Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 - Bộ Giao thông vận tải

-Với hình thức khoán gọn: Phòng tài chính – kế toán tạm ứng tiền mặt cho các đội để đội tẹ ký hợp đồng với khách hàng mua bán nguyên vật liệu theo tiêns độ công trình, tự sử dụng, tự bảo quản.

-Giấy xin tạm ứng của đội trưởng công trình được Giám đốc ký duyệt. Phòng tài chính – kế toán kiểm tra nếu các thủ tục đầy đủ, chính xác sẽ giải quyết vốn cho đội trưởng để thi công công trình theo hợp đồng khoán thi công.

-Sau khi gáim đốc xem xét ký duyệt mức tạm ứng, kế toán sẽ lập phiếu chi lập thành 3 liên và có đủ chữ ký của những người có liên quan

-Quy trình luân chuayển chứng từ cung ứngvật tư cho công trình tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 qua các bước:

• Giấy đề nghị tạm ứng (bao gồm danh mục vật liệu và báo giá kèm theo)

• Hợp đồng kinh tế giữn đội hoặc công ty với nhà cung cấp

• Biên bản nghiệm thu vật tư

• Các hoá đơn mua vật tư ( hoá đơn GTGT)

• Phiếu nhập kho: Kế toán đội lập phiếu nhập kho ngay khi nguyên vật liệu được tập kết về công trình. Nguyên vật liệu được trực tiếp vận chuyển đến công trình không thông qua kho, kho của công ty chỉ là kho tạm.

• Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ: Phiếu xuất kho được lập ngay sau khi lập phiếu nhập kho phản ánh nguyên vật liệu thực tế cho công trình.

 

docx79 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 - Bộ Giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oá và CC dịch vụ Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 334, 338 4.2 Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Cổ phần xây dựng CTGT 228. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH kế toán vào sổ chi phí kinh doanh hàng hoá và cung cấp dịch vụ Căn cứ vào sổ chi phí kinh doanh kế toán lập chứng từ ghi sổ Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái tài khoản 334, 338 Cuối tháng căn cứ vào sổ cái TK 334, 338 và sổ cái tài khoản liên quan ( TK 111, 112…) kế toán vào bẳng cân đối tài khoản. 5. Phần hành nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Phần hành kế toán này sẽ được nêu cụ thể ở phần sau. 6.Phần hành nghiệp vụ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả bán hàng : 6.1 Các chứng từ sổ sách, tài khoản được sử dụng trong kế toán thành phẩm, tiêu thu thành phẩm và xác định KQKD Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. -Các chứng từ sử dụng gồm : +Phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho. +Giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu Thu, phiếu Chi. +Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT. -Sổ sách sử dụng gồm : +Sổ kế toán chi tiết nhập - xuất - tồn kho hàng hoá (TK156) +Sổ kế toán theo dõi trị giá vốn thực tế hàng bán. (TK632) +Sổ kế toán theo dõi doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. +Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra. +Sổ tổng hợp và sổ chi tiết thanh toán với khách hàng. +Sổ kế toán chi tiết chi phí bán hàng, xác định kết quả bán hàng. +Các sổ kế toán tổng hợp có liên quan: Tiền mặt, tiền gửi… -Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng: TK632, TK511, TK512, TK531 TK532, TK333. 6.2 Quá trình tập hợp và ghi sổ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Trình tự ghi sổ quá trình tập hợp chi phí bán hàng và QLDN: Sổ chi tiết CPSXKD Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 642 -Từ những chứng từ gốc kế toán tiến hành vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh. -Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ. -Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 641, 642. 6.3 Trình tự kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. -Theo quy định quản lí của Công ty thì chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 được tập hợp và hạch toán trên TK 642. Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm Sổ kế hoạch chi tiết TK 156 Sổ kế toán tổng hợp TK 632, TK 631, TK 642 Bảng kê nhập – xuất – tồn Bảng kê giá hàng hoá Bảng kê chi phí BH và QLDN Bảng kê doanh thu bán hàng Bảng kê xác định KQKD -Căn cứ vào số liệu của các chứng từ xuất kho hàng hoa kế toán ghi vào thẻ kho về mặt số lượng xuất của từng thứ hàng hoá, đồng thời kế toán vào sổ chi tiết TK156 từng thứ hàng hoá đã phản ánh trên thẻ kho. -Cuối kì kế toán khoá sổ kế toán chi tiết để lập bảng kê nhập - xuất – tồn kho hàng hoá. -Căn cứ vào Bảng kê nhập – xuất – tồn hàng hoá kế toán ghi vào bảng kê giá vốn hàng bán, đồng thời tiến hành vào sổ kế toán tổng hợp TK 632, TK511,…TK642. -Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi vào bảng kê doanh thu bán hàng. -Từ bảng kê doanh thu bán hàng và bảng kê chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp kế toán lập bảng kê xác định kết quả kinh doanh. 6.4 Quá trình tập hợp và ghi sổ kết quả hoạt động kinh doanh. -Kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp chi phí và doanh thu ở sổ cái các tài khoản : TK 632, TK 641, TK 511 để kết chuyển về TK 911. Sau đây là trình tự ghi sổ kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ : Sổ kế toán chi tiết TK 911 Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 911 -Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ gốc và số liệu đã tính toán để vào sổ chi tiết tài khoản 911, đồng thời tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ. -Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái tài khoản 911 và một số sổ cái tài khoản liên quan để ghi vào bảng cân đối tài khoản và báo cáo kế toán. Tóm lại, trong quá trình hoạt động và trưởng thành của công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như trong công tác quản lý đặc biệt trong lĩnh vực kế toán. Công tác hạch toán kế toán đã thực hiện tốt từ khâu hạch toán chứng ban đầu đến khâu vào sổ sách chi tiết, tổng hợp để lên báo cáo kế toán. Do lao động kế toán tại công ty được phân theo chức năng của mỗi phần hành kế toán riêng biệt nên có sự chuyên sâu theo chức năng cụ thể của mình đồng thời luôn có sự đối chiếu giữa các phần hành với nhau vì vậy việc hạch toán thường thống nhất, nhanh chóng và chính xác. Mặt khác, giữa các phần hành kế toán cũng luôn có sự đối chiếu lẫn nhau để phát hiện sai sót từ đó điều chỉnh kịp thời. CHƯƠNG II. CHUYÊN ĐỀ TỰ CHỌN Lý do chọn chuyên đề Trong những năm gần đây, xây dưng cơ bản lâ ngành sản xuất vật chất quan trọng và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Các toà nhà khu đô thị khu công nghiệp, đường giao thông, cầu cảng… chính là những sản phẩm không thể thiếu của ngành xây dựng góp phần trong công cuộc đổi mới nền kinh tế dất nước ta. Bởi vậy, các doanh nghiệp xây lắp ngày nay cần phải có cơ chế quản lý tốt để nâng cao lợi nhuận và có dược vị thế trên thị trường. Đặc biệt là cần phải chú trọng đến phần hành kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp vì nó la “xương sống” của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. -Các doanh nghiệp xây lắp muốn tăng khả năng cạnh tranh cao trong nền kinh tế thi trường thì phải nâng cao được chất lượng sản phẩm xây lắp và đồng thời phải giảm chi phí sản xuát để hạ giá thành sản phẩm. Muốn đạt dược mục tiên trên thì hạch toán chi phí sản xuất hợp lý và tính giá thành chính xác là “ công cụ” tối ưu. Vì vậy, qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 em đã chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228” II- Những thuận lợi, khó khăn của Công ty đã ảnh hưởng đến công tác kế toán theo chuyên đề. -Đặc diểm sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán, sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán: +Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc. Do các sản phẩm mang tính riềng chủ yếu la do đơn đặt hàng nên chi phí phát sinh ở các công trình cũng hoàn toàn khác nhau. +Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. + Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi vì vậy việc tổ chức quản lý và tiến hành chặt chẽ đảm bảo cho công trình phù hợp với dự toán thiết kế. + Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ thưo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư ( giá đấu thầu). Do đó tính chất hàng hoá cúa sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. Sản phẩm xây lắp được làm theo đơn đặt hàng ít phát sinh chi phí lưu thông. +Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ở ngoài trời, chịu tác động lớn của các nhân tố môi trường như: nắng, mưa, lũ lut…Vì vậy, trong quá trình thi công cần đảm bảo tổ chức chặt chẽ công việc theo đúng tiến độ khi điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong trường hợp thời tiết không thuận lợi cần có kế hoạch ngừng làm việc ngoài trời để giảm thiệt hại không đáng có. III- Nội dung công tác kế toán theo chuyên đề: Đặc điểm về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chính xây dựng các công trình mà cụ thể là các công trình giao thông. Cho nên lợi nhuận mà các công trình thu được phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra bởi vì hầu hết các công trình xây dựng khi đấu thầu đều có giá thành dự toán trước hay nói cách khác là doanh thu của công trình đã được xác định ngay từ đầu. Quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tai Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 như sau: tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình theo từng đội thi công vào tài khoản chi phí được mở chi tiết cho từng công trình theo từng đội đó. Tính chi phí sản xuất dở danh đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Tính và phân bổ các lao vụ có liên quan đến các công trình. Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình theo sản lượng thực iên của công trình để tính ra giá thành toàn bộ. Phân bổ chi phí lãi vay cho từng công trình theo tỷ lệ của các đội để tính ra lợi tức của công trình đó. Để hạch toán theo hình thức khoán gọn công ty sử dụng tài khoản 1413- Tạm ứng cho đội. Tài khoản 1413 để thao dõi các khoản đã tạm ứng cho đội như tiền vốn, vật tư, lương, các chi phí khác… TK1413 được mở chi tiết cho từng đội trưởng nhận tạm ứng. Nội dunghạch toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228. -Để tập hợp chi phí sản xuất, Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 sử dụng các tài khoản sau đây: TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK622: Chi phí nhân công trực tiếp TK623: Chi phí sử dụng máy thi công TK627: Chi phí sản xuất chung(mở chi tiết cho từng yếu tố chi phí) TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK này dùng để tổng hợp chi phí Các TK trên được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình Để hiểu được thưc tế hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty em xin trinh bày quy trình hạch toán điển hình của công trình An Sương – An Lạc. Công trinh do công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 nhận thầu. Đội xây dựng số 1 được công ty giao khoán chịu trách nhiệm thi công công trình này. Đây là công trình mà công ty tiến hành khoán gọn cho đội thi công, Công trình bắt đầu khởi công đầu năm 2004 và được hoàn thành vào cuối năm 2005. Theo hình thức này, tại công trình công việc hạch toán kế toán la ghi chép, lập chứng từ ban đầu theo yêu cầu và tiến độ của công trình để xin tạm ứng vốn cua công ty, tổ chức chi tiêu và tập hợp đầy đủ chứng từ. Toàn bộ chứng từ liên quan như: Chi phí về vât tư, lao động, máy thi công và các khoản chi phí sản xuất chung khác sẽ được chuyên lên phòng kế toán của công ty. Tại đây, mọi chứng từ phát sinh sữ được kiểm tra đối chiếu về tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ. 2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp -Với hình thức khoán gọn: Phòng tài chính – kế toán tạm ứng tiền mặt cho các đội để đội tẹ ký hợp đồng với khách hàng mua bán nguyên vật liệu theo tiêns độ công trình, tự sử dụng, tự bảo quản. -Giấy xin tạm ứng của đội trưởng công trình được Giám đốc ký duyệt. Phòng tài chính – kế toán kiểm tra nếu các thủ tục đầy đủ, chính xác sẽ giải quyết vốn cho đội trưởng để thi công công trình theo hợp đồng khoán thi công. -Sau khi gáim đốc xem xét ký duyệt mức tạm ứng, kế toán sẽ lập phiếu chi lập thành 3 liên và có đủ chữ ký của những người có liên quan -Quy trình luân chuayển chứng từ cung ứngvật tư cho công trình tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 qua các bước: Giấy đề nghị tạm ứng (bao gồm danh mục vật liệu và báo giá kèm theo) Hợp đồng kinh tế giữn đội hoặc công ty với nhà cung cấp Biên bản nghiệm thu vật tư Các hoá đơn mua vật tư ( hoá đơn GTGT) Phiếu nhập kho: Kế toán đội lập phiếu nhập kho ngay khi nguyên vật liệu được tập kết về công trình. Nguyên vật liệu được trực tiếp vận chuyển đến công trình không thông qua kho, kho của công ty chỉ là kho tạm. Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ: Phiếu xuất kho được lập ngay sau khi lập phiếu nhập kho phản ánh nguyên vật liệu thực tế cho công trình. - Tóm tắt quy trình như sau: Đơn vị: Công ty CP XD CTGT 228. Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội Mẫu số: 03 TT Ban hành theo QĐ số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 01 tháng 08 năm 2005 Kính gửi: Ban Giám đốc – Công ty CP XDCTGT 228 Tên tôi là: Phạm Văn Thành Địa chỉ: Đội xây dựng số 1 Đề nghị cho tôi tạm ứng số tiền là: 60.000.000 (viết bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng chẵn) Lý do tạm ứng: trả tiền mua vật tư cho công trình An Sương – An Lạc Thời hạn thanh toán: 30/08/2005. Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) PHIẾU CHI Đơn vị: Công ty CP XDCTGT 228 Địa chỉ Sóc Sơn – Hà Nội Quyển sổ 01 Phiếu chi số 01 Nợ TK 141 Có TK 111 Họ tên người nhận tiền: Phạm Văn Thành Địa chỉ: Đội xây dựng số 1 Lý do chi: Trả tiền vật tư cho công trình Số tiền: 60.000.000 (Viết bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng chẵn) Kèm theo chứng từ gốc. Đ/C Phạm Văn Thành đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ.....................) Ngày 03 tháng 08 năm 2005 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Khi nhập kho vật liệu: Thủ kho căn cứ vào hoá đơn và vật tư khi giao nhận mà vào sổ kho, có chữ ký của người giao hàng, xác nhận. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn giao hàng với giá trị thực tế ghi trên hoá đơn hoặc nhập công cụ cũng vậy. Nhập của chủ hàng nào thì ghi rõ tên, địa chỉ của chủ hàng đó, điều này nói lên được khối lượng nhập kho theo giá trị thực tế. HOÁ ĐƠN Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho KH Ngày 01 tháng 08 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty TM AnhDuy Địa chỉ: Quảng Ninh Số tài khoản: MS: oo ooooooo Tên người mua hàng: Ngô Thanh Tùng Đơn vị: Công ty CP XDCTGT 228 Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội Số TK: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: oo ooooooo STT Tên ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Xi măng CP40 Tấn 70 720000 50400000 Tổng 50400000 Thuế suất thuế GTGT 10% tiền thuế GTGT: 5.040.000 Tổng cộng thanh toán 55.440.000 (Viết bằng chữ: Năm mươi lăm triệu bốn trăm bốn mươi nghìn đồng) Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Nếu vật tư mua về được xuất thẳng cho công trình thì hoá đơn giá trị gia tăng là chứng từ ban đầu của việc phát sinh chi phí và thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho vật liệu. Căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết nhập vật tư hàng hoá của đội. Từ đó ghi vào các phiếu nhập và phiếu xuất: PHIẾU NHẬP KHO Ngày 01 tháng 08 năm 2005 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Quyết Theo HĐ số 01 ngày 25 tháng 8 năm 2004 của Công ty CP XDCTGT 228 Nhập tại kho: Đ/C Mạnh STT Tên vật tư MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền CT TN 01 Xi măng PC 40 Tấn 70 7.200.000 50.400.000 Cộng 50.400.000 Cộng thành tiền (Bằng chữ: Năm mươi triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty CP XDCTGT 228 Địa chỉ Sóc Sơn – Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 09 tháng 08 năm 2005 Nợ: TK 621 Có: TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Anh Chung LÝ DO XUẤT KHO: XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC Xuất kho: Đ/C Mạnh STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư sản phẩm MS ĐVT Số lượng ĐG Thành tiền CT TX 01 Xi măng chinh phong 40 Tấn 60 720.000 4320.000 02 Thép Tấn 66.675.800 03 Cát vàng m3 54 60.000 32.750.000 Cộng 327.090.563 (Viết bằng chữ: ba trăm hai bảy triệu không trăm chín mươi nghìn năm trăm sáu ba đồng) Phụ trách BP sử dụng (Ký, họ tên) người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) -Căn cứ vào dòng tổng cộng xuất vật tư kế toán ghi vào sổ chi tiết của đội, sổ này theo dõi toàn bộ quá trình sản xuất vật tư cho từng mục đích sử dụng, cho từng công trình theo nhu cầu thi công, công trình. TỔNG HỢP ĐỊNH KHOẢN T5 Xuất kho vật liệu; Nợ TK621: 45.118.000 Có TK 152: 45.118.000 T6 Xuất kho vật liệu XD CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC Nợ TK 621: 191.779.600 Có TK 152: 191.779.600 T7 Xuất kho vật liệu xây dựng Nợ TK 142: 9.627.000 Có TK 152: 222.828.179 Phân bổ cốt pha thép Nợ TK 621: 9.627.000 Có TK 142: 9.627.000 T8 Xuất kho vật tư xây dựng Nợ TK 621: 286.546.960 Có TK 152: 286.546.960 Phân bổ ván khuôn thép Nợ TK 142: 10.248.900 Có TK 152: 248.900 Nợ TK 621: 10.248.900 Có TK 142: 10.248.900 T9 Xuất kho vật liệu xây dựng Nợ TK 621: 77. 794.230 Có TK 152: 77.974.230 BẢNG TỔNG HỢP XUẤT PHIẾU Ngày 31/05/2005 CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC Ngày Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi có tài khoản TK152 TK153 25/05 PX01 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 15.160.000 15.160.000 28/05 PX02 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 29.958.000 29.958.000 Tổng cộng 45.118.000 BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT Ngày 29/06/2005 CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC Ngày Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi có tài khoản TK152 TK153 02/06 PX03 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 9.000.000 9.000.000 07/06 PX04 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 60.200.000 60.200.000 10/06 PX05 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 8.400.000 8.400.000 21/06 PX06 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 57.519.600 57.519.600 26/06 PX07 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 18.000.000 18.000.000 Tổng cộng 191.179.600 191.179.600 BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT Ngày 29/07/2005 CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC Ngày Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi có tài khoản TK152 TK153 02/07 PX08 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 18.000.000 18.000.000 07/07 PX09 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 52.890.000 52.890.000 10/07 PX10 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 12.305.000 12.305.000 21/07 PX11 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 5.955.000 5.955.000 26/07 PX12 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 676.597 676.597 29/07 PX13 Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình 31.760.000 31.760.000 Tổng cộng 222.828.197 222.828.197 Công ty CP XDCTGT 228 Đội: XD số 1 Tháng 05 năm 2005 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 01 Chứng từ gốc Tích yếu Số liệu tài khoản Thành tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 01 31/5 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 152 45.118.000 45.118.000 Cộng 45.118.000 45.118.000 Doanh nghiệp: Công ty CP XDCTGT 228 SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Mở sổ ngày 01 tháng 01 năm 2005 Tên (công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá) xi măng Đơn vị tính: 1000 đồng Quy cách sản phẩm: ............................................. MS: Ngày Chứng từ Diễn giải TK ĐG Nhập Xuất Tồn Số Ngày ST TT ST TT ST TT 25/5 01 25/5 Mua xi măng phục vụ sản xuất 621 720 80 57600 ...... Cộng 587.349.369 SỔ CÁI CHO CÔNG TRÌ CÔNG TY CP Công ty CP XDCTGT 228 TK 152 Ngày GS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số Phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có SDĐK 09/08 Pn 1 09/08 Nhập kho vật liệu 331 50.400.000 ... ... ... ... 621 31/05 01 31/05 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 621 45.118.000 31/06 02 31/06 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 621 191.779.600 31/07 03 31/07 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 621 222.828.179 31/08 04 31/08 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 621 286.546.960 31/09 05 31/09 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 621 77.974.230 Tổng cộng 896.720.569 824.246.969 SDCK 72.473.600 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 06 Tháng 09 năm 2005 Kèm theo .................................................... Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 06 30/09 K/c chi phí NVLTT 154 621 844.122.869 CỘNG 844.122.869 SỔ CÁI Công ty CP XDCTGT 228 TK 621 Ngày tháng năm Ngày GS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số Phát sinh Số Ngày Nợ Có 31/05 01 31/05 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 152 45.118.000 30/06 02 30/06 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 152 191.779.600 29/07 03 29/07 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 152 222.828.179 30/08 04 30/08 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 152 286.546.960 30/09 05 30/09 Xuất kho NVL phục vụ SXTT 152 77.974.230 30/08 04 30/08 Bảng phân bổ NVL 142 10.248.900 29/07 03 29/07 Bảng phân bổ NVL 142 9.627.000 30/09 06 30/09 K/c chi phí NVLTT 154 844.122.869 Tổng cộng 844.122.869 844.122.869 Đây là nhiệm vụ và là một phần công việc mà kế toán phải làm đúng trình tự ghi sổ như trên các chứng từ này được kế toán đội thu thập sau đó được gửi về phòng kế toán tổng hợp để kiểm tra. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp -Do xuất phát từ đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và nhiều snr phẩm xây lắp là các công trình thi công đều nằm ở các địa phương khác nhau nên chi phí nhân công trực tiếp gồm 2 nguồn: công nhân lao động kỹ thuật nằm trong danh sách công ty va công nhân thuê ngoài theo hợp đồng. Vì vậy, lao động của công ty cũng phải hoat động phân tán ở nhiều nơi, nhiều công trình khác nhau, việc này đòi hỏi phải quản lý nhân công 1một cách chặt chẽ, hiệu quả nhằm xác định chi phí nhân công của công ty một cách chính xác góp phần tính giá thành sản phẩm đúng đắn. -Bảng thanh toán lương được tập hợp theo từng tổ do kế toán đội lập và có xác nhận của đội trưởng căn cứ lập bảng lương và bảng chấm công và định mức lương được xí nghiệp và công ty phê duyệt. Đối với công nhân ngoài danh sách, chứng từ ban đầu để hạch toán là các bảng nghiệm thu công việc hoàn thành và bảng thanh toán tiền lương thuê nogài khi có nhu cầu về nhân công đội trưởng ký hợp đồng thuê nhân công sau đó giao phần việc cho họ. Khi công việc hoàn thành bàn giao thì đội trưởng và kỹ thuật viên nghiệm thu bàn giao thông qua biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Kế toán đội nhận được thì căn cứ vào hợp đồng đã ký thanh toán cho công nhân thuê ngoài và lập bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành. -Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 sử dụng các chứng từ sau để hậch toán chi phí nhân công trực tiếp: Hợp đồng kinh tế thuê công nhân Biên bản nghiệm thu khối lượng giao khoán Bảng thanh toán khối lương thuê ngoài Biên bản đối chiếu và thanh lý hợp đồng Bảng chấm công Bảng thanh toán lương chính Bảng thanh toán lương làm thêm giờ BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THUÊ NGOÀI. BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH ĐỘI Tháng 08 năm 2005 STT Họ và tên Cấp bậc Tiền lương Các khoản giảm trừ Số tiền thực lĩnh Ký nhận Tiền ăn 6% Cộng 1 Ngô Thanh Tùng DT 1.500.000 250.000 35.148 285.148 1.214.852 2 Phạm Văn Thành TC 1.400.000 240.000 40.542 280.542 1.119.458 3 Nguyễn Thế Công KT 1.400.000 270.000 42.108 312.108 1.087.892 4 Nguyễn Đức Vinh KT 1.300.000 300.000 33.408 333.408 966.592 5 Vũ Quốc Khánh KT 1.300.000 200.000 33.408 333.408 966.593 6 Lê Sĩ Phó TQ 1.000.000 260.000 33.408 233.408 766.592 7 Lê Sĩ Mạnh TK 1.000.000 300.000 29.580 289.580 710.420 8 Nguyễn Văn Hải B vệ 800.000 300.000 39.324 339.342 485.964 9 Nguyễn Văn Duy B vệ 1.200.000 180.000 14.036 314.056 855.964 10 Bùi Văn Cường LM 1.200.000 180.000 31.842 211.842 988.158 Tổng cộng 12.100.000 2.600.000 331.840 2.628.412 9.392.484 Kế toán tiền lương Kế toán trưởng Lãnh đạo công ty -Căn cứ vào chứng từ ghi sổ được lập kế toán đội tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ được lập liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp kế toán vào sổ cái TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp thi công công trình, sau đó căn cứ vào số phát sinh Nợ TK622 kế toán tiến hành chuyển sang TK 154 để tính giá thành công trình. Kế toán đội lập trực tiếp kết chuyển. Công ty CP XDCTGT 228 CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Số 07 Tháng 05 năm 2005 Kèm theo .......................................... Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/05 Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công 622 334 10.250.000 Cộng 10.250.000 CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Số 08 Tháng 06 năm 2005 Kèm theo .......................................... Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/06 Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công 622 334 28.240.400 Cộng 28.240.400 Người lập Kế toán trưởng CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Số 09 Tháng 07 năm 2005 Kèm theo .......................................... Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 09 30/07 Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công 622 334 26.829.500 Cộng 36.829.500 CHỨNG TỪ GHI SỔ Đội XD số 1 Số 10 Tháng 07 năm 2005 Kèm theo .......................................... Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 10 30/08 Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công 622 334 12.100.000 Cộng 12.100.000 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với các cán bộ công nhân viên trong danh sách BHXH 20% (trong đó người lao động phải nộp 5%), BHYT 3% (trong đó người lao động phải nộp 1%) KPCĐ 2% trên tổng quỹ lương thực tế. * Tính lương phải trả cho CNSX trực tiếp trong quý II năm 2005 và quý III được doanh nghiệp định khoản và ghi vào sổ cái sau: - Trong tháng 5 doanh nghiệp trả lương CNSX trực tiếp: Nợ TK 622: 10.250.000 Có TK 334: 10.250.000 - Trong tháng 6 doanh nghiệp trả lương CNSX trực tiếp: Nợ TK 622: 28.240.400 Có TK 334: 28.240.400 - Tro

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBáo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228.docx
Tài liệu liên quan