Báo cáo Thực tập tại công ty Cổ phần tập đoàn Thành Hưng

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

Phần 1 2

Tổng quan về công ty Cp Tập đoàn Thành Hưng 2

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: 2

1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2

1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại công ty. 4

1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: 4

1.3.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất: 6

Phần 2 8

Thực trạng tổ chức hạch toán công ty Cp Tập đoàn Thành Hưng 8

2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty. 8

2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán, chính sách kế toán. 10

2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán 11

2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 11

3.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung; 25

Phần 3 32

Nhận xét về công tác kế toán ở công ty CP tập đoàn thành Hưng 32

3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán của Công ty Cp Tập đoàn Thành Hưng 32

3.2 nhận xét về ưu nhược điểm về công tác kế toán của công ty Cp Tập đoàn Thành Hưng. 33

3.2.1. Hình thức kế toán: 33

Kết Luận 35

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2043 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty Cổ phần tập đoàn Thành Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình quân của 1 công nhân là 2.100.000đ sang năm 2007 là 2.800.000đ tăng 700.000 đồng. Điều này chứng tỏ mức lương của công nhân viên Công ty đã ngày càng được cải thiện tăng đều theo năm. Để đạt được những thành tích như trên Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường, luôn chủ động tìm kiếm khách hàng, đầu tư đổi mới phương tiện phục vụ nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại công ty. 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Hội đồng quản trị Ban giám đốc Công ty Các phòng ban chức năng Các chi nhánh CN Cty tại TP HCM CN Cty tại Nam định CN Cty tại Hải phòng CN Cty tại Vinh P. Kinh doanh P. Điều hành P. Tổ chức Hành chính Đội thanh tra P. TC kế toán Sưởng sửa chữa Các đội xe đội xe 1,2,3 Kể từ khi được thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải công cộng trong cơ chế thị trường đến nay, Công ty đã từng bước ổn định tổ chức bộ máy, các phòng ban và bộ phận trực thuộc đã được thành lập với từng chức năng và nhiệm vụ cụ thể phù hợp với quy mô của doanh nghiệp. Hiện nay, bộ máy tổ chức của công ty gồm các phòng ban chức năng, các chi nhánh trực thuộc, 3 đội xe, 1 xưởng sửa chữa. *.Chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận: - Hội đồng quản trị là bộ phận tối cao. - Ban Giám đốc là người đại diện của Công ty trước cơ quan nhà nước. Gồm: Tổng giám đốc và 02 phó tổng giám đốc. - Phòng điều hành: Làm nhiệm vụ thu nhập thông tin của khách hàng gọi xe theo yêu cầu và chịu trách nhiệm điều hành xe cho khách. - Đội thanh tra: Làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. - Xưởng sửa chữa: Làm nhiệm vụ kiểm tra, bảo dưỡng, các xe của công ty. * Nhiệm vụ của quản trị tài chính công ty: Công tác quản trị tài chính của công ty là rất quan trọng vì nó đảm bảo việc phân phối điều hành sản xuất kinh doanh của mỗi công ty. 1.3.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất: Đối với các doanh nghiệp sản xuất việc tổ chức quản lý sản xuất khoa học là hết sức quan trọng, nó quyết định rất lớn vào việc tiết kiệm chi phí sản xuất. Tuy nhiên việc tổ chức sản xuất tại một doanh nghiệp lại tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp (về cơ chế vật chất, về trình độ quản lý). * Quy trình công nghệ: Công ty Thành Hưng là công ty kinh doanh về dịch vụ vận tải nên quy trình công nghệ rất giản đơn: Sưởng SC Đội xe P. điều hành Chốt đồng hồ Thu ngân Kế toán Thủ quỹ tung lệnh Phần 2 Thực trạng tổ chức hạch toán công ty Cp Tập đoàn Thành Hưng 2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty vận tải Thành Hưng Kế toán trưởng Phó phòng Kế toán Kế toán doanh thu và thanh toán Kế toán TSCĐ và vật tư KT tiền lương và ngân hàng Kế toán công nợ Kế toán tổng hợp Phó phòng KT Thu ngân Thủ quỹ * Chức năng nhiệm vụ : Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung để phù hợp với điều kiện và trình độ của cán bộ kế toán và quản lý. Bộ máy kế toán của công ty gồm có: - Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo chung và chịu trách nhiệm cao nhất về công tác chuyên môn của các bộ phận kế toán để phù hợp với điều kiện và trình độ của cán bộ kế toán và chuyên môn của các phần hành kế toán. K‎ý kết các hợp đồng kinh tế, hoá đơn và các lệnh chi tiền. Giúp Ban giám đốc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ tình hình tài chính của Công ty. - Phó phòng kế toán: Là người chỉ đạo trực tiếp công tác chuyên môn cho các phần hành kế toán. Chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng và Ban giám đốc về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Kế toán TSCĐ và vật tư: Có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh cung cấp đầy đủ, kịp thời với số hiện có và tình hình luân chuyển của TSCĐ và vật tư cả vấn đề giá trị, khấu hao TSCĐ và hiện thực vật tư phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp. - Kế toán ngân hàng và tiền lương: có nhiệm vụ vay, trả ngân hàng. Tổng hợp tính toán công và lương của người lao động. Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích cho các đối tượng sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương. - Kế toán chi phí: có nhiệm vụ tổ chức tập hợp kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm ở công ty. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát bao quát chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, tạm ứng, phải trả. Việc sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp theo đúng chế độ hiện hành nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tập hợp số liệu của các kế toán chi tiết lập báo cáo tổng hợp trình lên kế toán trưởng. - Thủ quỹ: quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện việc thu chi tiền mặt theo phiếu thu chi, định kỳ làm công tác thống kê số liệu từ các bộ phận khác gửi đến. - Thu ngân: Có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu tiền lái xe nộp trên cơ sở đó tập trung về phòng kế toán. 2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán, chính sách kế toán. - Công ty áp dụng chế độ hạch toán kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/1/N kết thúc 31/12/N. - Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Hàng tồn kho hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Trình tự ghi sổ theo hình thức Kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp, bảng phân bổ Chứng từ ghi sổ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp Chứng từ kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ : Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng ghi vào sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng ghi vào sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. 2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán 2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 2. 3.1.1 Tài khoản sử dụng: TK 142 : Chi phí trả trước. TK 334 : Phải trả công nhân viên. TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu TK 622 : Chi phí nhân công TK 627 : Chi phí sản xuất chung. TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 2. 3.1.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất: *Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu: Công ty vận tải Thành Hưng là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải cho nên nguyên liệu mà công ty sử dụng gồm: nhiên liệu, săm lốp. Để hoạch toán chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình kinh doanh dịch vụ vận tải kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trong giá thành vận tải, nhiên liệu là khoản mục chi phí trực tiếp có tỉ trọng cao nhất không có nhiên liệu, phương tiện vận tải không thể hoạt động được. Chi phí nhiên liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều ‎yếu tố khác nhau như loại phương tiện vận tải, mức độ mới hay cũ của loại phương tiện, tuyến đường, loại đường phương tiện vận tải hoạt động.Do đó, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế để định mức nhiên tiêu hao cho từng loại phương tiện trên từng tuyến đường hoạt động. * Kế toán chi phí nhiên liệu: Không có nhiên liệu phương tiện vận tải không thể hoạt động được, vì vậy việc tập hợp phải chính xác, đầy đủ, kịp thời. Chi phí nhiên liệu là rất quan trọng trong việc tính giá thành vận tải, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nhiên liệu tiêu hao cho từng phương tiện vận tải. Chi phí nhiên liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại phương tiện vận tải, mức độ mới hay cũ của phương tiện, tuyến đường…Do đó, công ty căn cứ vào tình hình thực tế và định mức kinh tế kỹ thuật để tính toán nhiên liệu tiêu hao cho từng loại phương tiện vận tải. Loại xe Đơn vị tính Định mức nhiên liệu tiêu hao Xe khách Lít/100km 6 Xe tải Lít/100km 8 Do công ty thực hiện hình thức kế toán nhiên liệu cho lái xe theo định mức, kế toán căn cứ vào giấy đi đường của lái xe, hoá đơn, định mức tiêu hao nhiên liệu cho 1Km hoặc 100km theo từng tu‎yến đường và số km xe lăn bánh thực tế để tính chi phí nhiên liệu, theo công thức; Chi phí nhiên liệu trong tháng = Số km xe chạy có khách x Định mức nhiên liệu tiêu hao Ví dụ: Căn cứ vào nhật ký lái xe, đồng hồ km, sổ điều hành xe: Biểu 1: Nhật ký láI xe Ngày 5/12/2007 Họ và tên lái xe : Tạ đức Sơn. Loại xe : Matiz ( xe khách ) Số xe : 29S – 7163. STT Đồng hồ km Cung đường đi Km có khách(km) Số tiền Lúc đi Lúc về điểm đi điểm đến 1 34.437 34.662 78 Quan thánh Hải phòng (2 chiều) 220 890.000đ 2 34.667 34.692 Nguyễn sơn Pháp vân 25 175.000đ Tổng doanh thu : 1.065.000đ Thu ngân Chốt đồng hồ Bảo vệ Lái xe (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán tính toán mức tiêu hao nhiên liệu của lái xe Tạ đức Sơn ngày 5/12/2007 là : 14,7 lít. Chi phí nhiên liệu xe trong ngày: 14,7 * 12.272 = 180.400đ Phí xăng dầu : 14,7 *500 = 7.350đ Tổng chi phí nhiên liệu : = 187.750đ Căn cứ vào số doanh thu và km có khách, tập hợp mức tiêu hao nhiên liệu trong tháng 12 lái xe Tạ đức Sơn lấy Hoá đơn xăng có giá trị như sau: Hoá đơn GTGT Liên 2: Giao khách hàng Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị bán: Cửa hàng xăng dầu số 9. Địa chỉ: Phú Thu‏y – Gia Lâm – Hà Nội. Người mua hàng : Tạ đức Sơn . Đơn vị : Công ty CPTĐ Thành Hưng. Địa chỉ : 104 Nguyễn Văn Cừ – Gia Lâm – Hà Nội. Số TK : 10510163669011 tại Techcombank Chương Dương Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MST: 0100598827. TT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn gía Thành tiền A B C 1 2 3 = 2x1 1 Xăng A92 Lít 265 12.272 3.252.080 Cộng tiền hàng: 3.252.080 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 325.420 Mức phí xăng dầu: 500đ/l phí XD: 132.500 Tổng cộng thành tiền: 3.710.000 (Bằng chữ: Ba triệu bảy trăm mười ngàn đồng) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu, họ tên) Biểu 2: (Lược trích) Bảng tổng hợp tính định Mức chi phí nhiên liệu ( xăng dầu) Tháng 12/2007 STT Số xe Tên lái xe Tổng km chạy trong tháng Km có khách ĐM tiêu hao nhiên liệu (lít) Tiền xăng phí xăng dầu Tổng chi phí 1 29S – 7163 Tạ đức Sơn 7.590 4.416 265 3.252.272 132.500 3.384.772đ 2 29V – 1050 Ng. văn Quý 5.840 3.151 189 2.319.545 94.500 2.414. 045đ 3 29V – 4229 Mai văn Quý 5.122 2.854 171 2.098.636 85.500 2.184.136đ 4 29S – 3102 Ng. đình khải 4.820 2.189 132 1.620.000 66.000 1.686.000đ 5 29U - 7635 Mai văn Hải 6.735 3.479 209 2.565.000 104.500 2.669.500đ 6 ... .... .... .... ..... .... ...... ...... ....... ... .... .... .... ..... .... ...... ...... ....... Tổng cộng 162.500 9.750 119.659.090 4.875.000 124.534.090đ Căn cứ vào bảng tính định mức nhiên liệu và hoá đơn xăng dầu kế toán hoạch toán: Nợ TK621: 124.534.090đ Nợ TK133: 11.965.910đ Có TK111: 136.500.000đ. Cuối kỳ tập hợp chi phí xăng dầu phát sinh kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành: Nợ TK154 : 124.534.090đ Có TK 621: 124.534.090đ * Kế toán chi phí săm lốp : Khoản chi phí này của Công ty bao gồm chi phí mua, chi phí sửa chữa săm lốp. Khi phát sinh khoản chi mua về Săm lốp kế toán tính toán chi phí hạch toán vào TK 142: “Chi phí trả trước ngắn hạn” để tính phân bổ dần chi phí trong tháng. Khoản chi phí này dùng phân bổ đều cho 12 tháng. Tổng chi phí săm lốp phát sinh năm 2007 tập hợp được là: 248.000.000đ 1 tháng chi phí săm lốp tính vào giá thành vận tải là: 248.000.000/12=20.666.000đ Kế toán hạch toán: Nợ TK621 : 20.666.000đ Có TK142 : 20.666.000đ Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành: Nợ TK 154 : 20.666.000đ Có TK 621: 20.666.000đ Căn cứ vào tình chi phí tập hợp được kế toán lập chứng từ ghi sổ: (biểu 3) Biểu 3: Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Số hiệu: 110/2007 TT Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có 1 Chi phí nhiên liệu 621 111 124.534.090 2 Chi phí săm lốp 621 142 20.666.000 Cộng 145.200.090đ Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Ghi sổ cái TK 621 ( biểu 4) Biểu 4 Đơn vị: Cty CPTĐ Thành Hưng Mẫu số S02c2-DN ĐC: 104 Nguyễn văn Cừ - HN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Số Hiệu TK:621 Tháng 12 năm 2007 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12/2007 31/12 31/12 31/12 Số dư đầu năm Số phát sinh trong tháng Tập hợp chi phí nhiên liệu Tập hợp chi phí săm lốp Kết chuyển CP NVL trực tiếp 111 142 154 124.534.090 20.666.000 145.200.090 Cộng số phát sinh tháng 145.200.090 145.200.090 Ngày mở sổ: 31/12/2007 Hà nội, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.3.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Trong dịch vụ vận tải, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương phải trả cho lái xe, phụ xe. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu cho phí có liên quan (dầu xe, đội xe, hoạt động vận tải.). Trường hợp cá biệt liên quan đến nhiều đối tượng thì cần phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn phân bổ có thể là: + Chi phí tiền công định mức. + Giờ công định mức. + Giờ công thực tế. + Khối lượng hoạt động. ở Công ty vận tải Thành Hưng chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản trả cho người lao động trực tiếp thực hiện dịch vụ vận tải như tiền lương của lái xe, phụ xe và những người trực tiếp bốc xếp trong dịch vụ bốc xếp. Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán công ty hoạch toán trực tiếp vào TK 334 : Phải trả công nhân viên và TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp Việc tính toán lương cho cán bộ công nhân viên của Công ty được tính dựa vào bảng chấm công, bảng chấm công do các trưởng phòng theo dõi. Hàng tháng bộ phận lao động tiền lương của Công ty sẽ tính lương của từng cá nhân sau đó trình giám đốc duyệt và chi trả lương sẽ do phòng kế toán thống kê trả. * Đối với cán bộ công nhân viên quản lý, nghiệp vụ tiền lương được tính theo thời gian dựa trên bảng chấm công theo công thức : Lương phải trả cho nhân viên QLDN = Lương cơ bản Mức công quy định x ngày công thực tế VD: Trích bảng lương Tháng 12 năm 2007 Anh Trần quang Tùng bộ phận điều hành được hưởng lương như sau: Lương cơ bản: 3.200.000 đồng. Mức lương quy định: 26. Ngày công thực tế: 27. Tiền lương phải trả = (3.200.000 26) x 27 = 3.323.000đ. Trích bảng thanh toán lương bộ phận điều hành (tháng 12/2007) Biểu 5 : (Lược trích) Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2007 Bộ phận điều hành xe khách TT Họ và tên Lương cơ bản Mức công quy định Ngày công thực tế Tổng lương ăn trưa Thực lĩnh 1 Trần quang Tùng 3.200.000 26 27 3.323.000 200.000 3.523.000 2 Ng. hoàng Quỳnh 2.800.000 26 30 3.230.800 200.000 3.430.800 3 Trần thị Mai 1.500.000 26 20 1.153.800 200.000 1.353.800 4 Vũ Thị Vân 1.200.000 26 26 1.200.000 200.000 1.400.000 5 Đàm thanh Huyền 1.200.000 26 30 1.384.600 200.000 1.584.600 ... ..... ..... .... .... .... .... ..... Cộng 23.680.000 2.600.000 26.280.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Đối với nhân viên lái xe tiền lương được tính theo doanh thu: Công thức tính: Lương phải trả cho nhân viên lái xe = tổng doanh thu* phần trăm ăn chia theo quy định Mức ăn chia theo % doanh thu: STT Mức doanh thu (đồng) Tỉ lệ % ăn chia S.Tiền Từ đến S.tiền Cty thu về Lái xe hưởng 1 100.000 4.000.000 80% 20% 2 4.001.000 8.000.000 77% 23% 3 8.001.000 75% 25% Tại bảng thanh toán lương lái xe T12 ( Căn cứ vào bảng kê doanh thu T12) LáI xe Tạ đức Sơn hưởng lương như sau: Tổng doanh thu: 30.912.000 đồng. Tiền lương phải trả = 30.912.000*25% = 7.728.000đ Bảng thanh toán lương đội xe tháng 12/ 2007 - biểu 6. Biểu 6: (Lược trích) Bảng thanh toán lương láI xe tháng 12 năm 2007 ( xe khách ) TT Họ tên Tổng doanh thu % trích trả Tổng lương Thực lĩnh 1 Tạ đức Sơn 30.912.000 25% 7.728.000 7.728.000 2 Nguyễn văn Quý 22.057.000 25% 5.514.200 5.514.200 … ..... ..... ..... ..... ..... Cộng 860.789.500 197.981.500 197.981.500 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi phát sinh chi tiền lương nhân viên và lái xe kế toán ghi: Nợ TK 334.1 : 26.280.000 ( Lương QL) Nợ TK 334.2 : 197.981.500 ( lương láI xe) Có TK111 : 224.261.500 Tính lương vào chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 622 : 224.261.500 Có TK 334: 224.261.500 Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi: Nợ TK 154 : 224.261.500 Có TK 622: 224.261.500 Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương của từng bộ phận lập chứng từ ghi sổ từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 334, biểu 7,8 Biểu 7: chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 số: 111/2007 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Tính lương phải trả cho nhân viên QL 334 111 26.280.000 Lương phải trả cho lái xe 334 111 197.981.500 Tổng cộng 224.261.500 Kèm theo 02 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Biểu 8: Đơn vị: Cty CPTĐ Thành Hưng Mẫu số S02c2-DN ĐC: 104 Nguyễn văn Cừ - HN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ cái Tên tài khoản: Lương nhân công trực tiếp Số Hiệu TK: 622 Tháng 12 năm 2007 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12/2007 31/12 31/12 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng Tiền lương phảI trả CN trực tiếp SX Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT 334 154 224.261.500 224.261.500 Cộng số phát sinh tháng 224.261.500 224.261.500 Hà nội, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 3.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung; Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm: Chi phí khấu hao phương tiện, chi phí sửa chữa phương tiện, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. * Kế toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Chi phí vật liệu của Công ty bao gồm dầu nhờn, mỡ, phụ tùng thay thế và các loại vật liệu khác dùng để bảo dưỡng SC xe. Các khoản này khi phát sinh Kế toán tập hợp vào tài khoản 153: Công cụ dụng cụ sau đó tính phân bổ dần chi phí vào trong tháng theo phương pháp đường thẳng. VD: Trích bảng tính phân bổ chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ tháng 12 năm 2007. Chi phí vật liệu : 16.000.000đ Kế toán ghi: Nợ TK 627: 16.000.000. Có TK 153: 16.000.000 * Kế toán chi phí sửa chữa phương tiện vận tải: Chi phí sửa chữa phương tiện vận tải ở Công ty bao gồm việc bảo dưỡng phương tiện, sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên. Chi phí sửa chữa được hoạch toán chung cho toàn đội xe Công ty thực hiện tính trích trước chi phí sửa căn cứ vào công thức: Chi phí sửa chữa phương tiện trong tháng = Định mức chi phí sửa chữa phương tiện cho 1km xe lăn bánh x Số km thực tế xe lăn bánh trong tháng ( có khách ) Khi phát sinh chi phí, kế toán ghi : Nợ TK 335. Có TK 111. Khi trích trước chi phí SC vào Chi phí SX chung, kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 335 VD: Tháng 12 năm 2007 Công ty trích trước chi phí sửa chữa phương tiện: Định mức chi phí sửa chữa phương tiện trong 1km xe chạy: 200 đồng, Số km thực tế xe chạy trong tháng (có khách): 162.500km. Chi phí sửa chữa trích trước là: 200 x 162.500 = 32.500.000 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 627: 32.500.000. Có TK 335: 32.500.000. (Trích sổ cái TK 627 tháng 12 năm 2007 – biểu 10). *Kế toán khấu hao phương tiện vận tải: Trong doanh nghiệp vận tải khấu hao phương tiện được tính trực tiếp cho xe từng xe và tổng hợp theo từng đội xe phù hợp với hoạt động vận tải. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao theo quy định QĐ 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của bộ Tài Chính. Việc khấu hao phương tiện vận tải của Công ty được tính theo từng tháng, kế toán căn cứ vào nguyên gía và số năm sử dụng của từng xe để tính khấu hao cơ bản phải trích trong tháng. Kế toán tính toán số trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng: Nguyên giá Mức khầu hao tháng = Số năm sử dụng x 12 Nếu trong tháng có phát sinh tăng, giảm khấu hao thì kế toán tính khấu hao theo công thức: Khấu hao phương tiện trích tháng này = Khấu hao phương tiện trích tháng trước + Khấu hao phương tiện tăng tháng này - Khấu hao phương tiện giảm tháng này Biểu 9: ( Trích) Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. (tháng 12/2007) TT Chỉ tiêu Thời gian sử dụng Nơi sử dụng toàn DN TK 627 Số khấu hao 1 Số KH tháng trước 199.540.000 199.540.000 2 Số KH TSCĐ tăng 3 Số KH TSCĐ giảm 2 Số KH tháng này 199.540.000 199.540.000 Cộng 199.540.000 199.540.000 Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Tháng 12 năm 2007 Công ty trích khấu hao phương tiện như sau: Tổng Nguyên gía TSCĐ( xe ôtô): 19.155.840.000 đồng. Thời gian sử dụng: 8 năm. 19.155.840.000 đồng Mức khấu hao 1 tháng = = 199.540.000đ. 8 x 12 Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 627: 199.540.000đ Có TK 214: 199.540.000đ. * Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài : Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty bao gồm tiền điện, nước. Tháng 12 năm 2007 chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh 4.900.000 thuế GTGT: 10%. Kế toán ghi; Nợ TK 627: 4.900.000. Nợ TK 133: 490.000. Có TK 111 : 5.390.000. (Trích sổ cái TK 627 tháng 12 năm 2007 – biểu 11). Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung để kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành vận tải: Kế toán ghi: Nợ TK154: 252.940.000 Có TK627: 252.940.000 Biểu 10: chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2007 số: 112/2007 Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng 627 153 16.000.000 Chi phí sửa chữa phương tiện 627 335 32.500.000 Trích khấu hao TSCĐ 627 214 199.540.000 Chi phí dịch vụ mua ngoài 627 111 4.900.000 Tổng cộng 252.940.000 Kèm theo 04 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng Biểu 11: Đơn vị: Cty CPTĐ Thành Hưng Mẫu số S02c2-DN ĐC: 104 Nguyễn văn Cừ - HN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ cái Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu TK: 627 Tháng 12 năm 2007. Số hiệu: 05/4. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/12 20/12 27/12 26/12 28/12 31/12 Cp vật liệu, công cụ SC CP SC phương tiện CP khấu hao xe. CP dịch vụ mua ngoài KCCP SX chung 153 335 214 111 154 16.000.000 32.500.000 199.540.000 4.900.000 252.940.000 Cộng 252.940.000 252.940.000 Hà nội, Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Phần 3 Nhận xét về công tác kế toán ở công ty CP tập đoàn thành Hưng 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán của Công ty Cp Tập đoàn Thành Hưng - Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung là phù hơp với đặc điểm kinh doanh dịch vụ vận tải hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. - Công ty tổ chức công tác kế toán phù hợp với các chế độ chính sách, thể lệ, văn bản pháp quy về kế toán. Bộ máy kế toán của công ty phù hợp với yêu cầu và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. - Tổ chức công tác kế toán của công ty đã bảo đảm nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả, các thông tin phòng kế toán cung cấp cho ban lãnh đạo công ty ra được quyết định kinh tế phù hợp. - Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức quy củ, những chỉ đạo của kế toán trưởng và ban lãnh đạo công ty luôn kịp thời sát sao, đảm bảo được sự chỉ đạo mang tính tập trung, thống nhất. - Công ty đã bố trí cán bộ kế toán và phân công công việc theo khối lượng, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa trên trình độ hiểu biết, năng lực làm việc của từng người cụ thể là tương đối tốt và hợp lý, đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra. - Công ty chú trọng tạo điều kiện cho việc trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán sử lý thông tin cũng như việc nâng cao trình độ chuyên môn cho kế toán. Tuy nhiên công việc thu nhập ghi chép xử lý thông tin của bộ máy kế toán của công ty còn gặp nhiều khó khăn, thông tin chưa được cập nhật hàng ngày. 3.2 nhận xét về ưu nhược điểm về công tác kế toán của công ty Cp Tập đoàn Thành Hưng. 3.2.1. Hình thức kế toán: *Về chứng từ kế toán sử dụng : Công ty luôn chấp hành tốt các chính sách và chế độ kế toán và thuế nhà nước. Công ty sử dụng các chứng từ ban đầu đúng với các mẫu biểu do Bộ tài chính ban hành như: phiếu thu,phiếu chi, Hoá đơn GTGT.các chứng từ đều ghi đầy đủ, chính xác, theo đúng chế độ kế toán quy định. * Ưu điểm: - Bộ máy kế toán của công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tại công ty CP tập đoàn thành Hưng.DOC
Tài liệu liên quan