Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn-Hà Nội, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN - HÀ NỘI (SHS), CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH 2

1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn- Hà Nội ( SHS) 2

1.2. Quá trình hình thành và phát triển 3

PHẦN 2: CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA SHS 5

2.1.Sản phẩm và thị trường 5

 2.1.1.Đặc điểm của dịch vụ 5

 2.1.1.1. Các dịch vụ của SHS 5

 2.1.1.2. Đặc điểm của các dịch vụ 8

 2.1.2. Đặc điểm của thị trường 9

2.2. Cơ cấu tổ chức 10

 2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý 11

 2.2.2. Khối tác nghiệp 11

 2.2.2.1. Tại trụ sở chính 11

 2.2.2.2. Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh 14

 2.2.2.3. Các phòng giao dịch 15

 2.2.2.4. Các đại lý nhận lệnh 16

2.3. Nguồn nhân lực 16

 2.3.1. Tại trụ sở chính 16

 2.3.2. Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh 16

2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị 18

2.5. Công nghệ 18

2.6. Đặc điểm về vốn 19

2.7. Các hoạt động Quản trị 20

 2.7.1. Công tác nghiên cứu và phát triển 20

 2.7.2. Hoạt động Marketing 20

 2.7.3. Quản lý nhân lực 20

2.8. Phương hướng hoạt động của SHS trong những năm tới 21

 2.8.1. Mục tiêu của SHS 21

 2.8.2. Chiến lược phát triển các hoạt động kinh doanh 22

 2.8.2.1. Nghiệp vụ Môi giới 22

 2.8.2.2. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán 23

 2.8.2.3. Tự doanh 24

 2.8.2.4. Bảo lãnh phát hành 25

PHẦN 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SHS TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 27

3.1. Kết quả kinh doanh 27

3.2. Những kết quả khác 29

PHẦN 4: NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA SHS TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 30

4.1. Những kết quả đạt được 30

4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 30

 4.2.1. những tồn tại 30

 4.2.2. Nguyên nhân 31

KẾT LUẬN 32

 

 

 

 

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3501 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn-Hà Nội, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường chứng khoán Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đang gặp phải nhiều khó khăn, SHS cũng gặp phải không ít khó khăn trong việc mở rộng thị trường, thu hút nhà đầu tư. * Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của SHS chính là các công ty chứng khoán trong và ngoài nước. Trong năm 2008, khi tất cả các công ty chứng khoán gặp nhiều khó khăn, nhiều công ty đứng trên bờ vực phá sản, SHS đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường khi là một trong số ít công ty chứng khoán làm ăn có lãi. Bên cạnh đó, SHS đang là một trong số các công ty chứng khoán lớn nhất Việt Nam hiện nay. 2.2. Cơ cấu tổ chức 2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý * Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất về mọi mặt tổ chức và hoạt động của Công ty . * Hội đồng quản trị Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội cổ đông bầu ra. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm. Hội đồng quản trị trong nhiệm kỳ đầu có từ 3 đến 5 thành viên. Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ chuyên trách. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông *Ban kiểm soát Ban Kiểm soát có ba thành viên, nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 05 năm. Ban Kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. * Ban Giám đốc Đứng đầu Ban Giám đốc là Tổng Giám đốc, giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Tổng Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Công ty và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Tổng Giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các Phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám đốc được quy định trong điều lệ Công ty. 2.2.2. Khối tác nghiệp 2.2.2.1. Tại Trụ sở chính a. Khối dịch vụ khách hàng Bao gồm: Phòng giao dịch chứng khoán (môi giới) phòng tư vấn tài chính, phòng marketing&PR * Phòng Giao dịch chứng khoán ( Môi giới) - Kết hợp với phòng kế toán – lưu ký trong việc mở và quản lý tài khoản cho khách hàng. - Nhận lệnh và kiểm tra lệnh của khách hàng. - Nhập các lệnh giao dịch và hệ thống giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán; - Xác nhận kết quả giao dịch với khách hàng; - Hỗ trợ phòng kế toán - lưu ký trong việc thanh toán giao dịch của khách hàng; - Hỗ trợ phòng Tư vấn Tài chính trong việc triển khai nghiệp vụ đấu giá phát hành chứng khoán ra công chúng; * Phòng Tư vấn tài chính Nhiệm vụ của Phòng bao gồm 2 mảng công việc là tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn đầu tư chứng khoán. Về tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ bao gồm tư vấn cổ phần hoá, tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Tư vấn đầu tư chứng khoán sẽ là dịch vụ cung cấp những phân tích chuyên sâu, những khuyến nghị liên quan đến chứng khoán để các nhà đầu tư có thể quyết định lựa chọn loại chứng khoán và thời gian đầu tư phù hợp. Các công việc yêu cầu cụ thể là: - Tiếp xúc với các cơ quan, đơn vị như bộ, ngành, các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp… để thu thập thông tin; - Nghiên cứu các diễn biến kinh tế vĩ mô, theo dõi và phân tích môi trường đầu tư, theo dõi các chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh của một số ngành, nghề; - Thực hiện theo dõi diễn biến giá cả và phân tích các loại chứng khoán niêm yết; - Phân tích doanh nghiệp; - Lập báo cáo phân tích, các tài liệu tư vấn chứng khoán; - Thực hiện marketing, tiếp cận các doanh nghiệp cổ phần, các doanh nghiệp đã và đang cổ phần hoá để tư vấn cổ phần hoá, tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết; và các loại hình tư vấn khác. * Phòng marketing và PR - Thực hiện công tác Marketing và phát triển cơ sở khách hàng và tiếp cận các doanh nghiệp cổ phần. - Tổ chức các hoạt động lớn và định kỳ của công ty - Công bố thông tin chính thức của công ty ra công chúng. - Quảng bá hình ảnh của công ty. b. Khối đầu tư Bao gồm: phòng đầu tư và bảo lãnh phát hành và phòng phân tích. Nhiệm vụ của khối đầu tư: - Phân tích tình hình tài chính, tình hình SXKD của các doanh nghiệp đang được Công ty tư vấn phát hành chứng khoán để đề xuất phương án bảo lãnh phát hành trình Ban Điều hành và Hội đồng quản trị quyết định. - Tư vấn phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần hoá, công ty niêm yết, dự báo sự biến động của các loại cổ phiếu trái phiếu trên thị trường từ đó tư vấn cho Ban Giám đốc xây dựng các danh mục đầu tư cổ phiếu trái phiếu khác nhau theo mục tiêu dài hạn và ngắn hạn c. Khối quản trị Bao gồm: phòng kế toán - lưu ký, phòng nguồn vốn, phòng công nghệ thông tin, phòng hành chính tổng hợp. * Phòng Kế toán – Lưu ký Nhiệm vụ: - Thực hiện công tác tài chính kế toán của Công ty; - Theo dõi và quản lý tài khoản khách hàng; - Kết hợp với phòng giao dịch kiểm tra tỷ lệ ký quỹ của khách hàng trước khi đặt lệnh. - Kết hợp với ngân hàng thanh toán theo dõi và phân bổ lãi tiền gửi hàng tháng cho khách hàng trên các tài khoản. - Thực hiện thanh, quyết toán các giao dịch chứng khoán của Công ty và khách hàng. - Giúp khách hàng thực hiện các quyền kèm theo chứng khoán lưu ký trên tài khoản - Lập các báo cáo tài chính của công ty. - Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác để giải quyết công việc chung của công ty. * Phòng nguồn vốn: Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, huy động nguồn vốn để thực hiện các hoạt động của công ty, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho Ban giám đốc trong việc ra quyết định. * Phòng công nghệ thông tin ( phòng IT) Nhiệm vụ: - Soạn thảo, lên kế hoạch xây dựng các chương trình phần mềm cho hoạt động của Công ty để có thể đảm bảo thực hiện được tin học hoá các quy trình hoạt động - Hướng dẫn, hỗ trợ các Phòng chức năng về nghiệp vụ công nghệ thông tin. - Lên các chương trình và phương án về phối hợp và kết nối về tin học với các Sở giao dịch/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán và Chi nhánh - Lắp đặt hệ thống mạng, theo dõi và sửa chữa máy tính - Làm đầu mối xây dựng website của công ty và thực hiện quản lý và cập nhật thông tin lên website khi đã triển khai hoạt động * Phòng Hành chính -Tổng hợp Nhiệm vụ: Giúp Ban giám đốc quản lý công ty trên các mặt: - Hành chính: theo dõi công văn, giấy tờ, điều động xe,..; - Quản trị: mua sắm và theo dõi tình hình sử dụng cơ sở vật chất của Công ty; - Pháp chế: tìm hiểu và tư vấn về mặt pháp lý cho hoạt động của công ty; - Quan hệ quốc tế: làm đầu mối của Công ty trong quan hệ với các tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Nhân sự: theo dõi hồ sơ cán bộ, quản lý lao động và tiền lương; - Tổng hợp lập báo cáo về tình hình hoạt động của Công ty và lên kế hoạch hoạt động. 2.2.2.2. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh Để phát triển công ty tại thị trường Tp.HCM, Công ty đã mở một chi nhánh tại 41 Pasteur, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Chi nhánh này thực hiện các hoạt động sau: - Môi giới- giao dịch chứng khoán. - Tư vấn - Lưu ký chứng khoán Tổ chức của chi nhánh sẽ bao gồm các bộ phận sau: Ban lãnh đạo của chi nhánh bao gồm: 01 Gám đốc chi nhánh, 01 Phó giám đốc chi nhánh và 4 phòng chức năng ( đứng đầu các phòng chức năng là trưởng phòng) * Phòng Giao dịch- Môi giới: Nhiệm vụ: - Marketing, thu hút khách hàng. - Chăm sóc và tư vấn cho khách hàng và xác nhận kết quả giao dịch của khách hàng - Nhận, thực hiện lệnh và xác nhận kết quả giao dịch của khách hàng. Cơ cấu nhân sự: Trong giai đoạn đầu, cơ cấu nhân sự của phòng là 05 cán bộ, bao gồm: - 01 trưởng phòng, 01 phó phòng (hoặc kiểm soát). - 03 nhân viên môi giới. Do nhu cầu cấp thiết của công việc, chi nhánh hiện nay vẫn liên tục tuyển dụng tăng thêm số lượng thêm nhân sự cho phòng giao dịch- môi giới. * Phòng Tư vấn Nhiệm vụ: - Tiếp xúc với các doanh nghiệp có tiềm năng trên địa bàn các tỉnh phía nam, thu nhập thông tin, phân tích sơ bộ và chuyển ra Phòng tư vấn tại trụ sở chính. - Thu nhập các thông tin về tình hình thị trường trên địa bàn gửi ra Phòng quản lý tự doanh tại trụ sở chính - Thực hiện tư vấn cho các doanh nghiệp và khách hàng trên địa bàn. Cơ cấu nhân sự: Trong giai đoạn đầu, cơ cấu nhân sự của phòng là 05 cán bộ, bao gồm: - 01 trưởng phòng - 04 nhân viên thực hiện hoạt động tư vấn. * Phòng Kế toán – Lưu ký Nhiệm vụ: Thực hiện các công việc về kế toán, lưu ký, thanh toán tại chi nhánh. Trong giai đoạn đầu, cơ cấu nhân sự của phòng là 03 cán bộ, bao gồm: - 01 trưởng phòng. - 02 nhân viên * Phòng Hành chính – Tổng hợp Nhiệm vụ: Thực hiện công tác hành chính, quản trị tại chi nhánh. Trong giai đoạn đầu, cơ cấu nhân sự của phòng là 04 cán bộ, bao gồm: - 01 Trưởng phòng. - 01 nhân viên hành chính, quản trị. - 01 nhân viên công nghệ thông tin (IT). - 01 lái xe. 2.2.2.3. Các Phòng giao dịch Tùy theo điều kiện phát triển và khả năng của mình, Công ty sẽ mở các phòng giao dịch để mở rộng mạng lưới hoạt động, tạo cơ sở khách hàng. Phòng giao dịch là bộ phận của Công ty hoặc chi nhánh và sẽ thực hiện hoạt động theo quy định của pháp luật. 2.2.2.4. Các Đại lý nhận lệnh Tại những địa phương Công ty chưa có điều kiện mở chi nhánh, Công ty có thể mở các đại lý nhận lệnh để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Đại lý nhận lệnh được chọn phải là những tổ chức có uy tín, làm ăn đúng đắn và phải ký hợp đồng và chịu trách nhiệm trước công ty về việc sơ kiểm lệnh của khách hàng. 2.3. Nguồn nhân lực. 2.3.1. Trụ sở chính - Số lượng nhân viên tại trụ sở chính của SHS : có 95 người. Bảng 2.3.1.1: Số lượng nhân sự tại SHS, Trụ sở chínhHà Nội Số lượng cán bộ, công nhân viên Ban lãnh đạo 21 Các phòng nghiệp vụ ( 9 phòng ) 74 Nguồn: Phòng Hành Chính- Tổng hợp, SHS - Cơ cấu lao động theo trình độ: Bảng 2.3.1.2: Cơ cấu lao động theo trình độ tại SHS, Trụ sở chính Hà Nội Trình độ lao động Số lượng Tỷ lệ (%) Trình độ trên Đại học 21 22,11 Trình độ Đại học 70 73,68 Lao động phổ thông 04 4,21 Tổng số 95 100 Nguồn: Phòng Hành Chính- Tổng hợp, SHS Bảng 2.3.1.3: Cơ cấu lao động theo giới tính, Trụ sở chính Hà Nội Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 52 54,74 Nữ 43 45,26 Tổng số 95 100 Nguồn: Phòng Hành Chính- Tổng hợp, SHS 2.3.2. Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh - Số lượng nhân viên tại chi nhánh: Hiện nay Công ty Cổ phần chứng khoán Sài Gòn- Hà nội, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh có 19 người. Bảng 2.3.2.1: Số lượng nhân sự tại SHS, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh Số lượng cán bộ,công nhân viên Ban lãnh đạo 6 Các phòng nghiệp vụ ( 4 phòng ) 13 Nguồn: Phòng Hành Chính- Tổng hợp, SHS, Chi Nhánh TP.Hồ Chí Minh - Cơ cấu lao động theo trình độ: Bảng 2.3.2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ tại SHS, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh Trình độ lao động Số lượng Tỷ lệ (%) Trình độ trên Đại học 03 15,79 Trình độ Đại học 15 78,95 Lao động phổ thông 01 5,26 Tổng số 19 100 Nguồn: Phòng Hành Chính- Tổng hợp, SHS, Chi Nhánh TP.Hồ Chí Minh Bảng 2.3.2.3: Cơ cấu lao động theo giới tính, Trụ sở chính Hà Nội Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) Nam 12 63,16 Nữ 7 36,84 Tổng số 19 100 Nguồn: Phòng Hành Chính- Tổng hợp, SHS Nhận xét: Nhìn chung, đội ngũ lao động của Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh nói riêng và công ty SHS nói chung có cơ cấu khá hợp lý, đồng bộ và có trình độ cao. Tỷ lệ lao động nam giới cao hơn nữ giới ở cả trụ sở chính và chi nhánh TP.Hồ Chí Minh. Số lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ trọng lớn (95,79% ở trụ sở chính và 94,74% ở chi nhánh). Điều này rất phù hợp với đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh chứng khoán– là ngành nghề cần có kiến thức, trình độ chuyên môn cao , khả năng phân tích và tổng hợp, cũng như sự nhạy bén với thị trường, có thể làm thỏa mãn nhu cầu về chất lượng dịch vụ ngày càng cao của khách hàng và sự biến động của thị trường. Để có được đội ngũ lao động như trên, SHS đã hết sức cẩn trọng trong việc tuyển dụng đầu vào. Bên cạnh đó, SHS cũng đặc biệt chú trọng đến các hoạt động đào tạo, nâng cao kiến thức, các kĩ năng mềm cho các nhân viên… SHS đã tạo được bầu không khí làm việc thân thiện, cởi mở, hoà đồng, cùng những chính sách, phúc lợi khác là chất keo kết dính lòng trung thành của nhân viên đối với SHS. 2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị. SHS chi nhánh TP. Hồ Chí Minh được trang bị máy móc thiết bị hiện đai, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nhân viên, khách hàng, cũng như yêu cầu của việc cung cấp dịch vụ. Cụ thể: Bảng 2.4: Bảng kê số lượng máy móc thiết bị tại SHS, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh Loại máy Số lượng Bảng điện tử 03 Máy tính 20 Máy photo 03 Điện thoại 20 Máy đếm tiền 03 Máy phát hiện tiền giả 03 Bàn 50 Ghế 150 Két sắt phục vụ hoạt động lưu ký chứng khoán 02 Máy Fax 05 Máy Scan 02 Nguồn : Phòng Hành chính tổng hợp, SHS, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh 2.5. Công nghệ Công ty Chứng khoán SHS xác định đầu tư Công nghệ là nhân tố quan trọng quyết định tới sự thành bại của Công ty trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Đối với một Công ty chứng khoán, hệ thống công nghệ thông tin có ý nghĩa quyết định. Hầu hết các nghiệp vụ của công ty chúng khoán đều yêu cầu tự động hóa cao, từ quản lý danh mục khách hàng, truyền nhận lệnh cho tới các hoạt động nghiệp vụ văn phòng thuần túy. Do đó, ngay từ đầu Công ty đã chú tâm đầu tư vào công nghệ. Hiện tại, Công ty đã có đội ngũ nhân sự về công nghệ thông tin có trình độ, đã từng có nhiều năm làm việc tại các tập đoàn công nghệ thông tin lớn của Việt nam như FPT, VNPT…Hệ thống phần mềm được triển khai tại công ty Chứng khoán SHS là sản phẩm của chính đội ngũ nhân viên công ty, điều đó cho thấy khả năng, năng lực thực sự của Công ty cũng như quyết tâm xây dựng một Công ty chứng khoán thực sự vững mạnh của toàn thể Cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên của công ty SHS. SHS chọn đối tác có thể cung cấp giải pháp công nghệ chứ không mua sản phẩm của họ, lựa chọn đối tác nước ngoài, xây dựng xong đội ngũ có chuyên môn giỏi, nhất là đội ngũ IT có khả năng tiếp nhận và quản trị công nghệ. Hiện nay, SHS đã xây dựng xong website thông tin theo chuẩn mực quốc tế, xây dựng hệ thống giao dịch trực tuyến qua Internet. Quan trọng, lệnh giao dịch của nhà đầu tư sẽ được truyền trực tiếp tới màn hình chờ duyệt lệnh giúp đảm bảo lệnh hợp lệ của nhà đầu tư chắc chắn được duyệt và truyền vào sàn giao dịch, đảm bảo thứ tự duyệt lệnh công bằng, minh bạch cho các nhà đầu tư. Hiện nay, SHS đã và đang đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống công nghệ thông tin nhằm cung cấp các dịch vụ vượt trội, trong đó có việc ứng dụng các tiện ích như: - Giao dịch từ xa đối với sàn HASTC - Giao dịch trực tuyến với sàn HOSE - Đặt và huỷ lệnh online hay Bảng giá nhanh nhất hiện nay. - Triển khai dịch vụ trực tuyến SHS–24 nhanh chóng, chính xác và hỗ trợ tư vấn đầu tư kịp thời cho khách hàng trên trang thông tin trực tuyến SHS–info. Còn nhiều tiện ích khác nữa sẽ được SHS triển khai trong thời gian tới. 2.6. Đặc điểm về vốn. Hiện nay, công ty SHS có vốn điều lệ 350 tỷ đồng với sự tham gia góp vốn của 07 pháp nhân và khoảng 90 thể nhân. Các cổ đông sáng lập của SHS là các công ty và tập đoàn tài chính và kinh tế chủ lực của Việt Nam. Hiện tại, cơ cấu sở hữu trong SHS gồm: Tập đoàn Công nghiệp Than &Khoáng sản ( TKV) nắm 10% vốn điều lệ, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội (SHB): 10%, Tập đoàn Công nghiệp Cao su: 5%, Công ty TNHH T&T: 15%, Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp Cao su Việt Nam (VINARUCO): 10%, Công ty Cổ phần phát triển đầu tư công nghiệpAn Sinh: 5% và Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Hà Nội: 5%. Theo kế hoạch SHS sẽ nâng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng vào năm 2010 và 3.000 tỷ đồng vào năm 2012. Tại thời điểm 31/12/2008, SHS có số vốn chủ sở hữu lên tới 443 tỷ đồng và hiện đang là một trong những công ty chứng khoán có số vốn lớn nhất Việt Nam hiện nay. 2.7. Các hoạt động quản trị. 2.7.1. Công tác nghiên cứu và phát triển. SHS hiện nay chưa thành lập riêng phòng nghiên cứu và phát triển ( R&D). Tuy nhiên, nghiên Ban lãnh đạo công ty cũng nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động này. Trong tình trạng khó khăn của các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay thì hoạt động nghiên cứu và phát triển cần phải được đặc biệt quan tâm. Theo kế hoạch, trong năm 2009, SHS sẽ thành lập phóng Nghiên cứu và phát triển. 2.7.2.Hoạt động marketing Đây là hoạt động được SHS đặc biệt quan tâm. SHS đã thực hiện đồng thời nhiều hoạt động marketing nhằm thu hút nhà đầu tư: - Công ty đã thành lập phòng marketing và PR, tuyển chọn được đội ngũ nhân viên marketing chuyên nghiệp để nghiên cứu khách hàng và thị trường. - Sử dụng phương thức tìm kiếm khách hàng theo kiểu “Bán hàng đa cấp” thông qua các mối quan hệ xã hội và công chúng. - Thực hiện các phương thức quảng cáo bằng các hình thức truyền thông động và truyền thông tĩnh có hiệu quả cao Nhờ đó, dù là công ty chứng khoán mới ra đời nhưng SHS đã tạo được vị thế trên thị trường, trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam hiện nay. 2.7.3. Quản lý nhân lực. Trong việc cung cấp dịch vụ, có ba bộ phận cấu thành nên chất lượng dịch vụ của SHS là: con người, quy trình và công nghệ. Trong đó, con người là yếu tố trung tâm, quyết định nhất. Để có được một chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất, SHS đã thực hiện đồng thời nhiều biện pháp, trong đó, quan trọng nhất là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình. SHS xác định rằng, chất lượng nguồn nhân lực chính là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh. - Để thu hút được người tài giỏi, SHS thực hiện cơ chế trả lương theo nguyên tắc thị trường. Một số vị trí sẽ được trả lương rất cao theo nguyên tắc thỏa thuận hoặc theo kết quả công việc. Một số vị trí công việc mà nguồn nhân lực trong nước chưa đáp ứng được sẽ thuê chuyên gia nước ngoài. - Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, SHS cũng đầu tư thích đáng cho việc đào tạo, dạy nghề. Tất cả cán bộ được tuyển dụng vào làm việc tại công ty đều phải qua một chương trình đào tạo bắt buộc về nghiệp vụ thực tế 2- 3 tháng(tùy từng nghiệp vụ) tại các công ty chứng khoán ở trong nước và ở nước ngoài. Chi phí đào tạo ban đầu tính bình quân cho một cán bộ, nhân viên của công ty tối thiểu khoảng 5,000 USD. Những người được đào tạo phải cam kết làm việc cho công ty tối thiểu là 3 năm, nếu không thực hiện đúng cam kết phải đền bù toàn bộ chi phí đào tạo. Những cán bộ làm việc tại các vị trí chủ chốt có thể được hưởng mức chi phí đào tạo cao hơn. - Ngay khi mới thành lập, SHS đã đặc biệt quan tâm đến hoạt đọng quản lý nhân lực, thể hiện ở việc phương châm tạo ra “Môi trường làm việc tốt nhất” và “Mọi cán bộ, nhân viên của công ty đều là những cổ đông có quyền sở hữu vốn thực sự của công ty” Để tạo ra môi trường làm việc tốt nhất, SHS đã áp dụng Công nghệ quản trị điều hành theo thông lệ tốt nhất ,đảm bảo tính minh bạch cao, tính dân chủ, tính hiệu quả và tạo lập các điều kiện, môi trường làm việc sáng tạo, phát huy được các năng lực và thế mạnh của mọi người. Để mọi cán bộ nhân viên trở thành người chủ sở hữu thực sự của công ty, SHS đã giành một tỷ lệ vốn cổ phần ưu đãi cho các cán bộ, nhân viên công ty. Mức độ vốn cổ phần và mức độ ưu đãi tùy thuộc vào vị trí công tác và năng lực thực tế của từng người. Công ty cũng đã giành một phần tiền lương kinh doanh và tiền thưởng để tăng cổ phần góp vốn cho cán bộ,nhân viên. - SHS tiến hành hoạt động quản lý lao động khoa học, nghiêm túc. SHS đã xây dựng nội quy và phổ biến tới từng phòng ban và cá nhân trong chi nhánh và công ty. - Tình hình biến động về lao động luôn được theo dõi và điều chỉnh hợp lý, kịp thời. - Tiền lương: Đảm bảo đáp ứng đúng, đủ mọi quyền lợi cho Cán bộ nhân viên như: lương, phụ cấp, BHXH. Thu nhập bình quân của Cán bộ công nhân viên mỗi Cán bộ công nhân viên đạt 6 triệu đồng/tháng. 2.8. Phương hướng hoạt động của SHS trong những năm tới. 2.8.1. Mục tiêu của SHS - Công ty được thành lập để hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư tài chính, chứng khoán với mục tiêu thu lợi nhuận, mang lại cổ tức cao cho các cổ đông; tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. - Hoạt động lâu dài, hiệu quả và phát triển thành một trong những Công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam. - Chuyên nghiệp hoá các hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô, tạo dựng uy tín, nâng cao chất lượng dịch vụ của Công ty đối với công chúng đầu tư và các doanh nghiệp trong nước từ đó phát triển ra thị trường quốc tế. - Theo kế hoạch SHS sẽ nâng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng vào năm 2010 và 3.000 tỷ đồng vào năm 2012. - SHS cam kết không ngừng sáng tạo, phát triển và hoàn thiện các dịch vụ nhằm đảm bảo luôn đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng bằng các dịch vụ có chất lượng cao.   2.8.2. Chiến lược phát triển các hoạt động kinh doanh. 2.8.2.1. Nghiệp vụ môi giới * Chiến lược khách hàng: - Mục tiêu chiến lược: “ Năng suất cao, chi phí thấp, hiệu quả lớn.” - Tập trung vào các khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, có doanh số hoạt động kinh doanh chứng khoán lớn, với 2 đối tượng khách hàng chính là Nhà Đầu tư có tổ chức (Thuộc lĩnh vực Ngân hàng, Tài chính, các qũi đầu tư , các trung gian tài chính khác…) và nhà đầu tư cá nhân có tiềm lực tài chính mạnh kinh doanh Thương mại, Bất động sản, Ô tô-xe máy ,khách sạn - Nhà hàng, Chứng khoán… Đối tượng khách hàng nói trên bao gồm cả Nhà đầu tư nước ngoài và Nhà đầu tư trong nước. - Số lượng khách hàng không cần nhiều và được chọn lọc theo các tiêu chuẩn chất lượng cao. Với nhóm khách hàng này mới có khả năng tạo điều kiện để công ty nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng theo hướng chuyên nghiệp cao, giảm tối đa được các loại chi phí kinh doanh như diện tích thuê mặt bằng, chi phí quản lý - Doanh số môi giới sẽ được quản trị theo tỷ trọng khoảng 55%-60% là của Nhà đầu tư có tổ chức và 40%- 45% của nhà đầu tư Cá nhân. * Chiến lược thị trường: - Tập trung chủ yếu ở Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số Thành phố loại 1 ở Việt nam. * Chiến lược tăng trưởng và Thị phần: - Thực hiện việc tăng trưởng bền vững, với mục tiêu chiếm lĩnh được khoảng 10-15% Thị phần môi giới sau 3 năm hoạt động và những năm tiếp theo được xếp vào loại một trong 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới lớn trong các công ty chứng khoán tại Việt nam * Chiến lược và biện pháp marketing: - Đối với dịch vụ môi giới, chiến lược thu hút khách hàng của Công ty là: “ Dịch vụ chuyên nghiệp, thủ tục đơn giản, địa điểm giao dịch rất thuận tiện, cơ sở vật chất tốt,công nghệ kỷ thuật hiện đại, độ tin cậy rất cao”.Mọi khách hàng có thể được “ phục vụ tại nhà và đặt lệnh từ xa”. - Công ty sẽ bố trí một số cán bộ marketing chuyên nghiệp để nghiên cứu khách hàng và thi trường. - Sử dụng phương thức tìm kiếm khách hàng theo kiểu “Bán hàng đa cấp” thông qua các mối quan hệ Xã hội và Công chúng. - Thực hiện các phương thức quảng cáo bằng các hình thức truyền thông động và truyền thông tĩnh có hiệu quả cao. 2.8.2.2. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán * Chiến lược sản phẩm: - Dịch vụ tư vấn chỉ tập trung vào 3 sản phẩm : Tư vấn cổ phần hoá, Tư vấn niêm yết, Tư vấn đầu tư chứng khoán nhằm hổ trợ, phát triển khách hàng và tạo ra lợi nhuận lớn hơn ở nghiệp vụ Môi giới ,Lưu ký, Tự doanh và Bảo lãnh. *Chiến lược khách hàng: - Đối với Tư vấn cổ phần hóa và Tư vấn niên yết: Tập trung vào nhóm khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng, nằm trong danh mục phải cổ phần hóa hoặc đã cổ phần hóa nhưng chưa niêm yết trên thị trường, trong lĩnh vực : Đầu tư- xây dựng;Thương mại; khách sạn-du lịch;Tài nguyên,năng lượng, khoáng sản - Đối với Tư vấn đầu tư chỉ tập trung vào nhóm khách hàng mở tài khoản môi giới tại Công ty Việt tín. * Chiến lược và biện pháp marketing: - Thực hiện chính sách : “ Mức phí rất thấp(có thể không thu phí), chất lượngTư vấn cao (tính chuyên nghiệp và trình độ cán bộ giỏi)” để thu hút khách hàng. - Đối với các khách hàng mở tài khoản kinh doanh chứng khoán tại công ty thì được tư vấn đầu tư miễn phí. Đối với các loại Tư vấn cổ phần hóa và Tư vấn niêm yết mức phí không vì mục tiêu lợi nhuận. - Thực hiện các hình thức quảng cáo và tiếp cận khách hàng, thông qua các mối quan hệ công chúng và quan hệ cá nhân *Chiến lược Thị phần: - Định hướng trở thành một trong những công ty chứng khoán có uy tín cao trong lĩnh vực tư vấn chứng khoán ở Việt nam. 2.8.2.3. Tự doanh * Chiến lược sản phẩm: Công ty sẽ tập trung vào 3 loại sản phẩm chủ yếu: - Trái phiếu( chính phủ,trái phiếu của các Tỉnh, Thành phố và trái phiếu các tổng công ty lớn của Nhà nước ). Chiếm tỷ trọng khoảng 50% doanh số tự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22607.doc
Tài liệu liên quan