Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần Tầm Cao - Đà Nẵng

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU vi

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM CAO 1

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Tầm Cao 1

1.1.1 Tên, địa chỉ của Công ty 1

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 1

1.2 Sứ mệnh, quan điểm, triết lý kinh doanh và chức năng của công ty 1

1.2.1 Sứ mệnh 1

1.2.2 Quan điểm phát triển 1

1.2.3 Triết lý kinh doanh 2

1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty 2

1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 3

1.4.1 Sơ đồ tổ chức. 3

1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty. 3

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM CAO 6

2.1 Tình hình tài chính 6

2.2 Tình hình kinh doanh chung của công ty của năm 2010. 7

2.3 Tình hình nguồn lực của công ty 8

2.3.1 Nguồn nhân lực 8

2.3.2 Nguồn cơ sở vật chất : 8

2.4. Phân tích môi trường:Vĩ mô,Vi mô 9

2.4.1. Môi trường vĩ mô. 9

2.4.2. Môi trường vi mô 12

2.5. Chiến Lược Và Chính Sách Kinh Doanh Của Công ty Tầm Cao 13

2.5.1. Khái niệm về chiến lược 13

2.5.2. Các chiến lược kinh doanh của công ty: 13

2.6. Thực Trạng Ứng Dụng TMDT Công Ty Tầm Cao 14

2.6.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty. 14

2.6.1.1. Trang thiết bị phần cứng. 14

2.6.1.2. Công nghệ phần mền ứng dụng tại công ty Tầm Cao . 15

2.6.1.3. Giới thiệu về website của công ty Tầm Cao 16

CHƯƠNG III:KẾT LUẬN CHUNG VÀ GIẢI PHÁP TMĐT TRONG CÔNG TY TẦM CAO 18

3.1 Những thuận lợi và khó khăn của công ty Tầm Cao. 18

3.1.1 Cơ sở vật chất: 18

3.1.2. Khó Khăn 18

3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của công ty Tầm Cao. 19

3.2.1 Nguồn nhân lực về công nghệ thông tin. 19

3.2.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh trên mạng. 19

KẾT LUẬN 21

TÀI LIỆU THAM KHẢO 22

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2052 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần Tầm Cao - Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. - Sẵn sàng đàm phán với các đối tác và khách hàng để hợp tác cùng phát triển. - Cam kết gắn liền hoạt động kinh doanh với lợi ích của nhân viên, đối tác, khách hàng, cổ đông và xã hội. 1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty Dịch vụ mà công ty cung cấp bao gồm: Sửa chữa phần cứng Laptop & Desktop Cài đặt phần mềm Laptop & Desktop Xử lý sự cố và bảo trì tận nơi Thi công mạng máy tính Dịch vụ cứu dữ liệu Cung cấp các phần mềm, linh kiện, thiết bị laptop, desktop và các thiết bị ngoại vi. 1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 1.4.1 Sơ đồ tổ chức. Hình 1.1 – Sơ đồ tổ chức của Công Ty Tầm Cao 1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty. Hội đồng quản trị Được Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 5 thành viên có nhiệm kỳ 3 năm. Hội đồng quản trị bầu ra 1 Chủ tịch. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính chiến lược tổng quát và bảo đảm đựơc các kế hoạch đựơc thực hiện thông qua Ban giám đốc. Bên cạnh đó Ban Kiểm soát cũng là một cơ quan quản trị với nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng cổ đông kiểm tra, giám sát, theo dõi mọi hoạt động của HĐQT và Ban điều hành cũng như báo cáo và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật. Giám đốc điều hành Chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của công ty, đại diện mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật. Giám đốc có quyền ủy quyền cho các phó giám đốc khi đi công tác, thực hiện chức năng quản lý và lãnh đạo hoạch định các chiến lược lâu dài và các quyết định trong các dự án đầu tư, ban hành những quyết định xuống cấp dưới thi hành. Ban kiểm soát Do đại hội đồng cổ đông bầu ra có trách nhiệm thay mặt đại hội đồng cổ đông kiểm tra, giám sát theo dõi hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, báo cáo và chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về hoạt động của mình. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản. Mặc dù không thường xuyên có mặt tại công ty, nhưng thông qua hệ thống camera online, ban kiểm soát có thể theo dõi các hoạt động đang diễn ra ở công ty. Khi thấy sự vắng mặt của nhân viên nào đó thì Ban kiểm soát hỏi Giám đốc qua yahoo hoặc điện thoại, thực hiện quản lý khá chặt chẽ. Bộ phận kế toán, tài chính Bộ phận này gồm có kế toán trưởng, nhân viên thu ngân và thủ quỹ. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thực hiện các ghi chép chứng từ kế toán phiếu phu, phiếu chi, tổng kết thu chi hàng ngày, lập các báo cáo tài chính gửi cho kế toán, giao tiền cho thủ quỹ. HighMark LSC là công ty cổ phần, nên các quyết định chi đều phải có phiếu đề xuất, công việc của nhân viên thu ngân rất bận rộn. Bộ phận kỹ thuật Bộ phận kỹ thuật của HighMark LSC gồm 4 nhân viên. Các nhân viên kỹ thuật có nhiệm vụ tiếp nhận việc sửa chữa máy tính, thực hiện sửa chữa máy tính theo đúng quy trình sửa chữa máy tính của công ty. Các nhân viên này làm việc trong công ty và làm việc ở ngoài khi khách hàng có nhu cầu sửa chữa tân nhà hoặc các dịch vụ bảo trì. Bộ phận Sales & Marketing Bộ phận này chỉ đang giai đoạn hình thành. Công ty đang tuyển dụng nhân viên kinh doanh. Nhiệm vụ của bộ phận này là lên các kế hoạch và triển khai các hoạt động Marketing và bán hàng cho công ty. Khi bộ phận này đã được thành lập có thể đảm nhiệm cả chức năng chăm sóc khách hàng. HighMark Family Các thành viên trong công ty cũng chính là thành viên của HighMark Family. HighMark Family thường tổ chức các hoạt động nhân ngày lễ, chịu trách nhiệm về các hoạt động thể thao, văn nghệ, dã ngoại,..Đây là tổ chức giúp cho các nhân viên trong công ty hiểu và gắn bó nhau hơn. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM CAO 2.1 Tình hình tài chính Tình hình tài chính,nguồn vốn của công ty Bảng 2.1-Bảng Cân Đối Kế toán năm 2010 ĐVT:VND BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TÀI SẢN NGUỒN VỐN TÀI SẢN NGẮN HẠN 1,859,329,622 NỢ PHẢI TRẢ 84,151,210 Tiền và các khoản tương đương tiền 1,741,446,530 Nợ ngắn hạn 18,040,098 Các khoản phải thu ngắn hạn Thuế và các khoản phải nộp 18,040,098 Phải thu khách hàng 67,474,000 Nợ dài hạn 66,111,112 Trả trước cho người bán 50,000,000 Vay và nợ dài hạn 66,111,112 Hàng tồn kho 409,092 VỐN CHỦ SỞ HỮU 1,899,616,154 TÀI SẢN DÀI HẠN 124,437,742 Vốn chủ sở hữu 1,899,616,154 Tài sản cố định 120,451,948 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1,900,000,000 Nguyên giá 124,445,455 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (383,846) Giá trị hao mòn lũy kế (3,993,507) Tài sản dài hạn khác 3,985,794 TỔNG TÀI SẢN 1,983,767,364 TỔNG NGUỒN VỐN 1,983,767,364 (Nguồn: Phòng Kế toán) _Về hoạt động kinh doanh của HIGHMARK LSC trong năm 2010 có thể thấy HIGHMARK LSC đã và đang tạo lòng tin ở khách hàng rất lớn,với khoản thu phí khách hàng tới 67,474,000 vnd. _Về cơ cấu tài sản nguồn vốn trong năm qua công ty đã không ngừng gia tăng đầu tư làm gia tăng tài sản cho công ty với vốn đầu tư chủ sở hữu là 1,900,000,000 _Qua một năm hoạt động mà công ty cổ phần Tầm Cao đã không ngừng phát triển ,và có thể trong tương lai thì công ty sẽ phát triển hơn nữa. 2.2 Tình hình kinh doanh chung của công ty của năm 2010. Bảng 2.2 - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: VNĐ STT CHỈ TIÊU NĂM 2010 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 584,560,723 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 3 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (3)=(1)-(2) 584,560,723 4 Giá vốn hàng bán 495,279,547 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (5)=(3)-(4) 89,281,176 6 Doanh thu hoạt động tài chính 265,113 7 Chi phí tài chính 2,046,527 Chi phí lãi vay 2,046,527 8 Chi phí quản lý kinh doanh 87,329,381 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (9)=(5)+(6)-(7)-(8) 170,381 10 Thu nhập khác 11 Chi phí khác 12 Lợi nhuận khác (12)=(10)-(11) 13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (13)=(9)+(12) 170,381 14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 554,227 15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (15)=(13)-(14) (383,846) (Nguồn: Phòng Kế Toán) Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong một năm hoạt động là khá cao nó thể hiện qua con số là: 584,560,723 vnd. Và trong tổng con số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong một năm hoạt động của công ty thì lợi nhuận gộp thu lại được là: 89,281,176. Qua bảng báo cáo ta thấy lợi nhuận thuần của công ty qua một năm hoạt động thì chưa cao vì công ty đang muốn lấy lòng tin từ khách hàng. 2.3 Tình hình nguồn lực của công ty 2.3.1 Nguồn nhân lực Trong ngành sửa chữa máy tính, yếu tố con người là yếu tố quan trong nhất. Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, tận tụy tâm huyết với nghề và có khả năng làm hài lòng khách hàng. Chính nhờ đội ngũ kỹ thuật có trình độ chuyên môn giỏi, làm việc chuyên nghiệp đúng quy trình, có kỹ năng thương lượng, thuyết phục cùng với cách cư xử tôn trọng, thân thiện đã tạo nên sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của công ty. Các nhân viên kỹ thuật đã có kinh nghiệm nhiều năm làm việc trong ngành sửa chữa máy tính. Đồng thời, họ còn dành thời gian để học thêm các khóa học giúp nâng cao kiến thức và thực hành ứng dụng. Đội ngũ nhân viên HighMark LSC đầy triển vọng phát triển chuyên môn nghề nghiệp và hy vọng sẽ đem đến cho quý khách hàng những giải pháp công nghệ thông tin tốt nhất. Hiện nay số lao động của toàn công ty là 11 người, trong đó trình độ đại học là 5 người chiếm 45,45% tỷ lệ tổng số nhân viên, trình độ cao đẳng 6 người chiếm 54,55%. 2.3.2 Nguồn cơ sở vật chất : Về mặt bằng kinh doanh : HighMark LSC nằm trên ngã tư giao giữa Hoàng Hoa Thám, Lý Thái Tổ, Hùng Vương và Hàm Nghi, nằm ngay giữa trục đèn giao thông tạo điều kiện thuận lợi trong việc kinh doanh của công ty. Với diện tích khoảng 80m2, có tầng lầu để đặt văn phòng tại công ty. Bảng 2.3-Bảng thống kê cơ sở hạ tầng máy móc tại công ty : STT Máy móc Số lượng 1 Trụ sở công ty 1 2 Máy đóng chip và hàn chip 1 3 Máy tính bàn 1 4 Máy tính xách tay 1 5 Điện thoại bàn 3 6 Tủ gương lớn đựng laptop sửa chữa 1 7 Hệ thống Camera 2 8 Bàn gương dài 1 9 Bàn gỗ dài 4 10 Bộ bàn ghế làm việc 2 11 Ghế dựa và ghế sắt 15 12 Bộ bàn ghế salon 1 13 Quạt máy 2 Dựa vào bảng thống kê máy móc thiết bị, đồ dùng văn phòng tại công ty ta nhận thấy số lượng máy móc tương đối đầy đủ để phục vụ tốt cho công việc. 2.4. Phân tích môi trường:Vĩ mô,Vi mô 2.4.1. Môi trường vĩ mô. Là tập hợp tất cả các yếu tố, các tác nhân có tác động gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh vĩ mô bao gồm các yếu tố: 2.4.1.1. Kinh tế Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 2008 đến 2010 lần lượt là: 6,23%; 5,32%; 6,78%. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1000 USD năm 2008 lên 1200 USD năm 2002. Bên cạnh đó sự phân hoá thu nhập với khoảng cách ngày càng xa dẫn đến ngày càng gia tăng người tiêu dùng chấp nhận mức giá cao và có những người chỉ chấp nhận mức giá vừa phải và thấp cho sản phẩm mình tiêu dùng. Khi mức sống của người dân tăng lên thì nhu cầu về nhà đẹp, kiến trúc lạ mắt cũng được ưu tiên nhiều hơn. Mặc dù nằm trong khu vực khủng hoảng tiền tệ Châu á nhưng nhìn chung về cơ bản những năm qua việc điều hành chính sách tiền tệ đã có những tác động tích cực tới thị trường tiền tệ, thị trường vốn của nước ta, hạn chế những tác động tiêu cực của thị trường tài chính quốc tế. Sự thuận lợi trên thị trường tài chính, tiền tệ sẽ tạo điều kiện cho Công ty đầu tư mở rộng sản xuất. Đà Nẵng là một trong những Thành Phố lớn của cả nước và cũng là Đô thị loại I, chính vì thế mà Thành Phố Đà Nẵng không ngừng phấn đấu về mọi mặt cả về mặt kinh tế. Nền kinh tế Đà Nẵng ngày càng phát triển vững vàng. Đà Nẵng là một tiềm năng đang được các nhà đầu tư chú trọng vào việc phát triển các cơ sở hạ tầng, đường phố, các khu dân cư mới ngày càng mọc lên chẳng hạn như đường Phạm Văn Đồng, đường Nguyễn Tất Thành,…Vì vậy, sự phát triển của Đà Nẵng nói riêng và của toàn thế giới nói chung đã ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty HighMark. 2.4.1.2. Chính trị pháp luật Cùng với xu thế phát triển của khu vực và thế giới, trong những năm qua nước ta đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đã đẩy mạnh xây dựng, đổi mới thể chế pháp luật trong Hiến pháp năm 1992 thay cho Hiến pháp năm 1980. Các luật và pháp lệnh quan trọng thể hiện sự thay đổi này là: luật đầu tư trong nước và nước ngoài tại Việt Nam, bộ luật thuế áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế, luật bảo vệ môi trường, pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm, luật doanh nghiệp, luật bản quyền. Đồng thời với quá trình xây dựng, sửa đổi các bộ luật cho phù hợp, Chính phủ cũng đẩy mạnh cải tiến thể chế hành chính. Sau khi thực hiện luật doanh nghiệp năm 1999, Chính phủ đã bãi bỏ 150 giấy phép con và nhiều loại phí, lệ phí không hợp lý, đơn giản thủ tục giấy phép thành lập doanh nghiệp... đã tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 2.4.1.3. Kinh tế - xã hội Nước ta sau hơn 15 năm đổi mới, lạm phát được đẩy lùi, nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện, cơ cấu tiêu dùng thay đổi. Bởi lẽ đó, để theo kịp nhịp độ phát triển của nền kinh tế cũng như đáp ứng nhu cầu của thị trường thì đòi hỏi công ty phải có một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao nhằm tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao. Việt Nam sau khi gia nhập WTO, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp phải là yếu tố tất yếu để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Hoà mình vào dòng chảy đó, các doanh nghiệp học hỏi đuợc những kinh nghiệm quý báu của các doanh nghiệp thành đạt trong nghành cũng như các doanh nghiệp nước ngoài, bên cạnh đó họ phải đương đầu với sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ là với các doanh nghiệp trong nước mà khó khăn nhất là các doanh nghiệp nước ngoài. HIGHMARK cũng vậy, phải đương đầu với sự cạnh tranh đó và cách duy nhất để khẳng định mình trên thị trường là không ngừng cải tiến, phát triển. 2.4.1.4. Khoa học – công nghệ Hiện nay nước ta thực hiện mục tiêu CNH - HĐH đất nước thông qua sự phát triển về công nghệ của tất cả các ngành, trong đó ngành xây dựng cũng không nằm ngoài mục tiêu trên. Để theo kịp nhu cầu của các nhà đầu tư ngày một cao cũng như tiết kiệm chi phí, tăng sản phẩm trong quá trình sản xuất thì đòi hỏi công ty phải đầu tư hệ thống máy móc thiết bị. Hiên nay công ty đã xây dựng một cơ sở vật chất vững mạnh, trang bị cho công nhân nhân viên nhưng thiết bị máy móc hiện đại đại nhằm áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất. Nhưng không thể phát triển phiến diện một bên bởi lực lượng lao động là lực lượng nòng cốt vận hành hệ thống máy móc thiết bị này. Công nhân muốn theo kịp sự phát triển của công nghệ máy móc thiết bị ngày càng cao thì phải không ngừng được đào tạo và phát triển tay nghề của họ để từ đó họ có thể vận hành máy móc được hiệu quả, giúp cho sản lượng sản xuất của công ty ngày càng cao. Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ là vấn đề cốt lõi tạo ra năng suất lao động, nếu môi trường làm việc của công ty lạc hậu, phương tiện lao động nghèo nàn, cũ kĩ, trình độ lao động, kĩ năng lao động của nhân viên không theo kịp thời đại thì sự tồn tại của công ty là điều rất khó khăn. Đứng trước những thách thức như vậy ban lãnh đạo công ty cổ phần HighMark phải chú trọng thường xuyên và liên tục trong công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao trình độ cho công nhân viên, chú trọng tới thiết bị máy móc công nghệ phục vụ cho công việc. 2.4.2. Môi trường vi mô Môi trường vi mô được cấu thành bởi các bộ phận như: nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và công chúng trong xã hội. Môi trường vi mô kết hợp với doanh nghiệp tạo nên các mối quan hệ hợp tác, cạnh tranh, dịch vụ và giám sát. ª Khách hàng Khách hàng là những cá nhân hay các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng dịch dụ và sản phẩm đầu ra của Công ty. Vì vậy, nếu không có khách hàng thì sẽ không có động lực thúc đẩy Công ty tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược kinh doanh. Nếu như dịch vụ, chương trình của Công ty không thỏa mãn yêu cầu của khách hàng hay đối tác thì Công ty không thể đứng vững trên thị trường. Vì thế khi hoạch định chiến lược kinh doanh, Công ty cần nghiên cứu phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, động cơ mua hàng của từng khách hàng. Công ty nhận thức rằng chất lượng là sức sống không chỉ của riêng Công ty mà còn là của xã hội. Sự tồn tại của Công ty tùy thuộc vào việc Công ty đem đến cho khách hàng những sản phẩm gì, dịch vụ gì và như thế nào. ª Đối thủ cạnh tranh Thương mại và dịch vụ là một nghành nghề đang phát triển, cũng có nhiều Công ty TNHH được thành lập tạo sự cạnh tranh gay gắt cho Công ty. Chính những đối thủ cạnh tranh này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và doanh thu cũng như sự tồn tại và phát triển của công ty cổ phần Tầm Cao. Chính vì thế mà Công ty phải cố gắng hơn nữa để đáp ứng đầy đủ, kịp thời những nhu cầu của thị trường cũng như sự hài lòng của khách hàng. ª Nhà cung cấp Các nhà cung cấp có một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn như: linh kiện, thiết bị đi theo dịch vụ của công ty. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Linh kiện,thiết bị đầu vào cần phải đảm bảo chất lượng, uy tín giao hàng, độ tin cậy và đảm bảo các yếu tố về giá cả, chiết khấu, thanh toán… Điều gì sẻ xãy ra nếu như họ không còn cung cấp Linh kiện,thiết bị cho Công ty nữa. Vì vậy, thiết lập mối quan hệ tốt với nhà cung cấp là rất quan trọng vì họ là một phần quan trọng và tất yếu trong sự tồn tại và phát triển của Công ty. 2.5. Chiến Lược Và Chính Sách Kinh Doanh Của Công ty Tầm Cao 2.5.1. Khái niệm về chiến lược Chiến lược kinh doanh là phân tích, tìm hiểu và đưa ra con đường cơ bản, phác họa quỹ đạo tiến triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh; đó là kế hoạch mang tính toàn diện, tính phối hợp và tính thống nhất được rèn giũa kỹ lưỡng nhằm dẫn đắt đơn vị kinh doanh đảm bảo mục tiêu của đơn vị kinh doanh. Chiến lược kinh doanh là việc ấn định các mục tiêu cơ bản của đơn vị kinh doanh, lựa chọn phương tiện và cách thức hành động, phân bổ các nguồn lực thiết yếu để thực hiện mục tiêu kinh doanh. 2.5.2. Các chiến lược kinh doanh của công ty: a. Thu hút khách hàng Nếu như trước đây công ty thu hút khách hàng theo hình thức truyền thống như tivi, báo chi, phát thanh... thì ngày nay công ty còn thu hút khách hàng bằng việc xây dựng website cho công ty. Việc thu hút khách hàng bằng xây dựng website sẻ giúp công ty giảm chi phí khổng lồ từ các dịch vụ tivi, báo chí..., giúp cho khách hàng có thể tìm thấy thông tin của công ty ở mọi lúc mọi nơi, tại mọi thời điểm. Không những thế thông qua website của công ty để quảng bá thương hiệu, cũng cố mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp. Công ty có chính sách như triển khai hội nghị công tác viên, khách hàng thân thiết, gởi mail, gọi điên thoại... để thu thập thông tin của khách hàng, đối tác nhằm nắm bắt được nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Khi nắm bắt được mối quan tâm của khách hàng, công ty sẻ đưa ra những chính sách phù hợp để nhằm đạt được mục tiêu tốt nhất của công ty cũng như mang lại sự hài lòng của khách hàng . b. Tương tác với khách hàng Khi biết được khách hàng muốn gì ở công ty hiện nay chẳng hạn tại Đà Nẵng có rất nhiều người truy cập internet để kinh doanh, làm việc, học hỏi, tìm hiểu đối tác, khách hàng, thì lúc này công ty xây dựng website . Website sẻ được thể hiện sao cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm thông tin về công ty như năng lực canh tranh, năng lưc nhân công kinh tế, công trình sản phẩm đã thực hiện thành công ...Công ty luôn muốn tạo mọi điều kiên thuận lợi nhất để khách hàng tiếp xúc với doanh nghiệp nhanh nhất thuận tiện nhất cho khách hàng. c. Đáp ứng yêu cầu của khách hàng - Các phương tiện trong việc thu hút những đóng góp từ khách hàng trong việc hoàn thiện sản phẩm: Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, công ty cần phải biết được mong muốn nhu cầu và nguyện vọng của khách hàng, lắng nghe những ý kiến đóng góp của khách hàng nhằm hoàn thiện sản phẩm một cách tốt nhất. - Sẵn sàng nhanh chóng giải quyết những khiếu nại thắc mắc của khách hàng: Khi khách hàng có những thắc mắc thì có thể nhanh chóng hỏi những vấn đề thắc mắc công ty luôn tạo điều kiện đẻ khách hàng giải đáp những thắc mắc của mình qua tông đài điên thoại, mail, diễn đàn, thư điện tử... - Sự phù hợp của những chính sách bảo hành và bảo đảm: Công ty nhận thức rằng chất lượng là sức sống không chỉ của riêng công ty mà còn của xã hội. Sự tồn tại của Công ty tùy thuộc vào việc Công ty đem đến cho khách hàng những sản phẩm gì, như thế nào? Vì vậy, HighMark đã cam kết: Đem đến cho khách hàng sự thỏa mãn cao nhất thông qua những sản phẩm toàn diện về dịch vụ, chất lượng, địa điểm, vận hành, thời gian bảo hành…và hơn nữa là trách nhiệm của HighMark trong suốt thời gian sống của sản phẩm d. Tạo mối quan hệ tốt với đối tác kinh doanh Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì khách hàng là rất quan trọng nhưng chỉ khách hàng không thôi thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển được, mà họ còn cần có những mối quan hệ tốt với đối tác kinh doanh. 2.6. Thực Trạng Ứng Dụng TMDT Công Ty Tầm Cao Theo kết quả điều tra của phòng thương mại và công nghệ Việt Nam cho thấy, hiện tại hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều ứng dụng TMDT tuy nhiên chỉ có khoảng 91% doanh nghiệp sử dụng website để giới thiệu hình ảnh, sản phẩm mà chưa tận dụng được những lợi ích khác hỗ trợ đặt hàng, mua hàng, tư vấn và thanh toán trực tuyến. Website của HighMark cũng không nằm ngoài 91% này, đây cũng là điểm yếu của doanh nghiệp trong TMDT 2.6.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty. 2.6.1.1. Trang thiết bị phần cứng. Để có thể quản lý thông tin, dữ liệu trong toàn bộ công ty là điều không dễ dàng nếu như áp dụng theo các cách quản lý truyền thống trước đây như việc ghi chép vào sổ sách số liệu và cất giữ trong kho tài liệu, cũng như để áp dụng các công nghệ mới vào quá trình xây dựng và phát triển công ty. Vậy nên công ty đã đầu tư mua sắm trang thiết bị máy tính giúp cho việc quản lý dữ liệu dễ dàng hơn, các tài liệu, dữ liệu của công ty được lưu trữ và quản lý trong một cơ sở dữ liệu nội bộ công ty, đảm bảo dữ liệu an toàn, bảo mật, cũng như cung cấp thông tin cho nhân viên công ty một cách nhanh chóng. Để đáp ứng tốt hơn nữa việc quản lý , bảo mật dữ liệu, cũng như công việc hàng ngày của các chuyên viên công ty đã trang bị một máy chủ là một Server chính được đặt tại phòng kỷ thuật. Trong các phòng ban khác có 10 chiếc máy tính để bàn, và hơn 5 cái Laptop được nối mạng Lan - Wirless để trao đổi thông tin, thực hiện việc các công việc cần thiết. Ngoài ra công ty còn trang bị 4 máy điện thoại để bàn, 2 máy fax, 2 máy in văn phòng… Internet Client Client Client Server Hình 2.1 : Mô hình máy chủ và máy trạm của công ty. Máy chủ này được dùng để lưu trữ thông tin và quản lý dữ liệu của toàn công ty, quản lý Email nhân viên, và các phần mềm ứng dụng dùng trong hoạt động của công ty, máy chủ này còn quản lý việc đưa các thông tin của công ty lên website của công ty. 2.6.1.2. Công nghệ phần mền ứng dụng tại công ty Tầm Cao . Các công nghệ được công ty áp dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên làm việc cũng như tiếp xúc nhiều hơn với công nghê thông tin nhằm nắm bắt thông tin một cách nhanh nhất, phong phú nhất, để đáp ứng tốt nhất tất cả yêu cầu của khách hàng, đối tác kinh doanh. Ngôn ngữ lập trình: NET, HTML, CSS, XML. Cơ sở dữ liệu: MySQL, SQL Server Hệ điều hành : Website của công ty chay trên Web Server Microsoft , IIS Server, Linux, Apache Server Đồ họa: Photoshop, Flash… 2.6.1.3. Giới thiệu về website của công ty Tầm Cao Website là một kênh thông tin quan trọng giúp doanh nghiệp tiếp cận với người tiêu dùng và với doanh nghiệp khác. Mặt khác, trong thời đại CNTT bùng nổ hiện nay, viêc thành lập website trở thành một yếu tố cần thiết đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, khẳng định tên tuổi và mở ra các cơ hội kinh doanh mới. - Tên miền: - Về giao diện: màu nền của website mang hai gam màu chủ đạo là xanh trắng, và màu nền đen trải suốt của website tạo cảm giác vừa sang trọng vừa nhẹ nhàng. Các tính năng chính của website: - Module Trang chủ: nhằm giới thiệu chung về công ty và dịch vụ mà công ty đã thực hiện - Module Công ty: nhằm giới thiệu về lịch sử hình thành của công ty - Module Chính sách chất lượng: nhằm giới thiệu về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty Tầm Cao - Module Dịch vụ: cung cấp các dịch vụ cho khách hàng như cung cấp thiết bị linh kiện , tư vấn cách xử lý các sự cố thường gặp của máy tính,các bảng báo giá sản phẩm và dịch vụ,..… - Module Kho Sự Cố: cung cấp cho các khách hàng cách khắc phục các lỗi mà chúng ta thường hay gặp.... - Module Khuyến Nghị :HighMark tư vấn cho các khách hàng nên dùng các sản phẩm và phần mềm đúng luận..... - Module Hỗ Trợ Khách Hàng: HighMark đưa ra các chế độ bảo hành đối với khách hàng ,và địa điểm bảo hàng, giúp khách hàng thuận tiện nhất khi gặp sự cố và thắc mắc .... _Module Liên Hệ:Mọi thắc mắc của khách hàng sẽ được công ty giải đáp,có thể tới trực tiếp công ty,có thể qua mail,va có thể gọi điện Hình 2.2 Giao diện của Website HighMark. Trong thời đại CNTT như hiện nay, khi mà internet trở nên thân quen và dần trở thành một công cụ không thể thiếu trong cuộc sống thì lợi ích của website đối với việc quảng bá sản phẩm thương hiệu cũng như năng lực của công ty. Hiện nay website của công ty chưa có tính năng thương mại điện tử.Website công ty nhằm giới thiệu thông tin của công ty tới khách hàng. Nhằm giúp mọi người tìm hiểu sản phẩm thương hiệu cũng như năng lực của công ty một cách dễ dàng và nhanh nhất. CHƯƠNG III:KẾT LUẬN CHUNG VÀ GIẢI PHÁP TMĐT TRONG CÔNG TY TẦM CAO 3.1 Những thuận lợi và khó khăn của công ty Tầm Cao. 3.1.1 Cơ sở vật chất: Trong quá trình sản xuất HighMark không ngừng đầu tư phát triển, mua sắm thêm thiết bị máy móc cơ sở vật chất cho công ty như( máy tính sách tay,máy tính để bàn,máy camera,máy đóng chip và bàn chip,...).Từ cơ sở vật chất ban đầu còn hạn chế, HighMark đã nhanh chóng chuyển mình và vươn lên mạnh mẽ. Hiện nay các nguồn lực tài sản của HighMark đã đạt gấp 2 đến 4 lần so với ngày đầu thành lập. Thương hiệu HighMark ngày càng có nhiều khách hàng và công chúng biết đến, tin tưởng dành sự ưu ái và trân trọng. Nguồn lao động: Khi nói đến nguồn nhân lực thì điều quan trọng hơn hết là cơ cấu lao động như thế nào? Bởi vì ứng với một cơ cấu nhất định thì nó sẽ tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Ngành kinh do

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng chiến lược internet marketing cho công ty cổ phần tầm cao.doc
Tài liệu liên quan