Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Song Phát

TSCĐ của Công ty giảm là do thanh lý, nhượng bán. Đối với TSCĐ giảm phải tập hợp đầy đủ chứng từ, hồ sơ để làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Ví dụ: Tài liệu ngày 20 tháng 3 năm 2005 tại Công ty đã tiến hành thanh lý một máy Fax nguyên giá 11.000.000 đồng. TSCĐ đã khấu hao hết. Chi phí thanh lý 100.000 đồng, tài sản này thuộc nguồn vốn tự bổ sung.

Kế toán định khoản: Nợ TK 214: 11.000.000

Có TK 211: 11.000.000

Nợ TK 811: 100.000

Có TK 211: 100.000

Khi đơn vị quản lý TSCĐ nhận thấy TSCĐ sử dụng không có hiệu quả, lạc hậu muốn xin Công ty cho phép thanh lý TSCĐ của đơn vị thì phải lập biên bản đề nghị gửi trình giám đốc Công ty cùng biên bản xác định thanh lý nhận trước khi đưa ra quyết định.

 

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2117 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Song Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Nguồn nhập hàng hoá chủ yếu dùng trong doanh nghiệp. Công ty cổ phần Song Phát nhập hàng hoá của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương mại dịch vụ Phương Nga. Địa chỉ: 348 Tự Lập – Phường 4 – Quận Tân Bình – Thành Phố HCM. Điện thoại: ( 84.8)8115588. Fax : ( 84.8)8119697. Email : Phuongnga@phuongnga.com Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Phương Nga là bạn hợp tác lớn đối với Công ty cổ phần Song Phát . Hai bên đã tạo được niềm tin với nhau và có những mối quan hệ tốt đẹp. Công ty cổ phần Song Phát sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ Nhập – Xuất về hàng hoá thủ kho ghi số lượng thực tế nhập vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một ngày theo trình tự nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính ra số tồn kho cuối ngày và ghi ngày vào thẻ kho đó. Sau khi sử dụng chứng tư nhập xuất ghi thẻ kho,thủ kho sắp xếp lại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển về phòng kế toán. ở phòng kế toán: kế toán hàng hoá mở sổ chi tiết ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị của từng loại hàng hoá. Sổ chi tiết được mở tương ứng với thẻ kho cho từng thứ hàng hoá và ở từng kho. Cuối tháng kế toán và thủ kho tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót. Chứng từ và tài khoản sử dụng. - Hoá đơn giá trị gia tăng ( GTGT ). - Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá. - Phiếu Nhập kho. - Thẻ kho. - Phiếu chi, Giấy báo nợ ,Giấy báo có ( nếu có) - Sổ chi tiết mua hàng. - Báo cáo Nhập – Xuất –Tồn. - Nhật ký chung. - Sổ cái TK156. Căn cứ vào chứng từ đã nhận kế toán Công ty cổ phần Song Phát đã dùng TK sau để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh. TK156 “Hàng hoá”: Công ty chi sử dụng TK cấp hai là: + TK1561”giá mua hàng hoá” còn phần Chi phi mua hàng hạch toán vào TK641. Một số chứng từ sổ sách thể hiện tình hình hoật động kinh doanh diễn ra trong tháng 3 năm 2005 của Công ty cổ phần Song Phát . Ví dụ: Ngày 02 tháng 3 năm 2005 Công ty mua hàng của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Phương Nga với số lượng là: 110 con 111\WB Dreamy Baby,với đơn giá 500.000 đồng. Mua 120 chiếc 30600\WB với đơn giá là 440.000 đồng. Theo hoá đơn sau: Hoá đơn (GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng. Ngày 02 tháng 3 năm 2005 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Phương Nga Địa chỉ : 348 Tự Lập –Phường 4- Quận Tân Bình – TPHCM Số TK : 1234567850 Điện thoại : (84.8)8115588 Họ và tên người giao hàng : Hoàng Thuý Hường Tên đơn vị : Công ty cổ phần Song Phát Số tài khoản : 01201000005974 Hình thức thanh toán : Chuyển khoản MS : 0101840041 Đơn vị: Đồng STT Tên hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D E G = D x E 1 2 111/WB Dreamy Baby 30600/WB 111 30600 Con Chiếc 110 120 500.000 440.000 55.000.000 52.800.000 Cộng 107.800.000 Cộng tiền hàng : 107.800.000 Tiền thuế GTGT(5%): 5.390.000 Tổng cộng tiền hàng : 113.190.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười ba triệu một trăm chín nghìn đồng chẵn Ngày 2 tháng 3 năm 2004 Người mua hàng Người bán hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần Song Phát Sau khi nhập phiếu nhập kho, tiến hành lập thẻ kho cho sản phẩm Cụ thể ở nghiệp vụ này kế toán lập cho hàng hoá 111/WB Dreamy Baby và 30600/WB +Sau khi nhân được hoá đơn số 004051, những người có trách nhiệm tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá để nhập kho hàng hoá + Sau khi kiểm nghiệm ta tiến hành nhập kho hàng hoá Mục đích của việc nhập kho hàng hoá nhằm xác nhận số lượng hàng hoá, làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm người có liên quan và ghi sổ kế toán. Thẻ kho, sổ chi tiết, sổ cái được thể hiện rõ hơn ở phần tiêu thụ hàng hoá và doanh thu bán hàng và xá định kết quả kinh doanh. Công ty cổ phần Song Phát Sau khi nhận được hoá đơn số 004051, những người có trách nhiệm tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá để nhập kho hàng hoá. Công ty cổ phần Song Phát Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá Căn cứ vào hoá đơn 004051 ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Công ty TNHH thương mại dịch vụ Phương Nga. Ban kiểm nghiệm gồm: Ông Nguyễn Đức Trung (Trưởng ban) Bà Hoàng Thuý Hường( Uỷ viên) Ông Bùi Thế Luân(Uỷ viên) Đã tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm hàng hoá. STT Tên hàng hoá Mã hàng hoá ĐVT SL theo chứng từ SL hàng hoá đạt tiêu chuẩn SL hàng hoá không đạt tiêu chuẩn Ghi chú 1 2 111/WB DreamyBaby 30600/WB 111 30600 Con Chiếc 110 120 110 120 0 0 Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn theo quy định Cán bộ hàng hoá Thủ kho Cán bộ kỹ thuật Trưởng ban (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần Song Phát Phiếu nhập kho Số 301 Ngày 02 tháng 3 năm 2005 Nợ TK 156 Có TK 112 Họ và tên người giao hàng : Nguyễn Thục Vỹ Đơn vị : Công ty TNHH thương mại dịch vụ Phương Nga Theo hoá đơn số 004051 ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Công ty cổ phần Song Phát Nhập tại kho: Công ty Đơn vị: đồng STT Tên hàng hoá Mã hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập 1 2 111/WB DreamyBaby 30600/WB 111 30600 Con Chiếc 110 120 110 120 500.000 440.000 55.000.000 52.800.000 Cộng tiền hàng : 107.800.000 Thuế GTGT(5%) : 5.390.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 113.190.000 Viết bằng chữ: Một trăm mười ba triệu một trăm chín mươi nghìn đồng chẵn Ngày 02 tháng 3 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người giao hàng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ghi chú: Cột thành tiền = Đơn giá x số lượng thực nhập Ví dụ: Phiếu nhập 301 Cột thành tiền = 500.000 x 110 = 55.000.000 đồng Sau khi lập phiếu nhập kho kế toán tiến hành lập thẻ kho cho từng sản phẩm. Thẻ kho và một số sổ sách khác liên quan đến mua hàng hoá được thể hiện chi tiết hơn ở phần tiêu thụ hàng hoá. Sổ chi tiết mua hàng Ngày 01 tháng 03 năm 2005 Tên hàng hoá: 111/WB Dreamy Baby ĐVT: con MS: 111 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập SH NT SL Thành tiền 004051 004052 02/3 10/3 Nhập mua của Công ty Phương Nga Nhập mua của Công ty Phương Nga 111 112 500.000 500.000 110 100 55000000 500.000.000 Cộng 210 Sổ chi tiết mua hàng hoá Ngày 01 tháng 03 năm 2005 Tên hàng hoá: 30600/WB ĐVT: chiếc MS: 30600 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập SH NT SL Thành tiền 004051 004052 02/3 10/3 Nhập mua của Công ty Phương Nga Nhập mua của Công ty Phương Nga 111 112 440.000 440.000 120 150 52.800.000 66.000.000 Cộng 270 Nhật ký mua hàng Cơ sở lập dựa vào hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan của doanh nghiệp. Tác dụng: Dùng để theo dõi tình hình mua hàng hoá của doanh nghiệp trong tháng Sổ nhật ký mua hàng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ghi nợ (TK 156) Ghi có các tài khoản SH NT 02/3 Nhập mua của Công ty Phương Nga 2 mặt hàng 111/WB Dreamy Baby và 30600/WB 107.800.000 111 10/3 Nhập mua của Công ty Phương Nga 2 mặt hàng 111/WB Dreamy Baby và 30600/WB 116.000.000 112 III. Kế toán TSCĐ và đầu tư khấu hao TSCĐ Kế toán TSCĐ TSCĐ là những tư liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển dần vào giá trị sản xuất kinh doanh khác với đối tượng lao động TSCĐ tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến hư hỏng. Khi hạch toán TSCĐ là những đối tượng riêng biệt có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc tổ hợp nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng. Do vậy trong việc quản lý và hạch toán TSCĐ, Công ty quan tâm đến số lượng và giá trị còn lại của TSCĐ. Vì Công ty cổ phần Song Phát chuyên kinh doanh đồ chơi trẻ em nên TSCĐ ở Công ty chủ yếu là: Máy vi tính Máy điều hoà nhiệt độ Máy in, máy Fax Ôtô con Những TSCĐ này có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty. Nó giúp cho Công ty hoạt động một cách thuận lợi và thoả mãn được nhu cầu của con người cũng như đáp ứng được công việc. Tài sản được công nhận là TSCĐ thì phải thoả mãn 4 điều kiện + Phải chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó. + Nguyên giá của TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy. + Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. + Có giá trị lớn hơn hoặc bằng 10 triệu đồng. Khi nhận TSCĐ hoặc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác đều phải lập biên bản giao nhận TSCĐ cho từng TSCĐ căn cứ vào biên lai giao nhận TSCĐ kế toán lập thẻ TSCĐ cho từng đối tượng TSCĐ. Thẻ TSCĐ lập xong phải được đăng ký vào sổ đăng ký TSCĐ của phòng kế toán để theo dõi hạch toán TSCĐ theo địa điểm sử dụng, công dụng, và nguồn hình thành của chúng. Căn cứ vào thẻ TSCĐ kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ sổ này theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ phân theo nguồn hình thành và theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ qua từng năm, mỗi TSCĐ được ghi dòng theo thứ tự và kết cấu của TSCĐ. Đối với TSCĐ từng loại có đặc điểm kỹ thuật giống nhau và cùng mua sắm tại một thời điểm thì có thể ghi theo nhóm. Trình tự, thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng. Chứng từ tăng giảm TSCĐ Thẻ TSCĐ Nhật ký chung Bảng phân bổ khấu hao Sổ cái Hàng ngày căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ kế toán ghi nhật ký chung, thẻ TSCĐ sau đó căn cứ vào nhật ký chung kế toán ghi sổ cái. Cuối tháng tổng hợp thẻ TSCĐ lập bảng phân bổ khấu hao. Khi TSCĐ tăng Công ty thành lập ra bản nghiệm thu TSCĐ, ban nghiệm thu cùng với bên bàn giao TSCĐ lập biên bản giao nhận TSCĐ theo mẫu quy định cho từng TSCĐ trên cơ sở biên bản giao nhận TSCĐ kinh tế sẽ lập thẻ TSCĐ và vào sổ đăng ký TSCĐ cho từng đơn vị sử dụng. Thẻ TSCĐ được theo dõi riêng cho từng đối tượng TSCĐ, theo mẫu thống nhất, đồng thời tập trung cho từng doanh nghiệp. Kế toán theo dõi mỗi TSCĐ một hồ sơ riêng bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các hoá đơn chứng từ vận chuyển và các hồ sơ kỹ thuật kèm theo. Thủ tục chứng từ về thanh lý nhượng bán Khi thanh lý, nhượng bán phải lập biên bản giao nhận TSCĐ biên bản giao nhận TSCĐ được thành lập thành 2 bản. Đối với TSCĐ bị hư hỏng không sử dụng được nữa đơn vị phải xin phép cơ quan cấp trên để thanh lý. Khi thanh lý phải lập biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản thanh lý được lập thành ba liên bằng một liên kế toán dùng để ghi sổ kế toán. Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải căn cứ chứng từ giảm TSCĐ để ghi giảm TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ. Các chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, hoá đơn GTGT, quyết định thanh lý. Các sổ sách sử dụng: Sổ sách kế toán chi tiết (sổ chi tiết số 5), sổ cái TK 221, sổ cái TK 214, bảng phân bổ khấu hao. Phương pháp kế toán các trường hợp tăng TSCĐ TSCĐ của Công ty tăng chủ yếu là do mua sắm máy móc thiết bị trong văn phòng khi có TSCĐ tăng trong kỳ. Khi đó kế toán định khoản, lập các chứng từ có liên quan. Tài khoản sử dụng: TK 211 “Tài sản cố định” TK 214 “Hao mòn TSCĐ” Ví dụ: Tài liệu tháng 03 năm 2005 có nghiệp vụ tăng TSCĐ như sau. Ngày 4/3/2005 Công ty cổ phần Song Phát có mua sắm một máy vi tính màn hình mỏng với nguyên giá 15.000.000 đồng. Tài sản này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển, thuế 10% theo hoá đơn GTGT. Công ty cổ phần Song Phát 539 - Kim Mã - Hà nội Hoá đơn GTGT Số: 314 Liên 2: Giao khách hàng Ngày 04 tháng 03 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng Minh Anh Địa chỉ: 105 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội Điện Thoại: Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần Song Phát Địa chỉ: 539 Kim Mã - Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 159 ĐVT: đồng STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D E G = D x E Máy vi tính Cái 1 15.000.000 15.000.000 Cộng tiền hàng : 15.000.000 Thuế GTGT(10%) : 1.500.000 Tổng cộng : 16.000.000 Tổng số tiền viết băng chữ: Mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán lập biên bản giao nhận TSCĐ. Công ty cổ phần Song Phát Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 5 tháng 3 năm 2005. Biên bản giao nhận TSCĐ Căn cứ vào số 50 ngày 5 tháng 3 năm 2005, Hoá đơn số 314 ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Công ty cổ phần Song Phát . Biên bản giao nhận gồm: Ông : Lê Minh Hoàng – Phó Giám đốc Công ty (Trưởng ban) Bà : Nguyễn Thị Minh Anh – Chủ cửa hàng (Đại diện bên giao) Bà :Hoàng Thuý Hạnh (Đại diện bên nhận) Địa điểm giao nhận : Tại Công ty cổ phần Song Phát . Sau khi thoả thuận hai bên chúng tôi thống nhất : Bên giao TSCĐ cửa hàng Minh Anh giao cho bên nhận Công ty cổ phần Song Phát số hàng sau: 01 Máy vi tính SyncMaster 753DFX chất lượng mới100%. Các chứng từ kềm theo( Phiếu nhập, Phiếu xuất ). Số lượng giao nhận thưc tế: 01 máy vi tính SnycMaster 75DFX. STT Tên thiết bị, quy cấch Chủng loại hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Máy vi tính SyncMaster Thuế GTGT Cái 01 15.000.000 15.000.000 1.500.000 Cộng 16.500.000 Công ty cổ phần Song Phát đồng ý tiếp nhận máy vi tính SyncMaster 753DFX đã giao nhận trên. Biên bản lập thành 04 bản: 02 bản bên bán giữ, 02 bản bên mua giữ. Các bản có giá trị pháp lý như nhau. Đại diện bên bán Đại diện bên mua ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) Sau khi lập song biên bản giao nhận TSCĐ kế toán tiến hành vào thẻ TSCĐ để theo dõi hiện trạng và giao cho bên quản lý sử dụng. Công ty cổ phần Song Phát Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 539 – Kim Mã - Hà Nội Độc lập - Tự do – Hạnh phúc thẻ tài sản cố định Ngày5 tháng 3 năm 2005 Số: 03 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 50 ngày 05 tháng 3 năm 2005 Tên hàng hoá : Máy vi tính Syncmaster Nước sản xuất : Nhật Bộ phận sử dụng : Phòng kế toán Năm sản xuất : 2004 Năm đưa vào sử dụng: 2005 Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày Tháng Diễn giải NG Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn 7 05/3 Mua máy vi tínhSyncMaster 753DFX 15.000.000 Cộng 15.000.000 Kế Toán Trưởng ( Ký, họ tên ) Thẻ TSCĐ lập xong phải được đăng ký vào sổ chi tiết số 5( sổ đăng ký TSCĐ theo từng nhóm TSCĐ. Sổ này tập trung cho toàn Công ty và mở theo 5 tháng trong đó ghi rõ nguyên giá TSCĐ. Thời gian sử dụng nguồn hình thành và mức khấu hao. Phương pháp kế toán giảm TSCĐ. TSCĐ của Công ty giảm là do thanh lý, nhượng bán. Đối với TSCĐ giảm phải tập hợp đầy đủ chứng từ, hồ sơ để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Ví dụ: Tài liệu ngày 20 tháng 3 năm 2005 tại Công ty đã tiến hành thanh lý một máy Fax nguyên giá 11.000.000 đồng. TSCĐ đã khấu hao hết. Chi phí thanh lý 100.000 đồng, tài sản này thuộc nguồn vốn tự bổ sung. Kế toán định khoản: Nợ TK 214: 11.000.000 Có TK 211: 11.000.000 Nợ TK 811: 100.000 Có TK 211: 100.000 Khi đơn vị quản lý TSCĐ nhận thấy TSCĐ sử dụng không có hiệu quả, lạc hậu muốn xin Công ty cho phép thanh lý TSCĐ của đơn vị thì phải lập biên bản đề nghị gửi trình giám đốc Công ty cùng biên bản xác định thanh lý nhận trước khi đưa ra quyết định. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Công ty cổ phần Song Phát số 06/ QĐ - 2005 Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2005 Quyết định của giám đốc (v/v: Thanh lý TSCD) Căn cứ vào yêu cầu của công việc, cần đổi mới TSCD và tình hình hao mòn giá trị sử dụng của TSCD là máy diều hoà nhiệt độ LG Căn cứ vào đề nghị của ban quản lýTSCD là phòng kỹ thuật Công ty Cổ phần Song Phát. Quyết định Điều1: Công ty tiến hành thanh lý một máy điều hoà nhiệt độ LG, nguyên giá: 11.000.000đồng, đã khấu hao hết 11.000.000đồng thuộc nguần vốn tự bổ sung. Điều 2: Kế toán Công ty ghi giảm giá trị của Công ty từ ngày 20 tháng 03 năm 2005. Điều 3: Thanh lý TSCD theo đúng qui định hiện hành. Điều 4: Thời gian thanh lý TSCD là ngày 20 tháng 03 năm 2005, các bên có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Giám đốc Công ty (ký, họ tên) Căn cứ vào quyết định của giám đốc về việc thanh lý TSCD, ban tổ chức quản lý thành lập hội đồng thanh lý ra quyết định và lập biên bản thanh lý TSCD. Công ty Cổ Phần Song Phát Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Hà nội, ngày 20 tháng 03 năm 2005 Biên bản thanh lý TSCD Căn cứ quyết định số 06/QĐ/2005 ngày 20 tháng 03 năm 2005 của giám đốc Công ty Cổ phần Song Phát về việc thanh lý một chiếc máy điều hoà nhiệt độ LG. Hội đồng thanh lý. Ông: Đỗ Ngọc An – Giám đốc: Chủ tịch hội đồng Bà: Hoàng Thuý Hạnh – Kế toán trưởng: Uỷ viên Đã tiến hành thanh lý: Tên TSCD: Máy điều hoà nhiệt độ LG Nguyên giá: 11.000.000 đồng Kết luận của Hội đồng thanh lý: TSCD đã cũ, hoạt động kém, đã hết thời gian sử dụng cần thanh lý. Kết quả thanh lý: Tổng chi phí thanh lý: 100.000 đồng đã trả bằng tiền mặt có chứng từ kèm theo Tổng thu thanh lý: 500.000 đồng chứng từ kèm theo là hoá đơn bán hàng, đã trả bằng chuyển khoản, thuế suất phải nộp là 10% Đến 11h30’ ngày 20 tháng 03 năm 2005 việc thanh lý hoàn tất. Chủ tịch hội đồng Uỷ viên (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào hồ sơ nhượng bán TSCĐ kế toán tiến hành giảm TSCĐ và các nghiệp vụ liên quan. Cơ sở và phương pháp lập sổ cái TK 211: Dựa vào các chứng từ kèm theo và sổ chi tiết các TK 211, 111… Phương pháp ghi: + Số dư đầu tháng: Lấy số dư cuối tháng trước (Tháng 02) của sổ cái TK 211 + Cộng phát sinh: Phát sinh nợ: Phản ánh số TSCĐ tăng trong tháng theo số liệu chứng từ Phát sinh có: Phản ánh số TSCĐ giảm theo số liệu chứng từ trong tháng + Số dư cuối tháng: Số dư đầu tháng + Phát sinh tăng - Phát sinh giảm. Sổ cái TK 211: “Tài sản cố định hữu hình” Tháng 03 năm 2005 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 01 01 04/3 20/3 Số dư đầu kỳ Mua 1 máy vi tính Thanh lý 1 máy điều hoà nhiệt độ Cộng phát sinh 112 214 212.000.000 15.000.000 15.000.000 11.000.000 11.000.000 Số dư cuối tháng 216.000.000 Khấu hao TSCĐ. Khái niệm hao mòn và khấu hao: Hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị sử dụng của TSCĐ. Khấu hao là một biện pháp chú trọng trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ. Phương pháp tính khấu hao Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp khác nhau được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay phương pháp khấu hao đều theo thời gian được áp dụng phổ biến. Cụ thể hiện nay Công ty cổ phần Song Phát đang áp dụng phương pháp này, bởi vì phương pháp này cố định khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy Công ty cổ phần Song Phát nâng cao năng xuất sử dụng. Cách tính khấu hao của phương pháp này như sau Mức khấu hao phải trích bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ x Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ khấu hao bình quân = Số năm sử dụng Mức khấu hao bình quân tháng Mức khấu hao Bình quân năm = 12 tháng Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ. Cơ sở lập bảng phân bổ: Căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ tháng trước và tỷ lệ khấu hao của từng tài sản, đồng thời phải căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước và các chứng từ tăng giảm trong tháng. Phương pháp lập: Chỉ tiêu 1: Số khấu hao trích tháng trước căn cứ vào chỉ tiêu 4 của bảng khấu hao tháng trước. Chỉ tiêu 2: Số khấu hao tăng trong tháng căn cứ vào bảng chứng từ và các chứng từ TSCĐ tháng trước để tính khấu hao tháng. Đồng thời phân tích theo từng đối tượng để ghi vào cột phù hợp. Ví dụ: Tính khấu hao bình quân trong tháng 3 cho máy vi tính SyncMaster 753DFX. Máy này được dùng ở bộ phận bán hàng. Mức khấu hao bình quân năm Nguyên giá TSCĐ = Số năm sử dụng = 15.000.000 10 = 1.500.000 đồng/ năm Mức khấu hao bình quân tháng Mức khấu hao Bình quân năm = 12 tháng = 1.500.000 12 = 125.000 đồng/ tháng Chỉ tiêu 3: Số khấu hao giảm trong tháng. Ví dụ: Tính mức khấu hao giảm bình quân trong tháng 3(thanh toán 1 máy điều hoà nhiệt độ LG). máy này dùng cho bộ phận văn phòng của Công ty . Mức khấu hao giảm bình quân năm 8 11.000.000 = = 1.375.000 đồng/năm Mức khấu hao giảm bình quân tháng 12 1.375.000 = = 114.583 đồng/năm Chỉ tiêu 4: số khâu hao phải trích tháng này. Chỉ tiêu 4 = Chỉ tiêu 1 + chỉ tiêu 2 + chỉ tiêu 3 Căn cứ vào bảng trích khấu hao và các tài liệu liên quan. Trích bản phân bổ khấu hao tháng 3 năm 2005. Bảng phân bổ khâu hao Chỉ tiêu Thời gian sử dụng Nơi sử dụng TK 641 TK 642 Toàn doanh nghiệp Nguyên giá Mức khâú hao 1. Số khấu hao đã trích tháng trước 2. Số khấu hao tăng trong tháng - Máy vi tính SyncMaster 3. Số khấu hao giảm trong tháng. - Máy điều hoà nhiệt độ LG 4. Số khấu hao phải trích tháng này 10 15.000.000 15.000.000 11.000.000 11.000.000 400.000 125.000 125.000 114.583 114.583 110.417 100.000 125.000 125.000 27.604,25 300.000 114.583 114.583 82.812,75 Trong đó: số khấu hao đã trích tháng trước của doang nghiệp là300.000 đồng. Của Bộ phân bán hàng 100.000. Sổ cái TK 214 “Hao mòn TSCĐ” Tháng 3 năm 2005 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Dư đầu tháng - Thanh lý 1 máy DHNĐ - Trích khấu hao TSCĐ phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng Cộng phát sinh Số dư cuối tháng 211 641 642 11.000.000 11.000.000 400.000 125.000 114.583 239.583 10.360.417 Phần V: Kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. A. Kế toán tập hợp chi phí bán hàng. TK sử dụng: 641 “ chi phí bán hàng” - Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các khoản chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản tiêu thụ, phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá. - Kế toán của Công ty cổ phần Song Phát đã sử dụng TK 641 để theo dõi để theo dõi chi tiết trên các tài khoản cấp II. + TK 6411 “ chi phí nhân viên bán hàng” là khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói vận chuyển… bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương. + TK 6412 “ chi phí vật liệu bao bì” phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá. + TK 6413 “ chi phí dụng cụ đồ dùng” phản ánh các khoản chi phí về công cụ dụng cụ đồ dùng phục vụ cho quá trình lưu thông. + TK 6414 “ chi phí khấu hao TSCĐ” phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trong việc bảo quản và tiêu thụ hàng hoá. + TK 6415 “ chi phí bảo hành” + TK 6417 “ chi phí dịch vụ mua ngoài” là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ… + TK 6418 “ chi phí bằng tiền khác” - Công ty cổ phần Song Phát sử dụng một số sổ sách : Phiếu chi tiền mặt, sổ cái tài khoản 641. Ví dụ: + Ngày 03 tháng 3 năm 2005 Công ty cổ phần Song Phát mua bao bì nhập kho với số tiền là 300.000 đồng để phục vụ cho việc đóng gói hàng hoá. + Ngày 09 tháng 3 năm 2005 chi tiền công cho công nhân bốc dỡ với số tiền là 150.000 đồng. + Ngày 13 tháng 3 năm 2005 chi phí cho khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng là 100.000 đồng. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Công ty cổ phần Song Phát Phiếu chi Ngày 03 tháng 3 năm 2005 Số 8 Nợ TK 641 Có TK 111 Họ và tên người nhận : Đặng Thị Minh Địa chỉ : Bộ phận bán hàng của Công ty cổ phần Song Phát. Lý do chi : Mua bao bì Số tiền : 300.000 đồng Viết bằng chữ : Ba trăm nghìn đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc TT đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nhật ký chung Năm 2005 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Tài khoản Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có 03/3 09/3 13/3 Số trang trước chuyển sang Mua bao bì Chi phí bốc dỡ Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụcho bộ phận bán hàng Cộng chuyển sang trang sau x x x 641 641 641 111 111 111 300.000 150.000 100.000 300.000 150.000 100.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Căn cứ vào Nhật ký chung của Công ty kế toán vào sổ cái TK 641. Sổ cái TK 641 “ Chi phí bán hàng” Tháng 3 năm 2005 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 8 9 10 03/3 09/3 13/3 Mua bao bì Chi phí bốc dỡ Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụcho bộ phận bán hàng Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Cộng phát sinh 111 111 111 911 300.000 150.000 100.000 550.000 550.000 550.000 B. Kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. 1. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần Song Phát bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý : TK 6421 + Chi phí vật liệu quản lý : TK 6422 + Chi phí đồ dùng văn phòng : TK 6423 + Chi phí khấu hao TSCĐ : TK 6424 + Chi phí dịch vụ mua ngoài : TK 6427 2. Thủ tục chứng từ Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán tiền, kế toán viết phiếu chi tiền mặt để thanh toán. Căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ khác có liên quan kế toán viết phiếu xuất cho bộ phận văn phòng. Các chứng từ dùng làm căn cứ phải có đầy đủ các chữ ký xác nhận của cá nhân đơn vị có thẩm quyền. 3. Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. Tại C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20437.DOC
Tài liệu liên quan