồn kho thành phẩm trên các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị để cung cấp thông tin cho công tác quản lý. 2. Tính giá thành phẩm ở Công ty Cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị, thành phẩm nhập, tồn kho được kế toán theo dõi và phản ánh theo trị giá vốn thực tế. Hàng ngày, kế toán không theo dõi và hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị mà chỉ phản ánh theo chỉ tiêu số lượng. Vì vậy, trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập, xuất, tồn kho chỉ tính được vào cuối tháng và được phản ánh trên báo cáo nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. = x - Đối với thành phẩm xuất kho: thành phẩm của Nhà máy được xuất kho trong hai trường hợp là xuất để bán và xuất để tái chế. + Thành phẩm xuất kho để bán: để tính được trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất bán trong tháng, Nhà máy áp dụng phương pháp bình quân gia quyền trong cả kỳ tính cho từng loại sản phẩm. Trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho chỉ tính được vào cuối tháng sau khi nhận được bảng tính giá thành sản phẩm do kế toán giá thành chuyển sang. Khi đó, bộ phận kế toán tiêu thụ sẽ tính được đơn giá bình quân gia quyền theo công thức sau: = x + Thành phẩm xuất kho để tái chế: đối với những sản phẩm bị hư hỏng được xuất kho để tái chế thì trị giá thành phẩm xuất tái chế được tính theo công thức: = x Ví dụ: Căn cứ vào Sổ chi tiết thành phẩm nhập lại tái xuất, trong tháng xuất kho 17,5 kg kẹo cốm để tái chế, ta tính được: Đơn giá tồn kho đầu kỳ = = 9100 (đ) Trị giá vốn thực tế của 32,5 kg kẹo cốm xuất tái chế là: 9100 x 17,5 = 159250 (đ) Chứng từ sử dụng trong kế toán thành phẩm Để theo dõi và hạch toán tình hình nhập, xuất kho thành phẩm ở Nhà máy sử dụng các chứng từ như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và Hoá đơn GTGT. * Phiếu nhập kho: được lập khi thành phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho hoặc thành phẩm đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại mà Nhà máy chấp nhận nhập trở lại kho. - Trường hợp nhập kho thành phẩm sản xuất hoàn thành: Khi sản phẩm sản xuất hoàn thành sẽ được phòng KCS kiểm tra về qui cách, mẫu mã, chất lượng, số lượng … Nếu sản phẩm đạt mọi tiêu chuẩn theo qui định sẽ được đóng dấu chất lượng, ghi rõ ngày sản xuất, khối lượng, hạn sử dụng … sau đó đem nhập kho. Việc nhập kho thành phẩm do trưởng ca sản xuất thực hiện sau mỗi ca sản xuất. Khi trưởng ca sản xuất đem thành phẩm tới kho thủ kho sẽ căn cứ vào khối lượng thành phẩm hiện có, tiến hành kiểm tra tính pháp lý của từng hộp thành phẩm, sau đó mới đem nhậ thành phẩm và ghi vào sổ nhập kho thành phẩm. Sau khi nhập kho thành phẩm, bộ phận sản xuất lên phòng kế hoạch vật tư lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 4 liên: Liên 1 : Phòng kế hoạch vật tư giữ Liên 2 : Thủ kho giữ Liên 3 : Lưu phòng kế toán Liên 4 : Bộ phận sản xuất giữ - Trường hợp nhập kho do khách hàng trả lại: Căn cứ vào số lượng thành phẩm do khách hàng trả, phòng kế hoạch vật tư sẽ lập phiếu nhập kho thành 3 liên: Liên 1 : Phòng kế hoạch vật tư giữ Liên 2 : Thủ kho giữ Liên 3 : Lưu phòng kế toán Mẫu số 1 Mẫu số 01VT Ban hành theo QĐ1141TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 Phiếu nhập kho Ngày 05/02/2004 Số: 78 Đơn vị: Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Bộ phận: Phân xưởng kẹo Địa chỉ: 25 Lạc Trung - Vĩnh Tuy - Hai Bà Trưng - Hà Nội Họ tên người giao: Trần Lan Anh Nhập tại kho: Thu Nhập mới STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (h2,sp) ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo c. từ Thực nhập Kẹo cốm Kg 2500 2500 Kẹo dâu Kg 1020,75 1020,75 Kẹo cam kg 1975 1975 Kẹo khoai môn kg 1324,5 1324,5 * Phiếu xuất kho: được Nhà máy sử dụng trong trường hợp xuất kho thành phẩm để sử dụng nội bộ hoặc để tái chế. Phiếu xuất kho do phòng kế hoạch vật tư lập và được lập thành 4 liên: Liên 1 : Phòng kế hoạch vật tư giữ Liên 2 : Thủ kho giữ Liên 3 : Lưu phòng kế toán Liên 4 : Giao cho người nhận giữ Mẫu số 2 Mẫu số 02VT Ban hành theo QĐ1141TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 Phiếu xuất kho Ngày 12/02/2004 Số: 65 Đơn vị: Công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị Bộ phận: Phân xưởng kẹo Địa chỉ: 25 Lạc Trung - Vĩnh Tuy - Hai Bà Trưng - Hà Nội Họ tên người nhận: Trần Lan Anh Xuất tại kho: STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất Kẹo cốm Kg 17,5 17,5 3. Hạch toán chi tiết thành phẩm Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm. Cụ thể trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm ở Nhà máy diễn ra như sau: ở kho: Hàng ngày, để theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm thủ kho không sử dụng thẻ kho mà sử dụng sổ xuất kho, sổ nhập kho để ghi chép theo chỉ tiêu số lượng. Sở dĩ, thủ kho không sử dụng thẻ kho là do thành phẩm nhập, xuất trong ngày là rất lớn, trong khi đó việc ghi chép ở kho vẫn được tiến hành theo phương pháp thủ công. Để ghi sổ nhập kho, sổ xuất kho thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT. Sổ nhập kho: Sổ này được mở chung cho các loại sản phẩm. Sổ này có các cột ghi số phiếu nhập, tên người nhập, ngày nhập và các cột ghi tên của từng loại bánh, kẹo khác nhau. Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào số thực nhập sẽ ghi vào cột ngày nhập và số lượng thực nhập vào các cột ghi tên các sản phẩm. Riêng cột số phiếu nhập, thủ kho chưa ghi ngay mà chờ khi nào phòng kinh doanh chuyển phiếu nhập kho xuống, thủ kho đối chiếu số thực nhập đã ghi trên sổ nhập kho với số lượng thực nhập trên phiếu nhập kho, nếu trùng khớp mới ký vào phiếu nhập kho và ghi số phiếu nhập vào cột: “số phiếu nhập” trên sổ nhập kho. Sổ xuất kho: được mở để theo dõi chi tiết tình hình xuất kho thành phẩm để bán về mặt số lượng. Sổ này có kết cấu tương tự như sổ nhập kho. Mỗi dòng trên trang sổ phản ánh lượng sản phẩm của mỗi loại xuất bán cho khách hàng theo từng hoá đơn GTGT trong một ngày. Căn cứ vào hoá đơn GTGT thủ kho sẽ tiến hành ghi vào các cột số hoá đơn, ngày xuất, tên khách hàng và số lượng mỗi loại sản phẩm vào các cột ghi tên sản phẩm. Đối với thành phẩm nhập lại hoặc xuất tái chế thì thủ kho chỉ lưu giữ các chứng từ là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ở một tập riêng chứ không ghi chép vào sổ nhập kho, sổ xuất kho. Cuối tháng thủ kho cộng số lượng thành phẩm nhập lại hoặc tái xuất trên các chứng từ này để lấy ra số tổng cộng ghi vào báo cáo kho thành phẩm. Cuối tháng, thủ kho lập báo cáo kho thành phẩm, đây là sổ theo dõi tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo từng loại. Báo cáo nhập, xuất, tồn kho thành phẩm của thủ kho được sử dụng để đối chiếu số liệu theo chỉ tiêu số lượng với báo cáo nhập, xuất, tồn kho thành phẩm của kế toán. Để lập báo cáo kho thành phẩm, thủ kho căn cứ vào sổ nhập kho, sổ xuất kho và số liệu tổng cộng của các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho (nhập lại). Mẫu số 3 Sổ nhập kho thành phẩm Tháng 02 năm 2004 Đơn vị tính: kg Số nhập Ngày nhập Tên người nhập Kẹo cốm Kẹo cam Kẹo dâu … 56 3/2 Lê Hải An 1270 925 789,5 … 78 5/2 Trần Lan Anh 2500 1020,75 1975 … … 82 7/2 Nguyễn Chí Hưng 1250,25 1250 1575 … … 112 9/2 Nguyễn Chí Hưng 1306 1215,5 1208 … … Cộng 28.475 32.576 25.240 … Mẫu số 4 Sổ xuất kho thành phẩm Tháng 02 năm 2004 Đơn vị tính: Kg Số hoá đơn Ngày xuất Tên chủ hàng Kẹo cốm Kẹo dâu Kẹo cam … … … … 46267 7/2 Công ty Hoàng Lộc 87,5 52,5 45 … 46268 7/2 Trần Hoàng Minh 250 102 75 … … … … 54822 20/2 Siêu thị Kim Liên 115 65 58 … … … … Cộng 26.122 28.904 20.154 … Cách ghi báo cáo kho thành phẩm: + Cột “tồn đầu tháng” căn cứ vào số lượng trên cột “tồn đầu tháng” từng loại thành phẩm trên báo cáo kho thành phẩm tháng trước chuyển sang. + Cột “nhập trong tháng” căn cứ vào số liệu tổng cộng của từng loại thành phẩm trên sổ nhập kho. + Cột “nhập lại trong tháng” căn cứ vào số liệu tổng cộng của tất cả các phiếu nhập kho của thành phẩm nhập lại mà thủ kho đã lưu giữ ở tập riêng. + Cột “xuất bán trong tháng” căn cứ vào số liệu tổng cộng trên sổ xuất kho được ghi tương ứng theo từng loại sản phẩm. + Cột “xuất tái chế trong tháng” căn cứ vào số liệu tổng cộng của tất cả các phiếu xuất kho. Từ đó tính được số tổng nhập, tổng xuất và tồn cuối tháng theo công thức: = + - ở phòng kế toán: Để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm cả về mặt giá trị và hiện vật, kế toán sử dụng các sổ: sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết nhập lại tái xuất và báo cáo nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Các sổ này đều được lập trên báo cáo của kế toán tiêu thụ. Mẫu số 5 Báo cáo kho thành phẩm Tháng 02 năm 2004 STT Tên sản phẩm ĐVT Số dư đầu tháng Nhập trong tháng Nhập lại trong tháng Tổng nhập trong tháng Xuất bán trong tháng Xuất tái chế Tổng xuất trong tháng Tồn cuối tháng 1 Kẹo cốm kg 1370,25 28475 28475 26122 17,5 26139,5 3705,75 2 Kẹo cam kg 1412,75 32576 26 32693 28904 28904 5201,75 3 Kẹo dâu kg 3135,15 42000 42000 36576 36576 8559,15 4 Kẹo khoai môn kg 1215 25240 25240 20154 20154 6301 … … … … … … … … … … 42 Bánh TP Meiji kg 1350 47523 47523 45512 125 45637 3236 43 Bánh TP đóng túi kg 2570,85 38192 38192 35210 62,5 35272,5 5490,35 … … … … … … … … … … Cộng 108742 1320846 26 1320872 1206594 1155 1207749 221865 Sổ chi tiết thành phẩm: Sổ này được dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại bánh kẹo, mỗi loại được phản ánh trên một trang sổ. Căn cứ để phản ánh trên sổ chi tiết thành phẩm là các hoá đơn GTGT và các phiếu nhập kho. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT kế toán tiến hành nhập các chứng từ này vào sổ. Số liệu trên các chứng từ là phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT sẽ được phản ánh vào “Sổ chi tiết thành phẩm”. Sổ này được dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại bánh kẹo, mỗi loại được phản ánh trên một trang sổ. Cuối tháng, tiến hành tính giá trị của thành phẩm xuất kho. Mẫu số 6 Sổ chi tiết thành phẩm Tháng 02/2004 Tên sản phẩm: Kẹo cốm Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT SL TT SL TT Tồn đầu tháng 1370,25 12.195.225 … … … … … … … … … … 78 5/2 PX kẹo nhập 8985 2500 22.462.500 … … … … … … … … … … 46267 7/2 Xuất bán 8990,28 87,5 786.65 46268 7/2 Xuất bán 8990,29 250 2.247.570 82 7/2 PX kẹo nhập 8985 1250,25 11.233.496 … … … … … … … … … … Cộng PS trong tháng 28.475 255.847.875 26122 234.844.094 Tồn cuối tháng 3705,75 33.313.806 Số thành phẩm Công ty đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như kém phẩm chất, không đúng chủng loại …được Công ty chấp nhận sẽ được nhập trở lại kho làm nguyên liệu tái sản xuất. Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ nhập lại hoặc xuất tái chế thì kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan là PNK, PXK để cập nhật thông tin. Số liệu về số hàng nhập lại hoặc xuất tái chế được phản ánh vào “Sổ chi tiết nhập lại tái xuất”, sổ này được kế toán sử dụng để theo dõi số thành phẩm khách hàng trả lại mà nhà máy chấp nhận nhập lại kho hoặc theo dõi số thành phẩm xuất kho để tái chế. Kết cấu của sổ này được chia làm hai phần. Phần 1: Theo dõi số thành phẩm nhập lại. Mỗi loại thành phẩm nhập lại được theo dõi riêng trên một trang sổ. Mỗi phiếu nhập lại được phản ánh vào một dòng. Sổ này có các cột số lượng và giá trị để kế toán theo dõi số lượng hàng mà khách hàng trả lại và giá trị của số hàng này. Phần 2: Theo dõi số thành phẩm xuất kho tái chế. Mỗi loại thành phẩm được theo dõi trên một trang. Mỗi dòng trên trang sổ phản ánh số liệu của một phiếu xuất kho. Số liệu cuối tháng trên sổ này được phản ánh vào “Báo cáo nhập xuất tồn kho thành phẩm”. Mẫu số 7 Sổ chi tiết nhập lại tái xuất Tháng 02 năm 2004 Trang 1: Kẹo cam Chứng từ Tên người nhận ĐVT SL Đơn giá Thành tiền NT SH 12/02 92 Thu kg 26 9025,5 234.663 … … … … … Cộng 26 234.663 Mẫu số 8 Xuất tái chế Trang 1: Kẹo cốm Chứng từ Tên người nhận ĐVT SL Đơn giá Thành tiền NT SH 07/02 65 Trần Mai Lan kg 17,5 9100 159.250 … … … Cộng 17,5 159.250 Cuối tháng, kế toán phản ánh tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm vào báo cáo nhập xuất tồn kho thành phẩm theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Căn cứ để kế toán lập báo cáo nhập xuất tồn kho thành phẩm là các sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết nhập lại tái xuất. Mỗi dòng trên báo cáo nhập xuất tồn kho thành phẩm phản ánh sự biến động của một loại sản phẩm trong tháng. Kết cấu và cách ghi “Báo cáo nhập xuất tồn kho thành phẩm” + Cột “số dư đầu tháng” căn cứ vào số liệu trên cột số dư cuối tháng của báo cáo nhập xuất tồn kho thành phẩm từ tháng trước chuyển sang. + Cột “nhập trong tháng” căn cứ vào số liệu tổng cộng của cột nhập trên sổ chi tiết thành phẩm + Cột “xuất trong tháng” căn cứ vào số liệu tổng cộng của cột xuất trên sổ chi tiết thành phẩm + Cột nhập lại, cột xuất tái chế: căn cứ vào số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết nhập lại tái xuất Từ đó, kế toán tính được số tồn cuối tháng của mỗi loại thành phẩm và phản ánh vào cột “số dư cuối kỳ” Mẫu số 9 Báo cáo nhập xuất tồn kho thành phẩm Tháng 02 năm 2004 STT Tên sản phẩm Số dư đầu tháng Nhập trong tháng Nhập lại trong tháng Xuất bán trong tháng Xuất tái chế trong tháng Tồn cuối tháng SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Kẹo cốm 1370,25 12.469.275 28.475 255.847.875 26.112 234.844.094 17,5 159.25 3705,75 33.313.806 2 Kẹo cam 1412,75 12.856.025 32.576 294.014.688 26 234.663 28.904 260.962.365 5201,75 45.908.348 3 Kẹo khoai môn 3135,15 27.589.320 42000 371.072.100 36576 323.061.909 8559,15 75.599.511 4 Kẹo dâu 1215 11.178.000 25240 230.316.262 20154 183.975.588 6301 57.518.674 … … … … … … … … … … … … … … 42 Bánh TP Meiji 1350 16.807.500 47523 594.037.500 45512 568.837.193 125 1.556.250 3236 40.451.557 43 Bánh TP đóng túi 2570,85 33.369.633 38192 495.751.256 35210 457.042.349 62,5 811.25 5490,35 71.267.290 … … … … … … … … … … … … … … Cộng 108742 1.151.315.512 1320846 16.532.783.460 26 234.663 1206594 15.089.653.721 1155 10.626.980 221865 2.575.052.943 Cuối tháng, kế toán sử dụng vào các bảng nhập xuất tồn kho thành phẩm làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính và đối chiếu với Sổ Cái. 4. Hạch toán tổng hợp thành phẩm *Tài khoản sử dụng: Tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị, việc hạch toán tổng hợp thành phẩm được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên và phản ánh theo giá gốc. Để quản lý, theo dõi và phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm kế toán Nhà máy sử dụng các tài khoản sau: + TK 155 – Thành phẩm: ghi chép, phản ánh tình hình hiện còn và sự biến động của thành phẩm trong kỳ *Kế toán trên sổ: Để theo hạch toán tổng hợp thành phẩm, kế toán công ty sử dụng các sổ kế toán sau: - Sổ Nhật ký chung (Xem mẫu số 22) - Sổ Cái TK 155 - Thành phẩm: Hàng ngày từ các chứng từ gốc, kế oán tập hợp, phân loại rồi ghi vào sổ Nhật ký chung. Sau đó chuyển từ số liệu chi tiết của nghiệp vụ liên quan đến thành phẩm ghi vào Sổ Cái. Mẫu số 10 Sổ cái tài khoản 155 - thành phẩm Năm: 2004 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang số Số thứ tự dòng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Dư đầu kỳ 1.151.315.512 29/2 PKT 29/2 Nhập kho Tp T2 154 16.523.783.460 29/2 PKT 29/2 Nhập lại T2 632 234.663 29/2 PKT 29/2 Xuất bán trong T2 632 15.089.653.712 29/2 PKT 29/2 Xuất tái chế 154 10.626.980 Cộng PS 16.524.018.123 15.100.280.692 Dư cuối kỳ 2.575.052.943 II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm 1. Các phương thức tiêu thụ; các phương thức thanh toán áp dụng tại doanh nghiệp 1.1. Các phương thức tiêu thụ Hiện nay Công ty thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức sau: Phương thức bán hàng giao trực tiếp cho khách hàng Phương thức này bao gồm hình thức bán lẻ tại cửa hàng và hình thức đã được ký kết với khách hàng từ trước, khách hàng đến nhận hàng tại Công ty. Khi số thành phẩm xuất khỏi kho theo từng hoá đơn, số thành phẩm đó đã được xác định là tiêu thụ và được hạch toán doanh thu. Phương thức bán hàng qua đại lý Để tiêu thụ được lượng hàng lớn nhất có thể và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng Công ty đã tăng cường mở các đại lý tiêu thụ trên toàn quốc. Điều đặc biệt của phương thức bán hàng qua đại lý Công ty qui định là toàn bộ sản phẩm sau khi đã giao cho người nhận đại lý, khi người nhận ký vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho thì số sản phẩm đó đã được xác định là tiêu thụ, được phản ánh doanh thu. Ngoài ra, Công ty còn bán lẻ sản phẩm thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty. Với hình thức này, khi khách hàng trả tiền thì nhân viên của cửa hàng sẽ giao trực tiếp cho khách hàng và ở đây không chấp nhận trả lại hàng. Để theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm Công ty đã sử dụng một số sổ chi tiết và bảng tổng hợp sau: 1.2. Các phương thức thanh toán Có 2 hình thức thanh toán là thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm: - Với hình thức thanh toán ngay: thành phẩm được xuất kho giao cho khách hàng đồng thời với quá trình thu tiền - Với hình thức trả chậm: khi Công ty chấp nhận bán chịu cho khách hàng thì thành phẩm xuất kho được coi là tiêu thụ và Công ty sẽ thu tiền trong một khoảng thời gian qui định (thường từ 15 – 30 ngày kể từ ngày xuất kho thành phẩm). Hình thức này chỉ được áp dụng cho những khách hàng có quan hệ thường xuyên với Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn qui định khi khách hàng mua chịu thì phải có tài sản thế chấp để đảm bảo cho quá trình thanh toán tiền hàng và giá trị hàng mua chịu không vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp. 2. Tình hình hạch toán tiêu thụ thành phẩm 2.1. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán buôn trực tiếp Hàng ngày, khi khách hàng có nhu cầu mua hàng sẽ đến phòng kinh doanh để làm thủ tục ban đầu cho việc mua bán. Nếu khách hàng đến mua lần đầu thì khách hàng và trưởng phòng kế hoạch vật tư thoả thuận cách thức mua bán, thanh toán và lập hợp đồng. Nếu là khách hàng thường xuyên thì dựa vào cách thức thanh toán để quyết định bán hàng. Trường hợp khách hàng thanh toán ngay, nhân viên phòng kế hoạch vật tư sẽ lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho căn cứ vào số lượng thành phẩm từng loại còn trong kho rồi chuyển sang phòng tài vụ để làm các thủ tục khác, kế toán tiêu thụ lập phiếu thu thành 2 liên, một liên lưu tại quyển Phiếu thu, một liên chuyển sang cho thủ quỹ. Thủ quỹ thu đủ tiền sẽ đóng dấu đã thu tiền lên hoá đơn và khách hàng mang hoá đơn xuống kho nhận hàng. Trưòng hợp khách hàng thanh toán chậm thì nhân viên tiếp thị phụ trách khách hàng đó sẽ xác nhận số dư nợ đến ngày mua hàng, trưởng phòng ký duyệt sau đó sẽ lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Nhân viên phòng kế hoạch vật tư sẽ lập hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho gồm 3 liên: Liên 1 : Lưu tại quyển hoá đơn gốc do phòng tài vụ giữ để nắm được số lượng thành phẩm xuất kho hàng ngày. Liên 2 : Giao cho khách hàng để làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua. Liên 3 : Thủ kho dùng để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán tiêu thụ thành phẩm ghi sổ kế toán. Trên mỗi hoá đơn GTGT có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lượng, đơn giá của từng loại thành phẩm bán ra, tổng tiền hàng, thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán. Mẫu số 11 Mẫu hoá đơn GTGT tại Công ty CP bánh kẹo Hữu Nghị Hoá đơn GTGT Mẫu số 01 GTKT - SLL (Liên 3 : Dùng để thanh toán) CL / 99 / B Ngày 07 tháng 02 năm 2004 No: 046267 Đơn vị bán hàng : Công ty CP bánh kẹo Hữu Nghị Địa chỉ : 25 Lạc trung - Hai Bà Trưng - HN. Số tài khoản: Điện thoại : Mã số: 0101686579 Họ tên người mua hàng : Công ty Hoàng Lộc Đơn vị : Địa chỉ : 75 Định Công - Hà Nội Hình thức thanh toán: Trả chậm 11 0 1 0 0 1 0 0 9 1 4 STT Tên hàng hoá,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Kẹo cốm kg 87,5 12.164 1.064.350 2 Kẹo cam kg 52,5 16.575 870.188 3 Kẹo dâu kg 45 15.393 557.685 Cộng tiền hàng 2.492.223 Thuế suất GTGT (10%) Tiền thuế GTGT 249.222 Tổng tiền thanh toán 2.741.445 Số tiền viết bằng chữ : Hai triệu bảy trăm bốn mươi mốt ngàn bốn trăm bốn nhăm đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Mẫu số 12 Phiếu xuất kho Ngày 12/02/2004 Mẫu số 02VT Ban hành theo QĐ1141TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 Đơn vị: Công ty C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32471.doc
Tài liệu liên quan