Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

DANH MỤC BẢNG 3

DANH MỤC HÌNH VẼ 4

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 13 4

Hình 4.1: Mô hình hệ thống máy tính. 27 4

LỜI NÓI ĐẦU 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 6

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 6

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An. 6

1.2. Nhiệm vụ chức năng và định hướng phát triển 7

1.2.1. Nhiệm vụ và chức năng. 7

1.2.2. Định hướng phát triển 8

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY 13

2.1. Cơ cấu chức năng 13

2.2. Mối quan hệ, chức năng của các phòng ban 13

2.2.1. Đại hội đồng cổ đông 13

2.2.2 Ban kiểm soát 13

2.2.3. Ban giám đốc 14

2.2.4. Phòng kế toán tài chính 14

2.2.5. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm 15

2.2.6. Phòng kinh doanh 15

CHƯƠNG 3. CƠ CẤU NHÂN SỰ 17

3.1. Cơ cấu sử dụng nguồn nhân lực tại công ty 17

3.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi 18

3.3.Tình hình sử dụng thời gian lao động 19

3.4. Thời gian làm việc 19

CHƯƠNG 4. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 22

4.1. Nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất 22

4.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm 22

4.3. Thực hiện tốt về thời gian giao hàng 23

4.4. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững 23

4.5. Kênh phân phối tốt nhất 24

4.6. Mở rộng dịch vụ khách hàng 24

4.7. Biện pháp giá thành sản phẩm 25

4.8. An toàn lao động, bảo hộ lao động và vệ sinh công cộng 25

4.9. Phúc lợi dành cho người lao động 25

4.10. Thực hiện nghiên cứu thị trường 26

4.2. Đầu tư kinh phí phần cứng phần mềm 26

4.2.1. Phần mềm 26

4.2.2. Phần cứng 27

4.3. Website công ty 28

4.4. Thuận lợi và khó khăn của công ty 28

4.4.1. Khả năng tài chính 28

ĐVT : Tỷ đồng 28

CHƯƠNG 5. ĐÁNH GIÁ 32

5.1. Ý kiến nhận xét 32

5.1.1.Ưu điểm 32

5.1.2. Nhược điểm 33

5.2. Một số nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty 34

5.3. Một số biện pháp năng cao hiệu quả công tác của công ty 35

- Cần phải đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An. 35

KẾT LUẬN 37

PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP 38

TÀI LIỆU THAM KHẢO 39

 

 

doc38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1944 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hòng ban 2.2.1. Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, và một số chính sách khác của Tổng Công ty. 2.2.2 Ban kiểm soát Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ đông. Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc cung cấp mọi Hồ sơ và thông tin cần thiết liên quan đến công tác điều hành quản lí Công ty. Mọi Thông báo, Báo cáo, Phiếu xin ý kiến đều phải được gửi đến Ban kiểm soát cùng thời điểm gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Tổng giám đốc. Ban kiểm soát làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực vì lợi ích của Cổ đông và vì lợi ích của Người lao động trong Công ty. Ban kiểm soát có quyền được thanh toán mọi chi phí ăn, ở, đi lại, tiếp khách, chi phí thuê Tư vấn độc lập và các chi phí hợp lí khác khi thừa hành nhiệm vụ của Công ty. Trước ngày dự định kiểm tra tối thiểu là 3 ngày, Ban kiểm soát phải gửi chương trình và thời hạn kiểm tra cho Bộ phận được kiểm tra, Cổ đông có yêu cầu, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc để phối hợp và theo dõi. Ban kiểm soát làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực vì lợi ích của Cổ đông và vì lợi ích của Người lao động trong Công ty. 2.2.3. Ban giám đốc Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Bổ nhiệm cán bộ ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. 2.2.4. Phòng kế toán tài chính Chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận kế toán ở văn phòng và các đơn vị thuộc Công ty theo Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và các qui định hiện hành. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, đánh giá đúng đắn và kịp thời các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, điều phối chính xác và kịp thời các dòng tiền của công ty. Giúp Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của cổ đông, các nguồn vốn khác và tài sản Công ty. Xây dựng các đề án, kế hoạch, hình thức huy động vốn phục cho mục tiêu đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và tham gia thị trường chứng khoán. Giải quyết kịp thời các nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển sản xuất và đời sống người lao động. Cân đối và thực hiện các thủ tục vay vốn - trả nợ hợp lý và thu hồi nhanh các khoản công nợ trên khách hàng. Điều phối chính xác và kịp thời các dòng tiền của Tổng công ty, tham gia xây dựng giá thành - giá bán sản phẩm, giá bán tài sản thanh lý, giá mua các loại nguyênvật liệu, phụ tùng, thiết bị phục vụ sản xuất và đầu tư. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thành viên thuộc Công ty tổ chức hạch toán kết quả sản xuất, kiểm kê tài sản, các thủ tục thanh toán, chi trả tiền mặt, xuất nhập hàng hoá - tài sản của Công ty ở các đơn vị thành viên theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật. Tổ chức thực hiện nghiêm túc công tác quản lý tài chính, kiểm kê tài sản, hạch toán - quyết toán kết quả sản xuất kinh doanh và báo cáo đầy đủ - kịp thời kết quả hoạt động tài chính của Tổng Công ty hằng tháng - quý – năm. Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm các quy định về tài chính, kế toán. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. 2.2.5. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm Tổ chức kiểm tra và hướng dẫn các Công ty kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn của khách hàng và Công ty ban hành. Chịu trách nhiệm kiểm tra lại chất lượng sản phẩm của các Công ty trước khi xuất hàng cho khách hàng theo hợp đồng đã ký. Tổ chức kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào trước khi cho nhập kho và xuất cho các đơn vị sản xuất. heo dõi, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm xã hội, WRAP và chương trình an ninh tại các Công ty và đón tiếp phục vụ việc kiểm tra đánh giá khi khách hàng có yêu cầu. Xác nhận chất lượng sản phẩm đã sản xuất trước khi xuất hàng cho khách hàng để đảm bảo việc thanh toán. 2.2.6. Phòng kinh doanh Thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thương mại, tìm chọn khách hàng đàm phán, đề xuất ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, nhập khẩu nguyên liệu, triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất các loại sản phẩm sợi theo đúng cam kết hợp đồng đã ký với khách hàng. Thanh quyết toán dứt điểm các hợp đồng đã thực hiện xong với khách hàng và các cơ quan Nhà nước có liên quan. Quản lý kho nguyên liệu và cung ứng phục vụ sản xuất sản phẩm thịt đông lạnh. Xem xét tình hình nhập xuất các sản phẩm của tổng công ty. Làm các thủ tục về thanh toán xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan, và có bộ phận IT chuyên phụ trách quản lý các phần mềm ứng dụng tại công ty và quản lý cơ sở dữ liệu nội bộ của công ty, và quản lý website của tổng công ty. CHƯƠNG 3. CƠ CẤU NHÂN SỰ 3.1. Cơ cấu sử dụng nguồn nhân lực tại công ty Bảng 3.1 : Cơ cấu sử dụng nguồn nhân lực tại công ty Trình độ Năm 2009 Năm 2010 Số người Tỷ lệ(%) Số người Tỷ lệ(%) 1. Tổng số lao động 63 100 79 100 2. Trình độ - Đại học và Cao Đẳng 3 25 4 5 - Trung Cấp 30 35 26 32 - Công nhân trình độ phổ thông 30 35 49 63 Qua bảng số liệu trên ta thấy trình độ công nhân viên Công ty được thể hiện khá rõ. Năm 2010 số người có trình độ trên Đại học là không có, số người có trình độ Cao Đẳng và Đại học là 65 người chiếm 25% tổng số cán bộ công nhân viên, số người có trình độ Trung Cấp là 33 người chiếm 12,7%, công nhân phổ thông là 162 người chiếm 62,3% tổng số cán bộ nhân viên. Nhưng sang năm 2011 cơ cấu lao động trong công ty đã có sự thay đổi. Cụ thể: số người có trình độ trên Đại học tăng 02 người, số lượng không đáng kể nhưng nó đánh dấu sự nhận thức của công ty về việc sự dụng nguồn nhân lực có trình độ cao trong quá trình phát triển của mình . Số người có trình độ Đại học và Cao Đẳng năm 2011 là 78 người tăng 13 người trong đó có 3 người được cử đi học đã tốt nghiệp. Số người có trình độ Trung cấp tăng thêm 6 người. số công nhân có trình độ phổ thông có tăng thêm về số lượng là 2 người nhưng xét về tỷ lệ cơ cấu trong công ty là giảm đi 4,4%. Điều này chứng tỏ trình độ người lao động trong công ty đã có sự thay đổi theo chiều hướng tăng lên về chất lượng nguồn lao động nhưng lĩnh vực hoạt động chính của công ty là chế biến sản phẩm mang đi xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và tiêu thụ nội địa nên số lượng công nhân có trình độ phổ thông cao là điều dể hiểu. Mặt khác ta thấy cơ cấu cán bộ nhân viên trong công ty có sự thay đổi nhưng thay đổi rất ít chỉ có tăng them một số người điều này chứng tỏ Công ty có cơ chế quản lý tốt, chính sách hay các chế độ lương thưởng, trợ cấp, ưu đãi… cho người lao động tốt nên đã nhận được sự gắn bó của người lao động điều này đã giúp công ty tiết kiểm được nguồn chi phí đáng kể từ việc tuyển dụng, đào tạo lao động lại giữ được nguồn lao động đã có kinh nghiêm ở lại với công ty. 3.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi Độ tuổi Số người Tỷ lệ (%) Dưới 30 74 26,1 Từ 30-40 153 54,1 Từ 40 trở lên 56 19,8 Nhìn và bảng trên ta thấy lao động của Công ty chủ yếu là lao động trẻ, số độ tuổi lao động dưới 30 tuổi chiếm 26,1%, từ 30 đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao với 54,1%. Lao động trẻ là một lợi thế cho Công ty đào tạo cũng như phát triển sản xuất của Công ty. Mặc dù lao động trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng bù lại đây là nguồn lao động năng động và sáng tạo trong công việc và đào tạo.đay là đội ngũ kế cận trong công ty. Như vậy với lao động cơ cấu theo độ tuổi như vậy là hợp lý, phù hợp với tình hình của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cũng phải đào tạo thêm cho họ để họ có những kinh nghiệm và kiến thức với nghành nghề mình đang làm. 3.3.Tình hình sử dụng thời gian lao động Thời gian lao động của người lao động cần được quan tâm để đảm bảo được năng suất lao động và lợi nhuận của Công ty. Nếu Công ty sử dụng thời gian quá nhiều sẽ ảnh hưởng tới năng suất lao động và sức khoẻ của người lao động. Tuỳ thuộc vào từng đối tượng lao động để phân công thời gian cho hợp lý. Thời gian lao động là thời gian công nhân viên tham gia làm việc tại Công ty. Đối với bất kỳ một DN nào thì lợi nhuận là điều được quan tâm trên hết nên họ sắp xếp thời gian lao động khoa học nhất, chính xác nhất để thu được lợi nhuận tối đa. Thời gian của Công ty không chỉ thời gian làm việc ban ngày mà còn tăng ca làm thêm giờ. Trong thời gian làm thêm người lao động có khoản tiền công phù hợp như mức lương được tăng thêm 25% đến 40% tùy vào mức độ và tính chất yêu cầu của công việc. Khi có yêu cầu cần thiết có thể yêu cầu người lao động làm thêm giờ nhưng phải đảm bảo không quá 2giờ/ngày và 150giờ/năm. CHƯƠNG 4. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 4.1. Xu thế phát triển 4.1.1. Nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất Công nghệ sản xuất tác động đến hai yếu tố cơ bản tạo khả năng cạnh tranh đó là nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng cho nhu cầu tốt nhất cho người tiêu dùng và phù hợp với đời sống của người dân. Do vậy, nội dung của giải pháp này như sau: Để đổi mới công nghệ thì công ty phải huy động được nguồn vốn xây dựng cơ bản, nguồn vốn đó có thể được huy động từ trong công ty, bên ngoài công ty, từ các quỹ, từ ngân hàng….Để thực hiện đổi mới công nghệ việc sử dụng nguồn vốn vay rất cần thiết bởi để đổi mới dây chuyền công nghệ cần một nguồn vốn vay khá lớn. với nguồn vốn hiện có công ty không đủ khả năng để đầu tư thiết bị công nghệ mới. Hàng năm công ty phải sử dụng nguồn vốn vay gấp 3 lần nguồn vốn chủ để sản xuất kinh doanh. Hiện tại muốn đầu tư đổi mới, công ty cần tìm được nguồn tài trở bên ngoài hoặc phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Cùng với việc đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại, Công ty còn trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại để thử nghiệm, giám sát chất lượng sản phẩm từ khâu nhập nguyên liệu đầu vào, bán thành phẩm, thành phẩm công đoạn cuối cùng. Hiện nay thịt đông lạnh đang cố sự cạnh tranh của công ty trong và ngoài nước. Toàn bộ các khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm của công ty được tuân thủ nghiêm nghặt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm không thể dừng tại đó, mà để nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước và mở rộng ra thị trường thế giới. Công ty cần phải chú trọng trong việc cải tiến chất lượng sản phẩm, thực hiện chiến lược sản phẩm chất lượng cao, lấy chất lượng sản phẩm làm tiêu chí phấn đấu của toàn công ty để từng bước đưa chất lương sản phẩm công ty lên ngang bằng với chất lượng hàng cạnh tranh toàn thế giới. 4.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm Hiện nay vấn đề về thực phẩm đang được người tiêu dùng quan tâm tới rất là nhiều. Thực phẩm phải đảm bảo chất lượng, đảm bảo vệ sinh. Làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu cho người tiêu dùng thật là tốt và đúng quy định của quy định pháp luật. Hiện nay công ty đang có kế hoạch cho những năm tới sẽ mở rộng tìm hiểu thị trường thịt đông lạnh ở các quốc gia trên thế giới nhằm lựa chọn nhà cung ứng phù hợp lâu dài, giá rẻ và chất lượng tốt. chính sách chất lượng cho sản phẩm của công ty: Công ty cam kết thiết lập hệ thống giám sát, kiểm tra chặt chẽ, để chỉ có những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng mới đưa ra thị trường. 4.1.3. Thực hiện tốt về thời gian giao hàng Vấn đề giao hàng đúng thời hạn hợp đồng rất quan trọng, việc thực hiện sai quá trình giao hàng sẽ gây tổn thất lớn cho công ty và khách hàng. Công ty sẽ là người chịu thiệt nếu vi phạm. Do vậy, để thực hiện giao sản phẩm đúng thời hạn quy định công ty cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau: - Lập bảng phân công rõ rang cho từng khâu hàng xuất ứng với từng gói sản phẩm. Lập thời gian biểu cho đội vận tải chuyên chở của công ty. Quản lý việc xuất nhập lô hàng thật chặt chẽ theo từng hợp đồng, từng thời kỳ Phối hợp chặt chẽ giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, tránh gây lãng phí và tồn kho không cần thiết. - Các quyết định khác: + Thực hiện dịch vụ vận chuyển tận nơi do khách hàng yêu cầu + Thực hiện việc thanh toán dễ dàng cho các khách hàng như thanh toán nhanh, thanh toán trả góp, nợ ngắn hạn. + Các dịch vụ bảo dưỡng, tư vấn cho khách hàng. 4.1.4. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Công ty sẽ đăng ký và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn môi trường . Xử lý nước thải: Đạt TCVN 5945 - 1995 Xử lý khí thải : Đạt TCVN 5937-1995, 5938-1995,1539-1995,5940-1995. Xử lý tiếng ồn : Đạt TCVN 5945 – 1998, 3985 – 1999 Công ty đã đăng ký các chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn môi trường và được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh NGH Ệ AN xác nhận. Công ty nằm trên khu đất rộng 30.000 m2 tại khu công nghiệp Bắc Vinh Nghệ An nên môi trường hoàn toàn thoáng mát. Công ty luôn quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, không để gây ô nhiễm khi tiến hành sản xuất, hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu tới môi trường trong và xung quanh khu vực sản xuất. Công ty hoàn toàn nhập ngoại các máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại của Châu Âu để phục vụ cho quá trình sản xuất, công ty không dùng nguyên liệu là phế liệu để sản xuất…do vậy sản phẩm tạo ra ít chất thải, tiết kiệm nguyên liệu. Sản phẩm làm ra đảm bảo an toàn vệ sinh, tiêu chuẩn. Công ty sử dụng các biện pháp để các nguồn nước, nguồn không khí luôn trong sạch, không bị ô nhiễm. Song song với Việc theo dõi, giám sát môi trường sản xuất, vệ sinh công nghiệp luôn được công ty chú trọng và có sự phối kết hợp với các cơ quan chuyên môn quản lý về môi trường. Toàn bộ lao động trong xưởng sản xuất đều được trang bị quần áo, khẩu trang phòng độc hại với mục đích giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động . 4.1.5. Kênh phân phối tốt nhất Đối tượng của công ty chính là các tổ chức chứ không phải là cá nhân, việc lựa chọn các kênh phân phối càng đơn giản càng tốt, hạn chế qua các trung gian. Để có nhiều khách hàng thì việc xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên chịu trách nhiệm kinh doanh giỏi về chuyên môn, dày dặn trên thị trường là điều quan trọng. Với quan điểm mỗi nhân viên không kể vị trí chức danh đều là những nhân viên bán hàng giỏi. Việc đưa sản phẩm và hình ảnh công ty lên trang west là một điều cần thiết, là chính sách đúng đắn, tuy nhiên trong thời đại hiện nay các trang west của mỗi công ty được xem là rất phổ biến tuy nhiên con người là nhân tố không có gì có thể thay thế được, con người là cầu nối đưa sản phẩm tới tay khách hàng một cách tốt nhất. 4.1.6. Mở rộng dịch vụ khách hàng - Thực hiện tốt về thời gian giao hang: + Vấn đề giao hàng đúng thời hạn hợp đồng rất quan trọng, việc thực hiện sai quá trình giao hàng sẽ gây tổn thất lớn cho công ty và khách hàng. Công ty sẽ là người chịu thiệt nếu vi phạm. Do vậy, để thực hiện giao sản phẩm đúng thời hạn quy định công ty cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau: - Lập bảng phân công rõ rang cho từng khâu hàng xuất ứng với từng gói sản phẩm. Lập thời gian biểu cho đội vận tải chuyên chở của công ty. - Quản lý việc xuất nhập lô hàng thật chặt chẽ theo từng hợp đồng, từng thời kỳ. - Phối hợp chặt chẽ giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, tránh gây lãng phí và tồn kho không cần thiết. - Các quyết định khác: + Thực hiện dịch vụ vận chuyển tận nơi do khách hàng yêu cầu. + Thực hiện việc thanh toán dễ dàng cho các khách hàng như thanh toán nhanh, thanh toán trả góp, nợ ngắn hạn. 4.1.7. Biện pháp giá thành sản phẩm Hiện nay trên thị trường có rất nhiều mặt hang thịt đông lạnh có xuất xứ không ro ràng, và nhiều công ty đông lạnh đang cạnh tranh nên công ty phải có những chính sách làm như thế nào xác định được mức giá thành sản phẩm trên cơ sở đó xác định được mức giá sàn có thể chấp nhận được trên thị trường. Để đảm bảo giá thành của sản phẩm đạt mực hợp lý là được khách hàng chấp nhận thì buộc công ty phải chú ý đến việc thiết kế quy trình sản xuất sao cho tiết kiệm được chi phí. 4.1.8. An toàn lao động, bảo hộ lao động và vệ sinh công cộng - An toàn lao động: Mục đích của an toàn lao động là phòng ngừa, hạn chế đến mức tối đa tai nạn, bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra, bảo đảm tính mạng, sức khoẻ cho người lao động. - Bảo hộ lao động là trang bị trước cho người lao động những dụng cụ cá nhân cần thiết phù hợp với việc chống lại những tác động của môi trường làm việc có ảnh hưởng tới tính mạng và sức khoẻ của con người. - Vệ sinh công nghiệp: thoát khí, ống khói, cống rãnh: Bộ luật lao động nước ta đã quy định rõ về quy định lao động và vệ sinh công nghiệp áp dụng cho mọi đối tượng sản xuất, hành chính sự nghiệp. 4.1.9. Phúc lợi dành cho người lao động 100% số CBCNV được tham gia đóng bảo hiểm theo chế độ Nhà nước quy định (bao gồm BH xã hội, BH y tế), tham gia nghĩa vụ nộp phí công đoàn để được hưởng các quyền lợi đối với vệ người lao động từ công đoàn. Quỹ phúc lợi: Công ty trích 5% lợi nhuận đưa vào quỹ phúc lợi. Quỹ dùng khen thưởng cho CBCNV vào các dịp ngày lễ, tết và thưởng CBCNV có đóng góp sáng kiến trong lao động sản xuất… Ngoài ra, công ty còn trích quỹ phúc lợi để phòng tổ chức hành chính công ty trong đó có bộ phận công đoàn chăm lo đời sống cho toàn thể CBCNV, cả về vật chất và tinh thần nhằm khuyến khích động viên tinh thần lao động của toàn thể CBVNV công ty: - Tổ chức thăm hỏi, chăm sóc CBCNV bị ốm đau. - Tổ chức các chuyến đưa CBCNV đi tham quan, du lịch hàng năm. - Cũng với mục đích xây dựng văn hoá công ty lành mạnh, tính tập thể, tinh thần đoàn kết, SNC đã áp dụng nghiêm ngặt nội quy, quy chế trong giờ làm việc cho CBCNV trong toàn công ty: - Đội ngũ công nhân viên luôn duy trì việc xếp hàng trong thời gian 10 phút trước giờ làm việc, hô khẩu hiệu mục tiêu ưu tiên cần đạt được trong tuần làm việc như: “Kỷ luật”, “Vệ sinh”, “Chất lượng sản phẩm” . Khí thế làm việc được - Động viên khích lệ tinh thần lao động sản xuất của CBCNV, Công đoàn Công ty tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí : + Xây dựng sân bóng đá, bong bàn. + Thành lập đội bóng, đội cầu lông … + Tổ chức các giải thi đấu tập thể xuất sắc, cá nhân xuất sắc. 4.1.10. Thực hiện nghiên cứu thị trường Ước lượng quy mô thị trường và các đặc tính của cầu :nhu cầu người tiêu dùng, khả năng thanh toán của họ, thông qua việc nghiên cứu định tính cũng như định lượng. trên cơ sở xác định cầu thị trường sẽ đưa ra mức giá dự kiến. 4.2. Đầu tư kinh phí phần cứng phần mềm Để ngày càng tăng thêm sản phẩm, quản lý tốt cho công việc công ty cho ổn định. Công ty đã trang bị thiết bị công nghệ: 4.2.1. Phần mềm Việc tin học hóa các hoạt động trong tổng công ty là xu thế tất yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng hiệu quả, giảm chi phí. Công nghệ thông tin ngày càng phát triển nó len lỏi hầu như trong tất cả mọi hoạt động của con người, chính vì lẽ đó các phần mềm đã ra đời, phục vụ rất hữu ích cho công việc của mọi người và tổng công ty cũng không ngoại lệ. Tổng công ty đã sử dụng phần mềm Bravo - Phần mềm này dùng trong kế toán tài chính của công ty, phần mềm này giúp cho nhân viên trong công ty thực hiện việc tính toán nhanh chóng và chính xác thông tin trên cơ sở một số chức năng đã được xây dựng sẵn, người dùng chỉ cần nhập số liệu vào. - Phần mềm ứng dụng: + Ngôn ngữ lập trình: NET, HTML, CSS, XML + Cơ sở dữ liệu: MySQL, SQL Server + Hệ điều hành : Website của công ty chay trên Web Server Microsoft , IIS Server, Linux, Apache Server + Đồ họa: Photoshop, Flash. 4.2.2. Phần cứng Để có thể quản lý thông tin, dữ liệu trong toàn bộ tổng công ty là điều không dễ dàng nếu như áp dụng theo các cách quản lý truyền thống trước đây như việc ghi chép vào sổ sách số liệu và cất giữ trong kho tài liệu. Chính vì những hạn chế như vậy nên tổng công ty ty đã đầu tư mua sắm trang thiết bị máy tính giúp cho việc quản lý dữ liệu dễ dàng hơn, các tài liệu, dữ liệu của công ty được lưu trữ và quản lý trong một cơ sở dữ liệu nội bộ công ty, đảm bảo dữ liệu an toàn và bảo mật. Tổng công ty có bộ phận IT riêng, chịu trách nhiệm vận hành và quản lý dữ liệu thông tin trong toàn bộ tổng công ty và quản lý website của tổng công ty. Để đáp ứng tốt hơn nữa việc quản lý và bảo mật dữ liệu, tổng công ty đã trang bị 2 máy chủ là 2 Server chính được đặt tại phòng kế hoạch thị trường với hơn 10 chiếc máy tính để bàn được nối mạng để trao đổi thông tin, thực hiện việc các công việc cần thiết. Internet Client Client Client Server Hình 4.1: Mô hình hệ thống máy tính Máy chủ này được dùng để lưu trữ thông tin và quản lý dữ liệu của toàn tổng công ty, quản lý Email nhân viên, và các phần mềm ứng dụng dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty, máy chủ này còn quản lý việc đưa các thông tin của tổng công ty lên website của công ty. 4.3. Website công ty Tên miền: animexnghean@vnn.vn. Chức năng: Các tính năng chính của website: website của tổng công ty chủ yếu đưa ra các thông tin giới thiệu về doanh nghiệp, tình hình cơ cấu tổ chức và thông tin các báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty. Ngoài ra, còn giới thiệu các đơn vị trực thuộc tổng công ty, và cho phép khách hàng gửi các thông tin, ý kiến phản hồi về tổng công ty. Bên cạnh đó, website còn có khả năng chuyển đổi tiếng Anh sang tiếng Việt giúp mọi khách hàng trong nước và ngoài nước đều có thể vào xem website. Tuy nhiên nếu xét về góc độ thương mại điện tử thì website của tổng công ty chưa có chức năng thương mại điện tử - buôn bán các sản phẩm trang qua mạng Internet, mà chỉ có chức năng đưa các sản phẩm lên website và giới thiệu thông tin về các sản phẩm mà tổng công ty sản xuất. Mô hình sản xuất kinh doanh mà tổng công ty đang áp dụng là mô hình B2B ( Business to Business) là trao đổi hợp tác giữa các công ty với nhau trong cùng một tổ chức hoặc các công ty bên ngoài. Mô hình B2C (Business to Customer) là hình thức trao đổi mua bán giữa công ty và các khách hàng chẳng hạn như hình thức bán lẻ, phân phối. 4.4. Thực Trạng Ứng Dụng TMDT Công Ty Theo kết quả điều tra của phòng thương mại và công nghệ Việt Nam cho thấy, hiện tại hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều ứng dụng TMDT tuy nhiên chỉ có khoảng 91% doanh nghiệp sử dụng website để giới thiệu hình ảnh, sản phẩm mà chưa tận dụng được những lợi ích khác hỗ trợ đặt hàng, mua hàng, tư vấn và thanh toán trực tuyến. Website của Seatech cũng không nằm ngoài 91% này, đây cũng là điểm yếu của doanh nghiệp trong TMDT. Tuy website của công ty chưa áp dụng hình thức thương mại điên tử nhưng hình thức thanh toán của doanh nghiệp thì đã một phần nào ứng dụng TMDT như thanh toán qua thẻ, sec, chuyển khoản qua ngân hàng. Sự ra đời của ngành Công nghệ Thông tin là một trong những bước tiến nhảy vọt của sự phát triển công nghệ khoa học kỹ thuật của nhân loại. Ở Việt Nam, công nghệ thông tin đang dần dần được phổ cập hoá, được đưa vào hầu hết các cấp, các ngành đặc biệt là những môi trường có sự canh tranh cao ở các công ty kinh doanh vì ứng dụng rộng rãi của nó: bảo mật, an toàn dữ liệu cao, thao tác tính toán nhanh, hiệu quả, chính xác, tiết kiệm thời gian, kinh phí, đa phương tiện, giải trí hấp dẫn, phong phú. 4.5. Thuận lợi và khó khăn của công ty 4.5.1. Khả năng tài chính ĐVT : Tỷ đồng Bảng 4.1 : Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2008-2010 Số TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tăng trưởng so 2008 (%) Tăng trưởng so 2009 (%) 1 Vốn điều lệ 15 30 200 30 100 2 Tổng doanh thu 297 371 125 343 92 3 Tổng chi phí 289.06 368.9 128 339 92 4 Lợi nhuận sau thuế 6.25 2 32 3.7 185 5 Nộp ngân sách 11.411 12.4 6.94 Năm 2008 vốn điều lệ của công ty là 15 tỷ đồng, tổng số doanh thu là 297 tỷ đồng với tổng số lợi nhuận thu được là 6.25 tỷ đồng. Tuy nhiên kết quả trên được đánh giá là thành tích của doanh nghiệp bởi doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, lựa chọn danh mục sản phẩm hợp lý và làm tăng doanh thu. Việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả đã tiết kiểm chi phí cho doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn biết tận dụng các chính sách ưu đãi, biết kết nối doanh nghiệp với thị trường, đem sản phẩm của doanh nghiệp tới người tiêu dùng một cách hợp lý và hiệu quả. Bên cạnh đó, nhân tố khách quan cũng góp phần không nhỏ vào việc mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các chính sách mở cửa, hội nhập toàn cầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tìm nguồn cung ứng từ thị trường bên ngoài như Ấn Độ, úc, Mỹ, Hồng Kông, Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan……bởi việc tìm kiếm nhà cung ứng ở thị trường nội địa là một khó khăn rất lớn đối với sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, mà nhu cầu sử dụng sản phẩm ngày càng nhiều. Nắm bắt được xu thế thị trường kết hợp với những lợi thế vốn có, doanh nghiệp đã có bước đột phá trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Với lợi thế hiện có năm 2009, doanh nghiệp tiếp tục đầu tư tăng vốn điều lệ lên tới 30 tỷ đồng, gấp đôi nguồn vốn chủ sở hữu so với năm 2008 tương ứng vơi 15 tỷ đồng. Doanh nghiệp không những đầu tư về công nghệ, đầu tư lớn trong việc mở rộng thị trườ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_thuc_tap_6207.doc
Tài liệu liên quan