Báo cáo Thực tâp tại Công ty cổ phần Constrexim số 1

MỤC LỤC

Lời mở đầu

Phần I: Giới thiệu về đơn vị thực tập 3

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần

Constrexim số 1 3

2. Các giai đoạn phát triển nổi bật của Công ty Cổ phần

Constrexim số 1 4

3. Mối quan hệ giữa Công ty Cổ phần Constrexim số 1 với Công ty mẹ Constrexim Holdings 5

3.1. Quan hệ giữa Công ty Cổ phần Constrexim số 1 với Công ty mẹ Constrexim Holdings 5

3.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty Cổ phần Constrexim số 1 đối với Công ty mẹ Constrexim Holdings 5

Phần II: Khái quát tình hình sản xuất - kinh doanh tại Công ty Cổ phần Constrexim số 1. 7

1. Mục tiêu và phạm vi hoạt động của Công ty 7

1.1. Mục tiêu 7

1.2. Ngành nghề hoạt động 7

2. Khái quát về tình hình tài sản của Công ty qua một số năm 8

3. Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của Công ty 8

Phần III: Công nghệ sản xuất của Công ty 10

1. Quy trinh công nghệ sản xuất sản phẩm trong công ty 10

2. Đặc điểm về trang thiết bị và điều kiện lao động 10

Phần IV: Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty 11

1. Tổ chức sản xuất 11

1.1. Loại hình sản xuất của Công ty 11

1.2. Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất 11

2. Kết cấu sản xuất của Công ty 12

Phần V: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty 14

1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Constrexim số 1 14

2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty 16

2.1. Đại hội đồng cổ đông. 16

2.2. Ban kiểm soát 16

2.3. Hội đồng quản trị 16

2.4. Giám đốc Công ty 17

2.5. Phó giám đốc 17

2.6. Phòng tổ chức hành chính. 17

2.7. Phòng tài chính kế toán. 18

2.8. Phòng kế hoạch kỹ thuật 19

2.9.Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu 21

2.10. Ban đầu tư các dự án. 21

2.11. Các xí nghiệp sản xuất 21

Phần VI: Khảo sát, phân tích các yếu tố "đầu vào", "đầu ra" của Công ty 22

1. Yếu tố vốn của công ty 22

2. Yếu tố lao động của công ty 23

1.2.1. Cơ cấu các cấp lãnh đạo, quản lý, cán bộ kỹ sư và nhân viên của công ty 23

1.2.2. Cơ cấu ngành nghề được đào tạo của cán bộ quản lý / nhân viên của công ty 25

3. Yếu tố đối tượng lao động 26

Phần VII: Kết quả hoạt động - kinh doanh của Công ty 28

1. Đánh giá kết quả hoạt kinh doanh của Công ty Cổ phần Constrexim số 1 28

2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với Công ty Cổ phần Constrexim số 1. 29

2.1. Điểm mạnh 29

2.2. Điểm yếu 29

2.3. Cơ hội 30

2.4. Thách thức 30

3. Chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới 31

Phần VIII: Thu hoạch của bản thân qua giai đoạn thực tập 33

 

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2540 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tâp tại Công ty cổ phần Constrexim số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6 1. Tổng tài sản 38.170.784.140 40.775.045.985 85.461.925.095 2. Tổng nợ phải trả 32.170.784.140 33.474.064.885 74.537.165.108 3. Nguồn vốn chủ sở hữu 6000.000.000 7.300.981.100 10.924.757.987 4. Tài sản có lưu động 36.187.733.997 36.487.844.164 81.285.256.875 5. Nợ ngắn hạn 32.170.784.140 33.474.064.885 74.537.167.108 6. Doanh thu 60.134.865.691 64.890.366.792 89.123.950.508 7. Lợi nhuận trước thuế 763.466.103 1.185.185.187 1.521.709.888 8. Lợi nhuận sau thuế 549.695.594 853.333.335 1.095.631.119 3. Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận của Công ty Chỉ tiêu doanh thu, nộp ngân sách, lợi nhuận của Công ty trong năm 2003 và kế hoạch năm 2004 được thể hiện ở bảng 2 như sau: Bảng 2 Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả năm 2003 Kế hoạch năm 2004 I. Doanh thu Triệu VNĐ 44,549 75,000 1. Xây lắp Triệu VNĐ 44,549 74,700 2. Xuất nhập khẩu Triệu VNĐ 3. Kinh doanh khác Triệu VNĐ 300 II. Giá vốn hàng hoá, dịch vụ Triệu VNĐ 42,406 72,576 1. Xây lắp Triệu VNĐ 42,406 72,300 2. Xuất nhập khẩu Triệu VNĐ 3. Kinh doanh khác Triệu VNĐ 276 III. Lãi gộp Triệu VNĐ 2,143 2,424 1. Xây lắp Triệu VNĐ 2,143 2,400 2. Xuất nhập khẩu Triệu VNĐ 3. Kinh doanh khác Triệu VNĐ 24 IV. Chi phí bán hàng Triệu VNĐ 4 V. Chi phí quản lý (bao gồm cả lãi tiền vay) Triệu VNĐ 1,079 1,200 VI. Lợi nhuận trước thuế Triệu VNĐ 1,064 1,220 VII. Lao động và tiền lương 1. Lao động - Tổng số CBNV (HĐ KXĐ/HĐXD thời hạn) Người 9/71 12/80 - Tổng số lao động lý hợp đồng thời vụ Người 04 04 - Thu nhập bình quân người/tháng Triệu VNĐ 1,3 1,5 VIII. Các khoản nộp ngân sách nhà nước Triệu VNĐ 406 523 1. Thuế GTGT Triệu VNĐ 150 252 2.Thuế XNK Triệu VNĐ 3. Thuế thu nhập doanh nghiệp Triệu VNĐ 256 271 4. Các khoản khác Triệu VNĐ IX. Lợi nhuận sau thuế Triệu VNĐ 658 697 X. Lợi tức trên vốn chủ sở hữu % 11,6% XI. Phân phối lợi nhuận Triệu VNĐ 1. Lợi nhuận để lại doanh nghiệp sau thuế Triệu VNĐ 697 - Trích lập quỹ dự trữ bắt buộc (5%) Triệu VNĐ 35 - Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi (2%) Triệu VNĐ 14 - Quỹ đầu tư mở rộng (5%) Triệu VNĐ 35 - Lợi nhuận chia cổ tức (88%) Triệu VNĐ 613 - Lãi cổ tức chi trả % 10,2% Phần III: Công nghệ sản xuất của Công ty 1. Quy trinh công nghệ sản xuất sản phẩm trong công ty Đấu thầu Khảo sát Thiết kế Dự toán Tổ chức thi công Công trình hoàn thành Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, Công ty Cổ phần Constrexim số 1 để hoàn thành một công trình thì cần trải qua các bước bao gồm: Đấu thầu, khảo sát, thiết kế, dự toán, tổ chức tiến hành thi công và công trình hoàn thành thì bàn giao cho chủ đầu tư. 2. Đặc điểm về trang thiết bị và điều kiện lao động Do đặc điểm của ngành xây dựng nên Công ty phải luôn luôn cải tiến, đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại, đáp ứng được yêu cầu về kỹ - mỹ thuật ngày càng cao của chủ đầu tư. Hiện nay, Công ty đang sử dụng các máy móc, xe máy thi công có tính năng kỹ thuật hiện đại, có giá trị đầu tư lớn nhưng mang lại hiệu quả thiết thực cho chính công việc thi công của đơn vị. Cũng theo đặc điểm của ngành xây dựng, điều kiện lao động trong ngành xây dựng hiện nay nói chung và tại Công ty CP Constrexim số 1 nói riêng mang tính chất là các lao động nặng, điều kiện lao động có nhiều yếu tố mang tính rủi ro cao như: rủi ro liên quan tới tính mạng do độ cao, rủi ro xảy ra tai nạn lao động,… Phần IV: Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty 1. Tổ chức sản xuất 1.1. Loại hình sản xuất của Công ty - Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn hàng cho từng trường hợp cụ thể vì sản xuất xây dựng rất đa dạng, có tính cá biệt cao và chi phí lớn. Trong phần lớn các ngành sản xuất khác, người ta có thể sản xuất hàng loạt sản phẩm để bán nhưng với công trình xây dựng thì không thể làm thế được, trừ một số trường hợp hiếm hoi khi chủ đầu tư làm sẵn một số nhà để bán, nhưng ngay cả ở đây, mỗi nhà cũng có những đặc điểm riêng do điều kiện địa chất và địa hình đem lại. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra và hình thức giao nhận thầu cho xây dựng từng công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất xây dựng. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng muốn thắng thầu phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm cho nhiểu trường hợp cụ thể và phải tính toán cẩn thận khi tham gia tranh thầu. - Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia công trình phải cùng nhau kéo đến hiện trường thi công với một diện tích có hạn để thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải có sự phối hợp cao trong tổ chức sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức xây dựng tổng thầu, hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ. 1.2. Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất - Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài. Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng lâu lại công trình đang xây dựng, các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học công nghệ nếu thời gian xây dựng quá dài. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phương án, phải lựa chọn phương án có thời gian hợp lý. Phải có chế độ thanh toán và kiểm tra chât lượng trung gian thích hợp, dự trữ hợp lý… - Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn hàng cho từng trường hợp cụ thể, vì sản xuất xây dựng rất đa dạng, có tính cá biệt cao và chi phí lớn. Trong phần lớn các ngành sản xuất khác, người ta có thể sản xuất hàng loạt sản phẩm để bán. Nhưng với công trình xây dựng thì không thể làm thế được, trừ một số trường hợp hiếm hoi khi chủ đầu tư làm sẵn một số nhà để bán, nhưng ngay cả ở đây, mỗi nhà cũng có những đặc điểm riêng do điều kiện địa chất và địa hình đem lại. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra và hình thức giao nhận thầu cho xây dựng từng công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất xây dựng. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng muốn thắng thầu phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm cho nhiểu trường hợp cụ thể và phải tính toán cẩn thận khi tham gia tranh thầu. 2. Kết cấu sản xuất của Công ty Điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo các giai đoạn xây dựng và theo trình tự công nghệ xây dựng. Trong xây dựng, con người và công cụ lao động luôn luôn phải di chuyển từ công trường này sang công trường khác, còn sản phẩm xây dựng (tức là công trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành khác. Các phương án xây dựng về kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây ra những khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và công trình tạm phục vụ sản xuất. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức linh hoạt, tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng, như các dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng… Phần V: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Constrexim số 1 Công ty Cổ phần Constrexim số 1 hoạt động theo chế độ hoạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để quan hệ giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị trong và ngoài nước.Hiện nay Công ty có một bộ máy quản lý khá hoàn chỉnh, với chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban được phân chia rõ ràng. Nguồn nhân lực được xác định là quan trọng nhất quyết định đến thành bại trong chiến lược phát triển Công ty, cũng như thực hiện có hiệu quả các mục tiêu do Công ty đề ra, trong đó vai trò của người lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp, cán bộ kỹ sư và công nhân là tài sản lớn nhất của Công ty Cổ phần Constrexim số 1  PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT PHÒNG KINH DOANH VÀ XNK BAN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 3 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 3 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 3 ĐỘI THI CÔNG SỐ 1 ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 ĐỘI THI CÔNG SỐ 1 ĐỘI THI CÔNG SỐ 1 ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3 DỰ ÁN ĐẦU TƯ 2 DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1 ĐẠI LÝ CỬA HÀNG 2 CỬA HÀNG 1 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TR Ị GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT PHÓ GIÁM ĐỐC DỰ ÁN 2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty 2.1. Đại hội đồng cổ đông. - Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Gồm Đại hội đồng cổ đông thường niên và đại cổ đông bất thường. - Quyền lực của đại hội đồng cổ đông được thông qua: cuộc hợp của Đại hội đồng cổ đông thành lập. Các cuộc hợp của Đại hội đồng cổ đông thường niên - Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho 51% vốn điều lệ chấp nhận. 2.2. Ban kiểm soát - Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để thay mặt cho cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. + Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính. + Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và ý kiến lên Đại hội đồng cổ đông. + Kiến nghị biện pháp bổ xung sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý. + Thông báo kết quả kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho Đại hội đồng cổ đông và các điều lệ khác của Công ty. 2.3. Hội đồng quản trị - Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa hai nhiệm kỳ của Đại hội đồng cổ đông. - Hội đồng quản trị có 5 thành viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. - Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. 2.4. Giám đốc Công ty - Là người đứng đầu Công ty, đại diện cho Công ty trước pháp luật, theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nghiên cứu, thiết kế, hoạch định các chính sách, chiến lược kinh doanh cho Công ty. 2.5. Phó giám đốc - Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc phụ trách mảng kỹ thuật, chất lượng sản phẩm. Phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các phòng kế hoạch - kỹ thuật, phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu, ban đầu tư các dự án của Công ty. Thay giám đốc giải quyết công việc mỗi khi giám đốc đi công tác. - Phó giám đốc hành chính: Giúp giám đốc phụ trách việc điều hành công việc kinh doanh, tài chính. Phụ trách và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính - kế toán. Thay giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. 2.6. Phòng tổ chức hành chính. - Chức năng: Thực hiện công tác pháp chế hành chính quản trị.Xây dựng bộ máy quản lý chung. Điều hành các công việc, sự vụ toàn Công ty. Quản lý vệ sinh lao động và quỹ tiền lương, phân phối tiền lương cho Công ty. - Nhiệm vụ cụ thể: + Hành chính: Quản lý và thực hiện các công tác văn thư,lưu trữ và pháp chế hành chính, quản lý con dấu của Công ty; quản lý và thực hiện công tác lễ tân, sắp xếp các cuộc hội nghị của Công ty, phục vụ hội nghị; Lập và điều độ lịch công tác của Gám đốc, ấn loát công văn giấy tờ, in đồ án, thực hiện quan hệ giao dịch với các địa phương nơi Công ty đặt trụ sở. + Quản trị: Quản lý mặt bằng, đất đai, nhà xưởng và hệ thống điện nước, thông tin liên lạc, trang thiết bị hành chính của Công ty; Quản lý đời sống công cộng ở Công ty: Điện nước, vệ sinh môi trường, trật tự an ninh, bố trí và điều độ xe phục vụ lãnh đạo và các đơn vị quản lý; Quản lý và thực hiện cải tạo sửa chữa tu bổ, bảo dưỡng, xây dựng mới các công trình hạ tầng của Công ty. + Tổ chức lao động tiền lương: Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao, đề xuất tổ chức sản xuất và quản lý thích hợp; Nghiên cứu cử chủ đề án thiết kế và ban chủ nhiệm công trình thi công; Soạn thảo bổ xung sửa đổi các nội quy, quy chế về quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh được áp dụng trong Công ty; Thực hiện các chế độ đối với người lao động, công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động trong Công ty; Lưu giữ hồ sơ nhân sự theo phân cấp; Lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ công nhân kỹ thuật; Thao gia soạn thảo quy chế trao trả lương và hướng dẫn áp dụng, trực tiếp tính lương cho các đơn vị quản lý; Tham gia kiểm tra quyết toán tiền lương, quyết toán sản xuất ở các đơn vị sản xuất; Tổ chức tham gia giải quyết các vụ việc vi phạm chế độ chính sách, nội quy, quy chế của công ty; Tham gia tuyên truyền phổ biến pháp luật, chế độ cho các cán bộ công nhân viên trong công ty; Tổng hợp báo cáo số liệu về lao động tiền lương định kỳ lên ông ty. 2.7. Phòng tài chính kế toán. - Chức năng: Phản ánh, giám sát toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi quản lý toàn bộ hồ sơ chứng từ về số liệu hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý điều hành về lĩnh vực tài chính, kế toán của công ty. - Nhiệm vụ cụ thể: + Xây dựng và lập báo cáo về các công nợ các đội, về công tác thanh quyết toán khối lượng hoàn thành hoặc dở dang của đội. Lập các báo cáo thu chi tài chính 10 ngày một lần của các công trình thuộc quyền quản lý của công ty. Lập kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán tài chính hàng năm phục vụ công tác quản lý của lãnh đạo công ty. Thực hiện chế độ định kỳ báo cáo với công ty mẹ + Dự thảo và đề suất ý kiến về hợp đồng khoán và hạn mức tín dụng cho công trình khi mở công trình mà chưa có tạm ứng của bên A. + Thực hiện công tác hoạch toán kế toán theo quy định về pháp lệnh kế toán thống kê, tiền vốn, tài sản, thuế GTGT, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, nguồn vốn, ngân quỹ… + Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan thực hiện công tác hoạch toán kế toán và quyết toán công trình. Xây dựng, soạn thảo các quy chế, quy định về quản lý tài chính trong công ty, đảm bảo tuân thủ chế độ Nhà nước về công tác kế toán, thống kê. Xây dựng kế hoạch và nhân lực kế toán cho công ty + Cân đối các nguồn tài chính với các nhu cầu sử dụng vốn, trình Giám đốc phương án sử dụng vốn phục vụ sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả căn cứ vào kế hoạch sử dụng vốn của các đơn vị thành viên, kế hoạch chi phí quản lý tại công ty, xây dựng kế hoạch huy động vốn. + Căn cứ số lượng máy móc thiết bị công ty đang quản lý để tính khấu hao phân bổ cho các công trình. 2.8. Phòng kế hoạch kỹ thuật - Chức năng: Tìm kiếm khai thác việc làm, quản lý trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Điều hoà công việc, quản lý tiến độ sản xuất kinh doanh toàn công ty. Kiểm soát chất lượng của các tài liệu thiết kế xuất xưởng và chất lượng các công trình nói chung của toàn công ty. - Nhiệm vụ cụ thể: + Chủ trì lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động cho các công trình thuộc quy mô lớn hoặc công trình do công ty chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức thi công. Hướng dẫn đôn đốc các đơn vị lập biện pháp thi công, an toàn lao động đối với các công trình có quy mô vừa và nhỏ theo phân cấp của công ty. + Tham mưu cho giám đốc về kiểm tra chất lượng thi công, an toàn lao động các công trình xây dựng, nghiệm thu xác nhận khối lượng hoàn thành các công trình và hạng mục công trình do công ty quản lý trực tiếp làm cơ sở thanh toán cho các đơn vị. + Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào điều kiện sản xuất thực tế của công ty, đồng thời đề xuất với lãnh đạo công ty về việc hợp tác với cơ quan nghiên cứu để ứng dụng công nghệ mới, thiết bị thi công mới phù hợp với mục tiêu phát triển lâu dài của công ty. + Thực hiện công tác đo đạc khảo sát cung cấp số liệu phục vụ cho công tác thi công, kiểm tra chất lượng công trình khi có nhu cầu. Nhận mặt bằng định vị các công trìnhmới từ chủ đầu tư để giao cho các đơn vị thành viên. + Hàng năm căn cứ vào định hướng của công ty mẹ, năng lực của đơn vị và thực tế tiếp cận thị trường để dự kiến kế hoạch năm của toàn công ty. Trên cơ sở kế hoạch về giá trị sản lượng tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật liên quan. + Tổng hợp việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, hàng quý để Giám đốc công ty điều hành chỉ đạo nhằm thực hiện hoàn thành kế hoạch đề ra. + Nghiên cứu thị trường, nắm bắt thông tin và trình Giám đốc các dự án xây dựng mà công ty có thể tiếp cận ký hợp đồng. Làm hồ sơ đấu thầu các công trình do công ty đứng dự thầu. + Lập kế hoạch kiểm tra, bảo dưỡng, đăng kiểm với các máy móc thiết bị của đội hoặc sắp điều động cho những máy đã hết hạn hoặc bổ xung mới. Rà soát lại năng lực thiết bị xe máy của toàn công ty kể cả các thiết bị do đơn vị tự mua, trên cơ sở báo cáo Giám đốc công ty hướng quản lý cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị nội bộ để điều động máy móc thiết bị thi công một cách hợp lý tránh tình trạng nơi thừa để lãng phí, nơi thiếu lại đi thuê ngoài. + Boc tách được tiên lượng, khối lượng vật tư sử dụng cho công trình + Giới thiệu một số nhà thầu phụ cung cấp vật tư sử dụng cho công trình nhất là một số loại vật tư đặc chủng, quý hiếm. 2.9.Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu - Thực hiện nghiên cứu thị trường, tìm đối tác kinh doanh chủ yếu là xuất nhập khẩu máy xây dựng và vật liệu xây dựng. - Cung cấp thông tin cho các bộ phận khác có liên quan về tình hình xuất nhập khẩu trong công ty. 2.10. Ban đầu tư các dự án. - Nghiên cứu thị trường, lập và đầu tư vào các dự án có khả thi đem lại lợi nhuận cho công ty. 2.11. Các xí nghiệp sản xuất - Chức năng: Khảo sát - thiết kế - Lập dự án thi công công trình. Tổ chức thi công xây lắp các công trình bể nước, nhà xưởng… - Nhiệm vụ cụ thể: Căn cứ kế hoạch, chỉ thị công tác được giao, xí nghiệp tiến hành lập phương án và tiến độ thi công, lập dự án thi công nội bộ, nêu ra các vấn đề về thiết bị lao động và các yêu cầu khác; Cùng phòng kế hoạch kỹ thuật giải quyết các yêu cầu công trình đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật, tài chính kế toán; kinh doanh xuất nhập khẩu để nghiệm thu công trinh, thu vốn của khách hàng nộp cho công ty; Tổ chức quản lý lao động, chăm lo đời sống, an toàn lao động cho công nhân, thực hiện hoạch toán sản xuất theo các chỉ tiêu được trên giao khoán, quản lý khai thác tốt lực lượng sản xuất theo đúng chế độ và điều lệ của công ty, hàng quý phải báo cáo quyết toán với công ty. Phần VI: Khảo sát, phân tích các yếu tố "đầu vào", "đầu ra" của Công ty 1. Yếu tố vốn của công ty - Kể từ khi đi vào cổ phần hoá theo quyết định số 2025/QĐ-BXD của bộ trưởng bộ xây dựng ngày 20/12/2004. Thì cơ cấu nguồn vốn của công ty có sự thay đổi rõ rệt theo đó: + Vốn điều lệ của công ty là 6.000.000.000 đồng tương đương 60.000 cổ phần. + Trong đó vốn Nhà nước do công ty mẹ Constrexim Holdings nắm giữ 17,8% vốn điều lệ tương đương 1.068.400.000 đồng. + Cổ phần bán cho cán bộ công nhân viên công ty là: 20.000 cổ phần tương đương 2.000.000.000 đồng, chiếm 33,3% vốn điều lệ. + Cổ phần bán cho các đơn vị, cán bộ công nhân viên trong tổng công ty là 12.000 cổ phần tương đương 1.200.000.000 đồng, chiếm 20% vốn điều lệ. + Cổ phần bán cho công ty mẹ là 7.316 cổ phần, trị giá 731.600.000 đồng, chiếm 12,2% vốn điều lệ. + Cổ phần bán cho thể nhân pháp nhân khác là 10.000 cổ phần, trị giá 1.000.000.000 đồng, chiếm 16,7% vốn điều lệ. - Trong 3 năm liên tục kể từ ngày Công ty Cổ phần Constrexim số 1 đi vào hoạt động, nếu cần thiết phải tăng vôn điều lệ thì phải có sự thoả thuận và thống nhất của đa số các cổ đông sáng lập. - Như vậy ta thấy nguồn vốn của công ty có sự đa dạng hoá về hình thức sở hữu, nhưng vẫn đảm bảo Nhà nước là cổ đông lớn nhất so với bất kỳ một cổ đông nào khác. 2. Yếu tố lao động của công ty - Công ty đã xác định đây là nguồn lực quan trọng nhất quyết định đến thành bại trong chiến lược phát triển của công ty, cũng như thực hiện hiệu quả các mục tiêu do công ty đặt ra, trong đó vai trò của người lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp, cán bộ kỹ sư và công nhân là tài sản lớn nhất của công ty. Cũng do đặc điểm của ngành xây dựng là các công trình thường thường có địa điểm không cố định và thường xuyên, cơ cấu và số lượng lao động phụ thuộc vào nhu cầu công việc, quy mô của công trình. Do vậy, Công ty đã xác lập một bộ khung các cán bộ khối gián tiếp là các kỹ sư, các cử nhân, một số lượng công nhân có tay nghề cao để ký hợp đồng lao động dài hạn, lấy đó làm nòng cốt để thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo quy mô của từng công trình, theo tiến độ công việc, việc huy động thêm nguồn nhân lực của Công ty được bổ sung bằng các lao động ngắn hạn, thời vụ và thường gắn với địa phương nơi có công trình xây dựng. Việc làm này bảo đảm tính an toàn và hiệu quả trong hoạt động sản xuất của Công ty, tránh lãng phí những chi phí về nhân công nhàn rỗi khi chưa có đủ việc. 1.2.1. Cơ cấu các cấp lãnh đạo, quản lý, cán bộ kỹ sư và nhân viên của công ty Bảng 3 Đơn vị: Người TT Các đơn vị \chức danh Trưởng /phó Đội trưởng Kỹ sư, cán bộ chuyên môn Công nhân kỹ thuật Nhân viên Tổng cộng A Lãnh Đạo A.1 Giám đốc 01 01 A.2 Phó giám đốc \02 02 A.3 Giám đốc xí nghiệp 03 03 A.4 Phó giám đốc xí nghiệp \ 03 03 B Các phòng ban B.1 Phòng tổ chức hành chính 01\2 03 01 02 09 B.2 Phòng kế hoach kỹ thuật 01 04 05 B.3 Phòng tài chính kế toán 01 04 05 B.4 Phòng kinh doanh &xuất nhập khẩu 01 03 04 B.5 Ban đầu tư các dự án 01\01 03 05 C Các xí nghiệp, các đội xây dựng , dự án Cửa hàng đại lý. C.1 Xí nghiệp xây dựng số 1 10 01 11 C.2 Xí nghiệp xây dựng số 2 10 01 11 C.3 Xí nghiệp xây dựng số 3 10 01 11 C.4 Đội thi công số 1 03 14 22 03 42 C.5 Đội thi công số 2 03 14 22 03 42 C.6 Dự án đầu tư 1 01 02 03 C.7 Dự án đầu tư 2 01 02 03 C.8 Dự án đầu tư 3 01 02 03 C.9 Cửa hàng 1 01 01 02 C.10 Cửa hàng 2 01 01 02 C.11 Đại lý 01 02 03 Tổng cộng 23 06 81 45 15 170 Nguồn: Phòng T ổ chức - h ành ch ính Công ty Cổ phần Constrexim số 1 Qua trên ta thấy bộ máy quản lý của công ty rất gọn nhẹ và linh hoạt. Hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu mới khi công ty kinh doanh đa ngành đa nghề, trong nền kinh tế cạnh tranh và năng động hiện nay. 1.2.2. Cơ cấu ngành nghề được đào tạo của cán bộ quản lý / nhân viên của công ty - Để đáp ứng yêu cầu mới khi công ty đi vào cổ phần hoá trước mắt công ty sử dụng toàn bộ số nhân lực hiện có của công ty xây lắp và XNK số 1 để tạo sự ổn định. Những vị trí nào yếu cần cho đi đào tạo ngay, mặt khác trong năm 2004-2005 công ty cũng tiến hành tuyển thêm nhân lực để đáp ứng yêu cầu của công việc. Để đảm bảo sự phát triển của công ty trong vài năm tới cơ cấu ngành nghề được đào tạo của công ty như sau: Bảng 4 Đơn vị: Người TT Ngành nghề được đào tạo Số đang làm việc Tuyển thêm năm 05/06 Tổng số A Cử nhân 12 14 26 B Kỹ sư, kiến trúc sư 35 32 67 C Kỹ thuật viên 04 06 10 D Cán sự 05 02 07 E Công nhân kỹ thuật 25 20 45 F Nhân viên và các ngành khác 11 04 15 Tổng số 92 78 170 Nguồn: Phương án tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần constrexim số 1 Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rất rõ tốc độ phát triển của công ty. Đặc biệt là từ khi cổ phần hoá, quy mô của công ty đã có những bước tăng trưởng đáng kể. Với một đội ngũ nhân viên có trình độ cao, được đào tạo bài bản đây sẽ là nguồn lực chính giúp công ty phát triển trong tương lai. 3. Yếu tố đối tượng lao động Kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế mở. Đặc biệt, hiện nay Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO nên quy luật cạnh tranh là một yếu tố khách quan. Nó tạo ra nhiều cơ hội mới để mở rộng thị trường của ngành xây dựng sang các nước, và cơ hội mở rộng thị trường trong nước cũng rất thuận lợi. Các nhà đầu tư nước ngoài đã vào Việt Nam và đây cũng là một thuận lợi để cho ngành xây dựng phát triển vì nhu cầu xây dựng các nhà chung cư, văn phòng cho thuê và bán… Do vậy, việc tìm cho mình những thị trường mới và duy trì những thị trường cũ là một vấn đề mà Công ty Cổ phần Constrexim số 1 rất quan tâm. Các Công ty bê tông, Công ty gạch, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép là những nhà cung cấp thường xuyên những hàng hoá và dịch vụ cho Công ty. Hiện nay, thị trường thế giới thường xuyên biến động làm cho giá của nguyên vật liệu cũng tăng theo dẫn đến chi phí xây dựng tăng lên làm giá thành sản phẩm tăng, nên việc duy trì quan hệ với các nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tâp Tại Công ty CP Constrexim số 1 - Tổng quan.DOC
Tài liệu liên quan