Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần tập đoàn tiến bộ

STT NỘI DUNG TRANG

PHẦN I:

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 4 - 16

1 Phần mở đầu 4 - 5

2 Vài nét về Công ty 5 - 8

3 Sơ đồ tổ chức & cơ cấu tổ chức quản lý 8 - 16

PHẦN II:

HỆ THỐNG KẾ HOẠCH & CÁC CHÍNH SÁCH CỦA DN

 

1 Hệ thống kế hoạch và quá trình xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp. 17 - 21

2 Các chính sách của doanh nghiệp 21 - 23

PHẦN III

NỘI DUNG VỀ PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN

1 Thông tin về dự án 23 -24

2 Các chỉ tiêu kinh tế áp dụng để tính toán 24 - 29

3 Phân tích rủi ro của dự án 29 – 30

4 Phân tích kinh tế & xã hội 30

5 Quản lý dự án 30 - 33

PHẦN IV

HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP

1 Hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp 33 - 36

2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 36 -38

3 Hoạt động Marketing Mix của doanh nghiệp 38 - 45

PHẦN V

NỘI DUNG VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT

1 Quản lý dự trữ 48 - 50

2 Công tác lập kế hoạch điều độ sản xuất 50 - 51

3 Phương pháp dự báo của doanh nghiệp 52 - 53

KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 53 - 55

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2225 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần tập đoàn tiến bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng để phù hợp với tính hình sản xuất kinh doanh. Phòng kế hoạch đầu tư có quyến đô đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của xí nghiệp, bộ phận trực thuộc để tổng hợp báo cáo với chỉ tịch giám đốc. Thu thập dữ liệu lập kế hoạch - Phòng KHĐT công ty có trách nhiệm thu thập những dữ liệu, số liệu, thông tin liên quan phục vụ cho việc lập kế hoạch (Kế hoạch, chiến lược phát triển, kế hoạch nhà nước giao, kết quả thực hiện kế hoạch những năm trước, biến động của thị trường, chủ trương của nhà lãnh đạo…). - Các bộ phận liên quan có trách nhiệm cung cấp số liệu lập kế hoạch theo yêu cầu của phòng kế hoạch đầu tư Lập kế hoạch nhà nước/Kế hoạch hướng dẫn. -Từ các dữ liệu kế hoạch, phòng KHĐT lập kế hoạch hướng dẫn các đơn vị gồm các chỉ tiêu chính thức, kế hoạch hướng dẫn phải được lập và duyệt xong trước ngày 15 thàng 12 hàng năm. - Kế hoạch Nhà Nước lập theo biểu mẫu và thời gian do cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. - Chủ tịch- giàm đốc công ty có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch hướng dẫn, phê duyệt kế hoạch Nhà nước. Kế hoạch chi tiết - Căn cứ và kế hoạch hướng dẫn và thực tế tại đơn cị mình, và xí nghiệp, bộ phận theo chức năng, nhiệm vụ được giao lập kế hoạch và chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày nhận được kế hoạch hướng dẫn phải gửi kế hoạch chi tiết cho phòng KHĐT - Căn cứ vào kế hoạch chi tiết, các bộ phận lập kế hoạch vật tư sử dụng cho thực hiện kế hoạch chi tiết của bộ phận mình theo đuổi. Kế hoạch SXKD tổng hợp - Phòng KHĐT căn cứ vào các kế hoạch chi tiết, lập kế hoạch tổng hợp theo mẫu BM.10.05 - Căn cứ vào kế hoạch chi tiết, kế hoạch tổng hợp, kế hoạch vật tư của các bộ phận. Phòng KHĐT lập kế hoạch vật tư theo mẫu BM.10.06, Kế hoạch đầu tư theo biểu mẫu BM.10.04 - Chỉ tịch- giám đốc công ty xem xét và tổ chức họp thông qua kế hoạch sau cuộc họp này, phòng KHĐT chỉnh sửa các chỉ tiêu chưa phù hợp sau đó chủ tịch-giám đốc công ty phê duyệt các kế hoạch thực hiện. Thực hiện kế hoạch. - Căn cứ vào kế hoạch tổng hợp chính thức, các bộ phận cân đối và lập kế hoạch chi tiết từng tháng theo biểu mẫu BM.10.09 để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao. - Kế hoạch chi tiết từng tháng có thể điều chỉnh theo yêu cầu của sản xuất trên nguyên tắc đảm bảo kế hoạch hàng năm công ty giao. Khi cần điều chỉnh kế hoạch, các bộ phận lập báo cáo đế nghị điều chỉnh theo BM.10.12 gửi cho phòng KHĐT công ty để tổng hợp. - Chủ tịch- giám đốc công ty quyết định việc điều chỉnh kế hoạch cho các bộ phận. Đôn đốc, kiểm tra - Phòng kế hoạch đấu tư có kế hoạch nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các bộ phận thức hiện nhiệm vụ theo kế hoạch được giao, báo cáo giám đốc nếu các bộ phận không thực hiện hoặc thực hiện kế hoạch chậm, để có phương án sử lý. Đánh giá, phân tích, giao ban KH tháng sau. - Niêm độ kế hoạch tháng tính từ ngày 26 tháng trước đến 25 tháng sau, các chỉ tiêu liên qua đến công tác xây lắp được tính tứ 24 tháng trước đến 23 tháng sau. Các chỉ tiêu kế hoạch được xây dựng xác định và 25 hàng tháng, riêng các chỉ tiêu xây lắp được xác nhận vào 23 hàng tháng. - Hàng tháng, các bộ phận thực hiện xác nhận kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch. Các chỉ tiêu thực hiện phải được các phòng ban chức năng nghiêm thu, xác nhận thì mới được công nhận. - Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ, các phòng ban, xí nghiệp và các phân xưởng trực thuộc phải tự đánh giá tính hình thực hiện kế hoạch giao và lập báo cáo. Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tháng lập theo biểu mẫu BM.10.10. Báo cáo thực hiện nhiệm vụ tháng lập theo mẫu BM.10.11. Tổng hợp tiêu thụ khách hàng theo mẫu BM.10.13. Báo cáo tổng hợp đồng hồ teo mẫu BM.10.14,BM.10.14b. Báo caosanr lượng nước thương phẩm theo biểu mẫu BM10.15 và gửi cho giám đốc và phóng KHĐT. - Ngoài ra các bộ phận có thể lập các báo cáo chi tiết, phân tích hoạch động thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình để báo cáo tại hội nghị giao ban hàng tháng. - Nếu thực hiện đạt và vượt kế hoạch tháng được giao, kế hoạch tháng sau sẽ giao căn cứ vào kế hoạch chi tiết từng tháng đã đăng ký, nếu các chỉ tiêu thực hiện không đạt kế hoạch được giao tháng đó, các bộ phận sẽ đăng ký bổ sung phần thiếu hụt vào tháng khác trong năm kế hoạch đó. - Căn cứ nội dung họp tại hội nghị giao ban, giám đốc kết luận các chỉ tiêu kế hoạch giao trong tháng và kết luận của giám đốc được phòng tổ chức hành chính thông báo cho các bộ phận trong công ty bằng văn bản sau ngày họp giao ban. Cập nhận và lưu hồ sơ - Sau khi cuộc họp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trong tháng, phòng KHĐT và các bộ phận phải lưu hồ sơ ghi nhận kết quả thực hiện kế hoạch theo từng tháng và kết quả thực hiện kế hoạch từng năm. 2.2. Các chính sách của Doanh Nghiệp. Chính sách chất lượng - Công ty cổ phần tập đoàn Tiến Bộ luôn cam kết cung cấp các sản phẩm giàn giáo, cốp pha thép cùng các sản phẩm và dịch vụ với chất lượng cao, giá đúng, phục vụ tận tình, chu đáo. Đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. - Tạo mọi điều kiện tốt nhất cho công nhân viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu đổi mới công nghệ và sự phát triển liên tục của thị trường. Hàng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, lợi nhuận được phân bổ như sau: + Quỹ dự trữ bắt buộc: 5% + Quỹ phúc lợi tập thể:5% + Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh: 10% + Quỹ khen thưởng:5% - Kiểm tra chặt chẽ nguồn nguyên liệu đầu vào, quy trình sản xuất và sản phẩm cuối cùng. Thường xuyên cải tiến để sản phẩm ngày càng tốt hơn. - Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001÷2000, không ngừng nâng cao hiệu lực của hệ thong quản lý chất lượng. Chính sách đào tạo tuyển dụng - Có chính sách đào tạo và bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ công nhân viên, sẽ tăng năng suất lao động và chất lượng công việc của nhân viên. Khuyến khích họ học hỏi nhiều hơn. Các thành viên thi đua nhau rèn luyện kỹ năng tay nghề, tạo cơ sở vững chắc làm thành sức mạnh để phát triển công ty. - Tạo điều kiện cho nhân viên tiếp tục đi học để nâng cao trình độ từ trung cấp, cao đẳng lên trình độ đại học, từ đại học lên cao học. Chính sách phân phối và marketing - Chủ yếu sử dụng bán hàng trực tiếp: Có các chương trình trao đổi trực tiếp với khách hàng tiềm năng - Công ty hỗ trợ khách hàng cước phí vận chuyển, không tính vào hoá đơn bán hàng - Đưa vào lòng dân hình ảnh thương hiệu của công ty bằng cách: tổ chức các hội thi thể thao, các giải thi đấu cầu lông của tỉnh… PHẦN III: NỘI DUNG VỀ PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN Dự án làng Sinh viên TBCO tại tổ 02 phường Hoang Văn Thụ, TP. Thái Nguyên, Tinh Thái Nguyên. Dự kiến xây dựng như sau: Nhà A1: 5 tầng, diện tích chiếm đất: 1.033 m2, Tổng diện tích sàn xây dựng: 5.165 m2. Nhà A2,A3: 4 tầng, diện tích chiếm đất: 441,5 m2, diện tích sàn xây dựng: 1.766 m2. Phục vụ cho 1.246 đến 1.424 sinh viên có chỗ ở đầy đủ tiện nghi. Ngoài công trình chính như trên, khu vự còn có các công trình phụ trợ và hệ thống hạ tầng kỹ thuật như sau: Trạm biến áp: 560 KVA Bể nước ngầm: 305 m3 Trạm xử lý nước sạch: 300 m3/ ngày đêm Khu cây xanh, bãi đỗ xe công cộng Đường quy họch, sân nội bộ Hệ thong hạ tầng kỹ thuật: Cấp điện, cấp nước, thoát nước, PCCC. Yêu cầu thiết kế quy hoạch phù hợp với công trình xung quanh khi vự và đáp ứng được quy hoạch lâu dài của thành phố, đảm bảo các yếu tố cấp – thoát nước… đã được xác định chung cho cả khu quy hoạch. Bố cục mặt bằng công trình đảm bảo chức năng sử dụng thận tiện hơp lý về các yếu tố: Thông thoáng, chiếu sang tự nhiên cung như đảm bẩo tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy, liên hệ giữ bên trong và bên ngoài thuận tiện, tạp điều kiện thuận lợi cho việc bố trí các hệ thống kỹ thuật hạ tậng như cấp điện, cấp và thoát nước… Quy hoạch Tổng mặt bằng trên cơ sở phân khu chức năng sử dụng các công trình trong nội bộ khu đất hợp lý, phù hợp với quy hoạch chung của khu vực. III- PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KINH TẾ CHO DỰ ÁN 3.1. các chỉ tiêu kinh tế tài chính áp dụng để phân tích trong dự án: * Giá trị hiện tại dòng (NPV): là giá trị thu nhập còn lại sau khi trừ đi các chi phí, được quy về thời điểm hiện tại. Mục đích của việc tính giá trị hiện tại ròng của một dự án là để xác định việc sử dụng các nguồn lực (Vốn ) theo dự án có mang lại lợi ích lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng không ? Với ý nghĩa này NPV được xem là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá dự án. (Bt – Ct) NPV được tính theo công thức: n t=1 (1+ r)t NPV=∑ Trong đó: Bt: là thu nhập của dự án năm thứ t Ct: là tổng chi phí của dự án năm thứ t n: là thời đoạn phân tích của dự án. Các dự án đầu tư được coi là sinh lợi khi có NPV > 0 trong thời gian tồn tại của dự án.đối với các dự án đầu tư cho cơ sở hạ tầng như công trình cấp nước, thời gian tồn tại của dự án thường từ 20 đến 40 năm. Với dự án này, tính toán với thời hạn 35 năm. * Tỷ suất sinh lợi nội bộ ( IRR ) : Là tỷ suất chiết khấu mà với tỷ suất này thì giá trị hiện tại ròng của dự án NPV = 0. IRR phản ánh mức sinh lãi của dự án sau khi hoàn vốn. Giá trị IRR càng lớn tức là dự án sinh lãi càng lớn. Theo ngân hàng thế giới cho rằng cá nước như nước ta, giá trị cơ hội áp dụng cho các dự án cấp nước vào khoảng 5%-10%. Thời gian hoàn vốn: Là khoảng thời gian từ khi bắt đầu thực hiện đầu tư đến năm mà tại đó giá trị hiện tại dòng của dự án bằng 0. Tổng vốn đầu tư ban đầu: Thời gian 6 tháng đầu 6 tháng tiếp 6 tháng tiếp 6 tháng cuối Tổng Chi phí xây dựng 24.840.975.363 2.484.097.536 27.325.072.899 273.250.729 27.598.323.628 Chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị 1.645.400.000 82.270.000 1.727.670.000 1.727.670.000 Giải phóng mặt bằng 638.000.000 638.000.000 Chi phí quản lý dự án 482.052.032 48.205.203 530.257.235 530.257.235 Chi phí tư vấn đầu tư 1.917.352.927 191.735.293 2.159.088.220 2.159.088.220 Dự phòng phí 10 % ( 1 - 5 ) 3.265.333.908 Lãi vay trong thời gian xây dựng 1.725.534.659 Vốn tự có 35.918.672.991 vốn vay 37.644.207.650 Tổng vốn đầu tư 37.644.207.650 (Tài liệu do: phòng kinh doanh cung cấp) Dự tính chi phí hoạt động hàng năm: Bảng tính trả vốn vay và trả lãi, khấu hao Tổng vốn đầu tư dự án: 38 tỷ đồng (làm tròn) Vốn tự có: 16 tỷ đồng Vốn vay: 22 tỷ đồng. Dự tính lãi suất vay là igh = 12% Giá trị thu hồi sau 15 năm ước tính: 10 tỷ đồng Áp dụng hình thức khấu hao đều, lượng khấu hao hàng năm là:(36-10)/15=1.7(tỷ đồng) BẢNG TRẢ VỐN VÀ TRẢ LÃI Đơn vị tính: 1.000.000 VNĐ Năm Trả vốn Trả lãi Vốn gốc còn 0 22000 1 1466.67 2640.00 20533.33 2 1466.67 2464.00 19066.67 3 1466.67 2288.00 17600.00 4 1466.67 2112.00 16133.33 5 1466.67 1936.00 14666.67 6 1466.67 1760.00 13200.00 7 1466.67 1584.00 11733.33 8 1466.67 1408.00 10266.67 9 1466.67 1232.00 8800.00 10 1466.67 1056.00 7333.33 11 1466.67 880.00 5866.67 12 1466.67 704.00 4400.00 13 1466.67 528.00 2933.33 14 1466.67 352.00 1466.67 15 1466.67 176.00 0.00 BẢNG TỔNG HỢP PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN ĐVT: 1.000.000VNĐ TT năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1 Vốn đầu tư 38000 2 Vốn tự có 16000 3 Vốn vay 22000 4 Chi phí hoạt động 1000 1000 1000 1200 1200 1200 1500 1500 1500 1500 1500 1600 1750 1750 1750 5 Khấu hao 1700 1700 1700 1700 1700 1700 1700 1700 1700 1700 1700 1700 1700 1700 1700 6 Trả vốn 1467 1467 1467 1467 1467 1467 1467 1467 1467 1467 1467 1467 1467 1467 1467 7 Trả lãi 2640 2464 2288 2112 1936 1760 1584 1408 1232 1056 880 704 528 352 176 8 DT 6000 7000 7000 7000 8000 8000 8000 8000 9000 9000 9000 10000 10000 10000 8000 9 giá trị thu hồi 10000 10 thếu thu nhập 165 459 503 497 791 835 804 848 1142 1186 1230 1499 1506 1550 1094 11 tổng chi phí 16000 5271.6667 5389.6667 5257.6667 5275.6667 5393.6667 5261.6667 5354.6667 5222.6667 5340.6667 5208.6667 5076.6667 5269.6667 5250.1667 5118.1667 4486.1667 12 CFAT -16000 728.3333 1610.3333 1742.3333 1724.3333 2606.3333 2738.3333 2645.3333 2777.3333 3659.3333 3791.3333 3923.3333 4730.3333 4749.8333 4881.8333 13513.8333 13 HSCK 1 0.8929 0.7972 0.7118 0.6355 0.5674 0.5066 0.4523 0.4039 0.3606 0.3220 0.2875 0.2567 0.2292 0.2046 0.1827 14 CFAT(1+i)t -16000 650.3288 1283.7577 1240.1929 1095.8138 1478.8335 1387.2397 1196.4843 1121.7649 1319.5556 1220.8093 1127.9583 1214.2766 1088.6618 998.8231 2468.9774 15 cộng dồn CFAT(1+i)t -16000 -15349.6712 -14065.9134 -12825.7206 -11729.9067 -10251.0732 -8863.8335 -7667.3493 -6545.5843 -5226.0287 -4005.2194 -2877.2611 -1662.9845 -574.3227 424.5004 2893.4778 BẢNG TÍNH IRR năm cfat i1=12% cfatpv1 CDcfatpv1 i2=15% cfatpv2 CDcfatpv2 0 -16000 1 -16000 -16000 1 -16000 -16000 1 728.3333 0.8929 650.3288 -15349.6712 0.8696 633.3586667 -15366.64133 2 1610.3333 0.7972 1283.7577 -14065.9134 0.7561 1217.573033 -14149.0683 3 1742.3333 0.7118 1240.1929 -12825.7206 0.6575 1145.584167 -13003.48413 4 1724.3333 0.6355 1095.8138 -11729.9067 0.5718 985.9738 -12017.51033 5 2606.3333 0.5674 1478.8335 -10251.0732 0.4972 1295.868933 -10721.6414 6 2738.3333 0.5066 1387.2397 -8863.8335 0.4323 1183.7815 -9537.8599 7 2645.3333 0.4523 1196.4843 -7667.3493 0.3759 994.3808 -8543.4791 8 2777.3333 0.4039 1121.7649 -6545.5843 0.3269 907.9102667 -7635.568833 9 3659.3333 0.3606 1319.5556 -5226.0287 0.2843 1040.348467 -6595.220367 10 3791.3333 0.3220 1220.8093 -4005.2194 0.2472 937.2176 -5658.0028 11 3923.3333 0.2875 1127.9583 -2877.2611 0.2149 843.1243333 -4814.878433 12 4730.3333 0.2567 1214.2766 -1662.9845 0.1869 884.0993 -3930.779133 13 4749.8333 0.2292 1088.6618 -574.3227 0.1625 771.8479167 -3158.931217 14 4881.8333 0.2046 998.8231 424.5004 0.1413 689.80305 -2469.128167 15 13513.8333 0.1827 2468.9774 2893.4778 0.1229 1660.850117 -808.2781 Kết quả tính toán: NPV: 2893.478 Thv: 13.575 năm IRR: 14% Như vậy theo kết quả tính toán trên thì dự án Làng sinh viên Tiến Bộ TBCO có hiệu quả tài chính cao à có thể thực hiện. 3.2 Phân tích rủi ro của dự án: Những rủi ro thông thường và hay gặp nhất trong thự hiện dự án làng Sinh viên TBCO: - Vấn đề giải phóng mặt bằng và đền bù cho dân cư sống trên khu vực thi công. - Sự chậm trễ trong quá trình thực hiện dự án. - Các vấn đề về kỹ thuật. - Các vấn đề có liên quan đến tài chính của dự án. - Những vấn đề liên quan đến chính trị,môi trường xã hội và con người của dự án. 3.3. Phân tích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư: Hiệu quả về xã hội: Dự án làng Sinh viên TBCO được xây dựng góp phần làm đẹp them cảnh quan kiến trúc khu vực, tạo them quỹ nhà ở cho sinh viên phù hợp điều kiện về vệ sinh môi trường, các sinh viên ngoài giờ lên lớp có nơi tìm hiểu các thong tin phòng internet, có các dịch vụ phục vụ tại làng sinh viên mà không phải tham gia giao thong, tạo điều kiện cho các sinh viên an tâm học tập, nâng cao kiến thức hiểu biết về xã hội, tình yêu quê hương đất nước, yêu gia đình và tự tôn Dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, long nhân ái, ý thức tôn trịng phát luật, tinh thần hiếu học và chí tiến thủ, vượt lên mọi khó khăn góp phần mình công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước. Xây dựng đất nước Việt Nam ngày cang giày đẹp sánh vai các cường quốc năm châu trên thế giới. Hiệu quả kinh tế: Dự án làng sinh viên TBCO được xâydựng băng nguồn vốn chủ sở hữu, vốn huy động và vốn vay của chủ đầu tư đã tận dụng được khả năng ngững nguồn vốn hợp pháp để phục vụ cho chương trình phát triển nhà ở cho sinh viên theo quy hoạch dưới sự quản lý của nhà nước. Khu nhà được xây dựng góp phần vào việc kinh doanh của doanh nghiệp và thúc đaayr sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ngày cang phat triển. Sau klhi tham khảo giá thuê phòng ở của sinh viên tại ký túc xá các trường và giá thuê ngoài thị trường, kết hợp với chi phí đầu vào của dự án. Dự kiến giá cho thuê phòng ở: 75.000 đồng/ m2/ tháng. Giá cho thuê theo diện tích khu dịch vụ là: 360.000 đồng/ m2/ tháng. 3.4 Quá trình quản lý dự án: 3.4.1 Xây dựng các công việc thực hiện dự án Tiến độ thực hiện: * Chuẩn bị đầu tư : Quí III/2008 Xin chủ trương được đầu tư XD, khảo sát đo đạc, xin cấp chỉ giới đường đỏ và các số liệu kỹ thuật đô thị, thiết kế tổng mặt bằng và phương án thiết kế, lập dự án đầu tư , xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất ... * Chuẩn bị thực hiện : Quí IV/2008 Thiết kế bản vẽ thi công, lập tổng dự toán Thẩm định phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán. * Thực hiện đầu tư : đến quí I/2009 - quí II/2011 Triển khai thi công xây dựng công trình. Bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Xây dựng các công việc thực hiện dự án STT Tên công việc Ký hiệu 1 Lập dự án đầu tư A 2 Khảo sát và giải phóng mặt bằng B 3 Xin giấy phép đầu tư xây dựng, các giấy tờ cấn thiết khác C 4 Lựa chọn nhà thầu và lập báo cáo đầu tư xây dựng D 5 Thành lập BQLDA hoặc thuê tư vấn QLDA E 6 Lập thiết kế các bước tiếp theo (thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công) F 7 Tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế G 8 Lựa chọn tư vấn giám sát, tư vấn chứng nhận chất lượng công trình xây dựng H 9 Thi công xây dựng I 10 Nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng J 11 Thanh toán và quyết toán với nhà thầu thi công xây dựng K 12 Bàn giao công trình L 3.4.2 Lịch trình công việc của dự án: Lịch trình công việc của dự án Công việc Công việc trước Thời gian (tuần) A - 3 B A 4 C B 2 D B 10 E C 2 F D,E 2 G D,E 2 H F 2 I H,G 60 J I 3 K J 1 L K 5 3.4.3 Biểu diễn các công việc qua biểu đồ GANTT và PERT: Sơ đồ PERT 6 1 9 2 11 10 3 7 5 4 8 G H I J K L E F D C B A Ta có kết quả sau: Thời gian hoàn thành công việc: 90 tuần Đường Găng: A-B-D-F-H-I-J-K-L Biểu đồ GANTT PHẦN IV: HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP 4.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp a. Tình hình nghiên cứu thị trường Mặc dù đã ý thức được sự thoả mãn nhu cầu khách hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty nhưng trên thực tế, để đạt được điều này Công ty phải có các thông tin Marketing đầy đủ, kịp thời và chính xác, tức là Công ty phải xây dựng được một hệ thống thông tin Marketing có hiệu quả cao. Từ trước đến nay, do hạn chế về nhận thức, trình độ cán bộ, về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nên Công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống thông tin Marketing hữu hiệu, chưa lượng hoá được toàn diện và chính xác các dữ liệu thông tin. Các quyết định của Ban lãnh đạo chủ yếu dựa trên thông tin từ hệ hạch toán nội bộ. Hệ thống này bao gồm toàn bộ các số liệu trong báo cáo: báo cáo tổng kết năm, 6 tháng, quý, tuần, báo cáo bán hàng, mua hàng, dự trữ hàng. Ngoài ra Công ty còn thu thập các thông tin hàng ngày về môi trường Marketing như: giao động nhu cầu tiêu thụ hàng hoá trên thị trường, sự xuất hiện hàng hoá mới, nguồn hàng mới, sự biến động về giá mua, giá bán trên thị trường, biến động về nguồn hàng. Những thay đổi của các văn bản có liên quan mà đặc biệt là các chính sách thuế, xuất nhập khẩu, tài chính cũng được Công ty cập nhật để sử dụng. Mặc dù Công ty đã chú ý đến hệ thống thông tin để tiến hành phân tích Marketing, song chưa đầy đủ do chưa quan tâm đến các yếu tố của môi trường vĩ mô và vi mô, thông tin thu thập được còn chưa kịp thời và kém độ tin cậy. Hoạt động phân tích Marketing của Công ty Cổ phần Tập Đoàn Tiến Bộ chủ yếu mới dừng lại ở phân tích điểm mạnh/ điểm yếu và phân tích cơ hội/đe doạ. Những phân tích này là cơ sở để Công ty Cổ phần Tập Đoàn Tiến Bộ ra các quyết định trong điều hành quản lý. Còn các nội dung khác như phân tích sức ép cạnh tranh khu vực thị trường, phân tích hành vi chọn mua, nguồn cung ứng chưa được Công ty chú ý, quan tâm đúng mức mà chủ yếu còn dựa vào trực giác chủ quan và kinh nghiệm của ban lãnh đạo Công ty. b. Phân đoạn thị trường Mỗi khách hàng có những yêu cầu về sản phẩm khác nhau do vậy Công ty đã tiến hành phân đoạn thị trường để từ đó có các chiến lược thích hợp với từng nhóm khách hàng. Thực chất của phân đoạn thị trường là căn cứ vào mục đích nghiên cứu và các tiêu thức cụ thể để chia thị trường thành các đơn vị nhỏ khác biệt với nhau nhưng trong mỗi đoạn lại đồng nhất. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Công ty đều phải đối mặt với sức cạnh tranh gay gắt của thị trường do đó phân đoạn thị trường càng trở nên quan trọng. Hơn nữa không một Công ty nào có thể đáp ứng được tất cả nhu cầu của khách hàng. Vì vậy công ty để cóanh thể phát triển bền vững, vượt qua được các đối thủ cạnh tranh và xây dựng các chính sách phù hợp nhằm khai thác tối đa thị trường thì Công ty tiến hành phân đoạn thị trường trên cơ sở lựa chọn thị trường mục tiêu. c. Lựa chọn thị trường mục tiêu Công ty đã căn cứ vào kết của phân đoạn thị trường cùng với số liệu thống kê bán sản phẩm thực tế qua các năm để lựa chọn thị trường mục tiêu ứng với mỗi mặt hàng. Công ty đã lựa chọn một số tỉnh như Thái Nguyên, Hà Nội, Tuyên Quang, Hải Phòng, Lạng Sơn làm thị trường mục tiêu cho các sản phẩm của Công ty. Do yêu cầu thực tế ở các tỉnh này rất lớn về sản phẩm giàn giáo, cốp pha... Vì vậy, Công ty đang tập trung khai thác thị trường này, một thị trường hứa hẹn đem lại nguồn lợi đáng kể cho Công ty. d. Tình hình thâm nhập thị trường Từ hoạt động nghiên cứu thị trường và có những chính sách thị trường phù hợp nên mấy năm gần đây việc mở rộng thị trường và số lượng bạn hàng, đại lý của Công ty tăng lên đáng kể. Có thể phân chia thị trường của Công ty thành 6 loại thị trường tương đương với tỉnh thành đó là Thái Nguyên, Hà Nội, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Hải phòng, Lạng sơn. Số lượng bạn hàng và đại lý của Công ty năm 2009 là 55 bạn hàng và đại lý, năm 2006 là 34, bình quân 2006 – 2009 tăng 27,24%. Năm 2007 Công ty có 42 bạn hàng đại lý, năm 2007 tăng 123,53% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 130,95% so với năm 2007. Về cơ cấu thì ta dễ dàng nhận thấy số lượng bạn hàng đại lý ở tỉnh Thái Nguyên vẫn chiếm phần lớn. Năm 2009 thì tỉnh Thái Nguyên chiếm 45,45% trong tổng số các đại lý, bạn hàng và hai tỉnh Lạng Sơn và Hải phòng thì chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong tổng số bán hàng đại lý là 9%. Mặc dù năm 2009tỷ lệ thị trường tỉnh Thái nguyên có giảm trong tổng số các bạn hàng, đại lý nhưng thị trường tỉnh Thái Nguyên vẫn là thị trường chính của Công ty. Trong khi thị trường tỉnh Thái Nguyên có cơ cấu giảm thì thị phần của Hà Nội lại tăng mạnh và tăng 600% so với năm 2007 và bình quân năm 2006 – 2009tăng 300%. Sau thị trường Hà Nội thì thị trường Hải phòng tăng mạnh và tăng 500% so với năm 2007 và bình quân năm 2006 – 2009 tăng 250%. 4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN 4.2.1. Các lực lực lượng bên trong công ty: Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng nên trong kết cấu tổ chức có các bộ phận, phòng ban thực hiện các nhiệm vụ khác nhau như: Phòng kế toán tài chính, phòng kế hoạch vật tư, phòng cơ điện, phòng nhân lực v.v…Khi một quyết định được đưa ra, các phòng ban trong công ty đều đồng tình ủng hộ và góp sức thực hiện sao cho đạt được kết quả cao nhất. 4.2.2. Các lực lượng bên ngoài công ty: - Những tổ chức cá nhân cung ứng các yếu tố sản xuất: Để tiến hành các hoạt động sản xuất, công ty tất nhiên cần được cung cấp các yếu tố đầu vào như: Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất… - Đối với Công ty Cổ phần Tập đoàn Tiến Bộ thì nguyên liệu chính là thép lá (tông) được nhập về trực tiếp từ Trung Quốc nên giá cả ổn định, đảm bảo chất lượng, giá tính thuế trực tiếp nhưng vẫn rẻ hơn so với giá mua ở trong nước. - Các đối thủ cạnh tranh: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thì sản phẩm của công ty là độc quyền, khi nhắc đến giàn giáo cốp pha thì các công ty các nhà xây dựng sẽ nhắc đến cái tên Tiến Bộ. Điều này cho thấy vị thế của công ty trên địa bàn, còn trên thị trường của công ty thì không ít sản phẩm cạnh tranh chính vì thế đây là mối quan tâm của công ty mà trực tiếp là phòng kinh doanh. Đặc biệt trên các thị trường lớn như Hà Nội, Hải Phòng hay xa hơn là các tỉnh phía Nam thì đa số đã có các công ty cung sản xuất và cung ứng mặt hàng này từ rất lâu, họ có mối quan hệ với các khách hàng lớn và danh tiếng trên thị trường là không nhỏ. Để cạnh tranh được trên các thị trường mới đòi hỏi phải có nỗ lực marketing rất lớn. - Khách hàng: Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, đồng thời khách hàng lại là một trong những yếu tố quan trọng nhất chi phối mang tính quyết định tới các hoạt động marketing của doanh nghiệp. Mối sự biến đổi về nhu cầu, về quyết định mua sắm của khách hàng đều là các nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của công ty. Đặc thù sản phẩm của công ty là phân phối trên thị trường công nghiệp, khách hàng chính là các nhà xây dựng các công ty xây dựng nên thường ổn định không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất của công ty. Mà ở đây tính thời vụ chi phối đến nhu cầu của khách hàng. Vào mùa hay mưa lũ thì xây dựng hạn chế nên sản phẩm bán ra sẽ ít hơn so với mùa khô. Nắm bắt được điều này công ty đã

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tế môn học tại- CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TIẾN BỘ.doc
Tài liệu liên quan