Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp TMT

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU .1

PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LĂP TMT . .2

1.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP TM . .2

1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN .4

1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA CÔNG TY TMT.JSC . . .7

1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY .8

1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần TMT . .8

1.4.2. Chức danh, nhiệm vụ và quyền hạn 9

1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY . .18

1.6.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA DOANH NGHIỆP . 20

1.6.1. Doanh thu của công ty cổ phần xây lắp TMT . . 20

1.6.2. Số lượng cán bộ công nhân viên và thu nhập 25

1.7. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TMT TRONG THỜI GIAN TỚI 27

 

PHẦN II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA TMT 28

2.1. TÌNH HÌNH LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT, VẬT TƯ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ TÀI CHÍNH CỦA TMT 28

2.1.1. Tình hình lập kế hoạch sản xuất, vật tư, lao động .29

2.1.2. Vật tư chủ yếu dùng cho các công trình của TMT 34

2.1.3. Kế hoạch, phương án thi công cho các công trình của TMT 35

2.1.4. Tình hình lập kế hoạch sản xuất, lao động tiền lương và tài chính .43

2.2. TÌM HIỂU CÁC CHỦNG LOẠI SẢN PHẨM, KÊNH PHÂN PHỐI BÁN HÀNG, HỆ THỐNG KHO, VẤN ĐỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP . 45

2.2.1. Các chủng loại sản phẩm, kênh phân phối bán hàng, hệ thống kho . 45

2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ VÀ CÁC NGHĨA VỤ KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP . .48

2.3.1. Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của TMT đối với nhà nước.48

2.3.2. Các nghĩa vụ khác của công ty cổ phần xây lắp TMT đối với nhà nước .49

PHẦN III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY . 50

3.1. NHỮNG THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP TMT . 50

3.2 NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI CỦA CÔNG TY TMT THEO NHẬN Ý KIẾN RIÊNG CỦA EM 51

 

3.3. GIẢI PHÁP VÀ Ý KIẾN CỦA EM CHO NHỮNG TỒN ĐỌNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP TMT . 52

 

3.2.1. Giải pháp cho những tồn đọng . 52

3.2.2. Những ý kiến đóng góp của em cho công ty cổ phần xây lắp TMT

 . 53

KẾT LUẬN . .57

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2045 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp TMT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 9.104.136.801 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 9.104.136.801 4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27 8.313.130.896 5 Lợi nhuận góp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 20 791.005.905 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 8.272.710 7 Chi phí tài chính 22 VI.28 - Trong đó :Chi phí lãi vay 23 74.643.750 8 Chi phí bán hàng 24 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 642.208.365 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(24+25) 30 82.426.365 11 Thu nhập khác 31 12 Chi phí khác 32 13 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 82.426.365 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 VI.30 23.079.382 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 VI.30 17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) 60 59.346.983 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 C. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty TMT ( Từ ngày 01/01/2008 đến 31/12/2008) Chỉ tiêu Mã số Thuyêt minh Năm 2008 Năm trước I . Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh 1.Tiền thu từ bán hàng , cung cấp dịch vụ 01 2. Chi tiền trả cho người lao động 02 3. Tiền chi trả cho người lao động 03 (299.980.000) 4.Tiền chi lãi vay 04 (43.287.909) 5.Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05 (10.881.326) 6.Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 406.636.000 7.Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07 (4.228.252.103) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 (4.235.765.338) II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng các TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 (59.080.475) 2. Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 22 3.Tiền chi cho vay và mua công cụ nợ của các đơn vị khác 23 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 5.Tiền chi đầu tư vốn vào đơn vị khác 25 6.Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác 26 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 (59.080.475) III.Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu,nhận góp vốn của chủ sở hữu 31 3.092.618.500 2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu,mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (1.000.000.000) 5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 6.Cổ tức lợ nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 2.092.618.550 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50=20+30+40) 50 (2.202.227.313) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 ảnh hươngt thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 70 VII.34 (2.202.227.313) Ta thấy mặc dù trong điều kiện kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Đó là : Sự mất ổn định của tình hình chính trị cũng như kinh tế của thế giới và trong khu vực có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như đối với tình hình kinh doanh và xây dựng của TMT nói riêng . Sự ra đời của công ty còn mới nên hình ảnh về công ty chưa được nhiều người biết đến Do tách ra khỏi công ty cũ nên việc xây dựng lại thương hiệu và chỗ đứng trong lòng khách hàng lại từ đầu. Giá nguyên vật liệu tăng và giá nhiều mặt hàng biến động mạnh như : xăng ,dầu và đặt biệt là giá vật liệu xây dựng tăng cao làm cho chi phí đầu vào của công ty tăng theo. Khiến cho công ty sẽ gặp khó khăn hơn trong việc tính toán làm sao đạt được lợi nhuận cao mà chi phí đầu vào thấp. Tuy nhiên, trứơc những khó khăn rất lớn đã nêu ở trên , trong năm 2008 công ty đã đạt được chỉ tiêu kinh tế tương đối cao đó là : Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần % (LN sau thuế/Doanh thu)*100% =(1.422.110.464/9.104.136.801)*100% = 0.15 (LN sau thuế/Doanh thu)*100% =(13.599.527.959/27.258.356.245)*100 = 0.49 Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % (LN trước thuế/Tổng tài sản)*100% =(1.975.153.422/7.128.983.379)*100% = 0.27 (LN trước thuế/Tổng tài sản)*100% =(18.132.703.945/9.125.652.300)*100 = 1.98 Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % (LN sau thuế/Tổng tài sản)x100% =(1.422.110.464/7.128.983.379)*100% = 0.19 (LN sau thuế/Tổng tài sản)x100% =(13.599.527.959/9.125.652.300)*100% = 1.49 Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu % (LN sau thuế/Vốn chủ sở hữu)*100% =(1.422.110.464/6.000.000.000)*100% = 0.23 (LN sau thuế/Vốn chủ sở hữu)*100% =(13.599.527.959/9.125.652.300)*100% = 1.49 Số lượng cán bộ công nhân viên và thu nhập bình quân Hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên cuả TMT là 15 người, với mức lương trung bình là 1.136.666,7 nghìn. Ngoài ra công ty còn thúc đẩy cán bộ công nhân viên làm việc nhiệt tình có trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả công việc. Công ty kích thích về vật chất cũng như tinh thần cho anh em cán bộ công nhân viên bằng các biện pháp: - Về vật chất: + Trả lương đúng, đủ và kịp thời + Đơn giá tiền lương được phổ biến đến mọi người trong công ty. + Tiền lương được trả trực tiếp cho từng cá nhân trong công ty. + Trong các ngày lễ lớn của đất nước, của công ty, cán bộ công nhân viên đều được tặng quà. + Ngày tết mỗi cán bộ công nhân viên đều được nhận lương tháng 13 + Phụ cấp trách nhiệm + Theo những quy định của nhà nước công ty áp dụng các chế độ bảo hiểm cho người lao động. - Về tinh thần: Lương và các thu nhập khác giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kích thích công nhân viên hăng hái làm việc. Tuy nhiên các kích thích tinh thần cũng giữ vai trò không kém phần quan trọng nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của công nhân viên như: Niềm vui công việc, được kính trọng, danh tiếng đơn vị, sự giao lưu…Kinh tế càng phát triển các nhu cầu tinh thần ngày càng được nâng cao. Trong nhiều trường hợp kích thích về tinh thần còn tác dụng hơn là kích thích về mặt vật chất. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, công ty cổ phần xây lắp TMT đã xây dựng cho mình một số hình thức khuyến khích công nhân viên trong công ty như sau: + Xây dựng các danh hiệu thi đua + Đối với những lao động đạt thành tích cao, có phát minh sáng kiến làm lợi cho công ty thì được xét tặng danh hiệu: chiến sỹ thi đua, lao động tiên tiến… + Hàng năm đoàn thanh niên và công đoàn của công ty tổ chức các hoạt động thể thao văn hóa văn nghệ để giúp cán bộ công nhân viên rèn luyện sức khỏe, tăng thêm sự đoàn kết, bình đẳng giữa các cán bộ công nhân viên. + Bên cạnh đó, công ty có chế độ khen thưởng với con em cán bộ công nhân viên nếu các cháu đạt học sinh tiên tiến, giỏi, xuất sắc qua đó khuyến khích các cháu thi đua học tập, cha mẹ yên tâm công tác. + Hằng năm, công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên và các cháu có thành tích học tập xuất sắc đi tham quan, nghỉ mát. Bằng việc kết hợp hai phương pháp kích thích vật chất, tinh thần, công ty cổ phần xây lắp TMT đã tạo động lực thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong lao động, xây dựng và kinh doanh, tạo được sự yên tâm trong công tác của anh em góp phần làm cho họ gắn bó lợi ích của mình với lợi ích của công ty, và ra sức phục vụ cho lợi ích chung của công ty. 1.7. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TMT TRONG THỜI GIAN TỚI. Trong thời gian tới TMT sẽ thực hiện nốt các hợp đồng chưa hoàn thành như: Xây lắp hệ thống cống bể nhập trạm phục vụ di chuyển hệ thống TB viễn thông trạm HOST thành phố Thái Nguyên. Cải tạo dịch chuyển mạng cáp khu vực Định Hóa -Thái Nguyên. Xây dựng hệ thống MAN-E Diễm Châu - Quỳnh Lưu - Nghệ An Xây dựng tuyến cáp quang nhà máy TĐ Hủa Na huyện Quế Phong. Tuyến cáp quang phục vụ BTS Con Cuông. Ø Về hoạch định chiến lược Công ty nhận thấy thị trường là mục tiêu, nó quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Từ năm 2010 công ty sẽ cố gắng khai thác thị trường mới, các hợp đồng xây dựng luôn được chuẩn bị. Để hình ảnh của công ty được nhiều khách hàng , cũng như các nhà đầu tư biết đến , công ty thường xuyên quảng cáo, chính sách về giảm giá, nâng cao chất lượng các công trình, và đảm bảo uy tín .. Bên cạnh đó công ty sẽ cố gắng hoàn thiện các công trình chưa hoàn thành từ năm 2009. Duy trì hoạt động quảng cáo, nghiên cứu thị trường ,nắm bắt nhu cầu của các đơn vị, dự báo giá thành chính xác về nguyên vật liệu sao cho kinh doanh có lãi. Công ty cần có biện pháp giảm chi phí giám sát, nguyên vật liệu, tránh hao hụt. Cùng đó việc không ngừng quảng bá và giữ gìn thương hiệu là việc làm sống còn của công ty Ø Về quản trị nhân lực Hiện nay công ty cổ phần xây lắp TMT có đội ngũ cán bộ công nhân viên lâu năm, lành nghề, trình độ chuyên môn cao. Vì vậy công ty cần phải bố trí khối phòng ban hợp lý, xem xét bố trí đội ngũ lao động sao cho phù hợp với năng lực, đồng thời giao việc cụ thể phù hợp với năng lực của cán bọ công nhân viên, tránh lãng phí lao động, tiền lương. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, động viên cán bộ công nhân viên khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ, thi đua phấn đấu, tiết kiệm chi phí có hiệu quả. Tuyển thêm đội ngũ cán bộ có tay nghề cao và có thời gian công tác lâu năm trong cùng lĩnh vực. Ø Về quản trị kĩ thuật Công ty sẽ đầu tư nhiều máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng các công trình do công ty thi công. Cần làm tôt hơn trong công tác quản lý trong thi công để các chỉ tiêu tiêu hao nguyên vật liệu và góp phần giảm giá thành công trình, tăng lợi nhuận . Ø Về tài chính : Phương thức quản lý tài chính của công ty TMT như hiện nay là rất hợp lý và sinh động, xong công ty nên chọn phương thức thanh toán với mức triết khấu có tỉ lệ thấp hơn. Như vậy sẽ thích hợp hơn trong công tác thanh toán, tạo khuyến khích thanh toán và cần có những biện pháp xử phạt thích hợp cho các đơn vị có động cơ dây dưa. Bám sát hơn nữa các công trình đang thi công , tạo uy tín và khả năng mở rộng quy mô kinh doanh cũng như giám sát nghiên cứu kỹ lưỡng từng địa bàn về tiềm năng để phục vụ cho công ty. Ø Về vật tư kỹ thuật : Trong công tác tổ chức quản trị vật tư kĩ thuật của nhà máy đã được chuyên môn hóa , cần xác định rõ chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi cán bộ đi với công việc. Do vậy phat huy được mọi năng lực của cán bộ. Mặt khác do nhiều hợp đồng lớn nhưng thực tế sử dụng rất ít nên các nguyên vật liêu tồn lâu sẽ giảm sút về chất lượng. Các nguyên vật liêu tồn kho lâu ngày cũng gây nên khó khăn cho công ty, tạo ra sự ứ đọng vốn lưu động. VÌ vậy trong thời gian tới công ty sẽ có biện pháp xử lý số nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng để thu hồi vốn cho công ty Nhìn chung trong công tác quản lý sử dụng và cung cấp vật tư của công ty có nhiều ưu điểm cần phát huy đồng thời khắc phục những tồn tại để làm tốt hơn nữa công tác quản trị vật tư trong những năm tới. PHẦN II . TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA TMT 2.1 .TÌNH HÌNH LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT ,VẬT TƯ, LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ TÀI CHÍNH CỦA TMT 2.1.1. Tình hình lập kế hoạch sản xuất, vật tư, lao động Tình hình lập kế hoạch sản xuất của TMT sẽ được biểu hiện trực tiếp qua sơ đồ mà công ty dùng để thi công các công trình . A. Sơ đồ tổ chức thi công tại hiện trường Ghi chú: TC : Thi công KTTC : Kế toán tài chính GS: Giám sát ATGT: An toàn giao thông ATLĐ: An toàn lao động " Quan hệ điều hành D Quan hệ tương tác Quan hệ hỗ trợ B. Thuyết minh sơ đồ tổ chức thi công tại hiện trường Hiện trường được thành lập một ban chỉ huy công trình và các tổ chuyên môn hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của BCH công trường như tổ kĩ thuật, tổ KTTC, tổ vật tư, y tế và an toàn lao động. Các bộ phận hoạt động hỗ trợ như giám sát hiện trường, bảo về an toàn giao thông và mọi bộ phận lập hồ sơ hoàn công đảm bảo tiến hành lập hồ sơ nhanh ,gọn ngay các phần việc hoàn thành như tránh ùn tắc về sau. Bộ phận thi công được biên chế thành nhiều đội chính thức mỗi đội từ 20 đến 30 người và có đội dự phòng. Lực lượng chỉ đạo và cán bộ kỹ thuật cuả từng tổ là cán bộ biên chế thuộc công ty, còn bộ phận lao động phổ thông sẽ thuê lao động thời vụ tại địa phương để đăm bảo cho bộ máy không quá cồng kềnh mà hoạt động vẫn nhanh gọn và hiệu quả. Trụ sở chính của TMT (nhà thầu) đặt tại Hà nội, TMT ủy nhiệm cho ban chấp hành công trình trực tiếp quan hệ với bên A để giả quyết các thủ tục thi công và trực tiếp thi công công trình những vấn đề ngoài thẩm quyền quyết định, ban chấp hành công trình trực tiếp báo cáo chủ đầu tư xin ý kiến chỉ đạo để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đăm bảo chất lượng kĩ thuật . Ban chỉ huy công trường đặt trụ sở tại nơi công trường được thi công Có nhiệm vụ: Tổ chức thi công đúng thiết kế được duyệt, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng , mỹ quan của công trình. Trực tiếp quan hệ với bên A, cơ quan thiết kế, các cơ quan hữu quan khác để giả quyết các thủ tục như xin cấp giấy phép thi công, đền bù v/v… Cùng với bên A và cơ quan thiết kế phối hợp xử lý kịp thời những thay đổi thiết kế nếu có. Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra chất lượng và đảm bảo quản vật tư bên A cấp, hoặc mua về các loại vật tư bên TMT cấp đảm bảo đúng chất lượng theo các tiêu chuẩn của nhà nước và của ngành. Chịu trách nhiệm đảm bảo ATLĐ tại công trình. Chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí thi công trên công trường hợp lý ,hợp pháp về mặt chứng từ sổ sách kế toán, đảm bảo thanh quyết toán kịp thời và có hiệu quả . Đảm bảo tuyệt đối về trật tự an ninh ở địa phương, an toàn tuyệt đối cho người và phương tiện trong suốt quá trình thi công. Cải thiện điều kiện làm việc của người lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động từ việc tổ chức chặt chẽ công tác quản lý công trình, tránh những thất thoát không cần thiết. BỐ TRÍ NHÂN LỰC Công việc Họ và tên Tuổi T/G công tác Học vấn Nhiệm vụ dự kiến được giao Kinh nghiệm có liên quan 1.Quản lý chung - Tại trụ sở -Tại hiện trường Trần văn Miền Nguyễn văn Trường 40 36 16 11 KSTT KSKT Giám đốc Phó giám đốc Đã điều hành nhiều công trình thông tin 2.Điều hành chỉ huy công trường - Tại trụ sở -Tại hiện trường Trần quang Vinh Võ ngọc Tuế 33 39 9 17 KS VT TC VT Phụ trách thi công CB KT Đã điều hành nhiều công trình thông tin 3.Giám sát thi trường -Tại trụ sở -Tại hiện trường Ngô quang Thái Nguyễn Ngọc Anh 37 32 12 9 KS XD KS VT Giám sát kĩ thuật Giám sát thi công Đã phụ trách thi công nhiều công trình 4.Các công việc khác -Kế toán trưởng NV kế toán kiêm thủ quỹ Lê đình Thi Nguyễn ngọc Ánh 60 25 38 4 CN KTẾ TC KT Quản lý tài chính NV kế toán Đã làm KTT nhiều năm. Đã hạch toán nhiều công trình Ghi chú: lực lượng lao động phổ thông để thi công công trình, công ty sẽ tuyển dụng tại chỗ nhằm thu hút lao động dôi dư tại địa phương CÁN BỘ CHỦ CHỐT ĐIỀU HÀNH THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH TT Họ và tên Chức vụ được giao Năm kinh nghiệm 1 Nguyễn Văn Trường Thạc sỹ QL-KHCN Chỉ huy trưởng công trình 11 2 Nguyễn Trung Kiên Thạc sỹ ĐTVT đội trường 9 3 Nguyên Hưu Hiếu KS-ĐTVT 9 4 Trần Ngọc Anh KSTT-giám sát KT 10 5 Võ Ngọc Tuế Cán bộ KT 17 6 Nguyễn Văn Dũng Cán bộ kỹ thuật 11 7 Lao động phổ thông Công ty tuyển dụng tại địa phương theo yêu cầu công tác Để đảm bảo thi công công trình đúng tiến độ và chất lượng cao thì công tác chuẩn bị trước khi thi công rất quan trọng, cần phải tổ chức tốt về mọi mặt - Thành lập ban chỉ huy công trình ( BCHCT), BCHCT gồm cán bộ lãnh đạo và cán bộ kỹ thuật chuyên ngành BCVT của công ty cổ phần xây lắp TMT có nhiều kinh nghiệm trong điều hành, quản lý thi công các công trình thông tin. Nhiệm vụ của BCHCT và trách nhiệm của từng thành viên sẽ được qui định cụ thể bằng quyết định của giám đốc . - Trụ sở của BCHCT sẽ đạt tại địa phương để tiện cho việc chỉ huy, điều hành thi công của toàn công trình. - Tổ chức thi công thành nhiều đội.Các đội này nbao gồm các công nhân kỹ thuật, có tay nghề của TMT để thực hiện các công việc đòi hỏi kỹ thuật cao, đối với các công việc lao động phổ thông trên tuyến, nhà thầu sẽ ký hợp đồng ngắn hạn thuê nhân công tại chỗ của địa phương, trứơc khi bố trí công việc sẽ tổ chức cho lực lượng nhân công này học tập các biện pháp kỹ thuật thi công và an toàn lao động. - Tập kết vật tư, vật liệu để đảm bảo thi công thuận tiện - Tìm hiểu phong tục tập quán địa phương, kết hợp với bên A liên hệ với sở giao thông, xây dựng, các phòng ban chức năng tại khu vực có tuyến cống, bể đi qua làm thủ tục cấp phép thi công và giải phóng mặt bằng. Khi thi công công trình này phải lập tiến độ thi công cho từng đoạn tuyến để phối hợp xin pháp thi công và ấn định ngày khởi công ,ngày kết thúc thi công của đoạn tuyến đó. Thời giam để xin được cấp phép thi công thường rất lâu, do vậy trước khi thi công tuyến nào đó thì phải xin phép thi công trước để không ảnh hưởng đến ngày dự thi khởi công của tuyến. Căn cứ vào tình hình cụ thể thực tế, dựa trên cơ sở tiến độ của hồ sơ dự thầu để xin cấp phép tiến độ thi công cho tuyến. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ VỀ MẶT KĨ THUẬT Nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công. Khảo sát chi tiết hiện trường sau khi nhận mặt bằng thi công. Đo đạc, vạch tuyến, lập kế hoạch thi công chi tiết. Tổ chức tiếp nhận, bảo quản vật tư do bên A cung cấp. Trước khi nhập kho và xuất kho vật tư đều có kiểm tra chất lượng, ghi nhật ký công trình. Tổ chức cung cấp các vật liệu khác : Theo đúng tiêu chuẩn. Gia công các cấu kiện theo đúng qui cách thiết kế. CÁC TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI VẬT TƯ, VẬT LIỆU VÀ CÁC LOẠI CÔNG TÁC SỬ DỤNG CHO CÔNG TRÌNH - Ống nhựa đảm bảo tiêu chuẩn TC.VNPT-06-2003 tiêu chuẩn kĩ thuật TC-01-04-2002-KT. - Tiêu chuẩn kết cấu bê tông, bêtông cốt thép toàn khối –qui phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4453-87,4453-95 - Kết cấu gạch đá – qui phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4085-132:1998 - Cốt liệu phải có đủ chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, đảm bảo các tính chất trước khi đưa vào sử dụng. Cốt liệu sủ dụng phải không có phản ứng kiềm - Tiêu chuẩn xi măng TCVN 4403-85, TCVN 4316-86, TCVN 2682-92. - Tiêu chuẩn cát TCVN 1770-86 - Tiêu chuẩn đá dăm, sỏi … TCVN 1771-86 - Nước sử dụng cho công tác bê tông không chứa các tạp chất có hại, thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật nước cho BT và vữa được quy định trong TCVN 4506-87 - Cấp phối cốt liệu cho công trình là thép thỏa mãn TCVN :1650-75; 1657-75. Thép trước khi gia công bề mặt phải sạch , không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vảy sắt và các lớp rỉ. Đối với các loại thép tròn được kéo và nắn thẳng trước khi tham gia công chi tiết, dung sai uốn phải tuân thủ theo TCVN : 8874-91 - Thử và nghiệm thu cốt liệu: Mẫu cốt liệu đúng như tiêu chuẩn để trình ban quản lý và sau khi phê chuẩn sẽ lưu lại công trình làm chuẩn so sánh với các đợt cung cấp về sau trong quá trình thi công. 2.1.2 .Vật tư dùng chủ yếu cho các công trình của TMT BẢNG ĐẶC TÌNH KĨ THUẬT VÀ CUNG ỨNG VẬT TƯ CHO CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TMT STT TÊN VÀ QUI CÁCH VẬT TƯ ĐẶC TÍNH KĨ THUẬT XUẤT XỨ NHÀ CUNG CẤP 1 Xi măng PC30 Ximăng Pooclăng PC30 Đảm bảo TCVN 4403-85,4316-86,2682-92 Việt Nam Xi măng do các nhà máy trong nước sản xuất 2 Xi măng PC40 Ximăng Pooclăng PC40 Đảm bảo TCVN 4403-85,4316-86,2682-92 Việt Nam Xi măng do các nhà máy trong nước sản xuất 3 Cát vàng, cát đen Đảm bảo TCVN 1770-86 Việt Nam Tại đại lý địa phương 4 Đá 1x2 Đảm bảo TCVN1770-86 Việt Nam Tại địa phương 5 Thép các loại Đảm bảo TCVN 1771-86 đến 1657-75 Việt Nam Công ty thép Thái Nguyên hoặc Tương Dương 6 Tiêu chuẩn nứơc cho bê tông và vữa Đảm bảo kĩ thuật TCVN 4506-87 Việt Nam Nước sạch 7 Các vật tư phụ kiện khác Đảm bảo tiêu chuẩn ngành Việt Nam Các cơ sơ sản xuất có nguồn gốc xuất xứ Ngoài ra công ty còn sử dụng một số các vật tư sau để thi công các công trình : - Máy cắt uốn, máy hàn, máy đầm… - Ống nhựa PVC các loại - Cút chữ T,U,Y…cút cong. - Cồn công nghiệp, đất đèn ,đinh các loại - Gạch chỉ loại A 200x105x60 - Các loại gỗ đà, nẹp, gỗ ván công tác.. - Keo dán nhựa, nước, ô xy, các loại que hàn điện, sơn chống rỉ và các loại vật liệu khác Vật tư mà TMT sử dụng cho các công trình của mình đều đạt đúng tiêu chuẩn cảu ngành. 2.1.3. Kế hoạch, phương án thi công cho các công trình của TMT A. Kế hoạch thi công cho các công trình do TMT đảm nhiệm. Ø Đáp ứng mọi yêu cầu của hồ sơ mời thầu : - Trong mọi điều kiện TMT đều nghiêm chỉnh đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ TKKT. Trên cơ sở đó đơn vị thi công triển khai một số nội dung công việc chính đảm bảo cho công tác thi công chất lượng như: - Nghiên cứu nắm vững TKKTTC để thi công công trình theo đúng thiết kế được phê duyệt, các thông số kỹ thuật về kết cấu cơ học phải đảm bảo đúng theo TKKTTC và theo tiêu chuẩn của ngành . - Chỉ tiến hành thi công khi đã nhận mặt bằng an toàn , nhận lệnh khởi công của chủ đầu tư, có đầy đủ các giấy phép của các cơ quan có thẩm quyền . - Tuân thủ đúng nội dung giấy phép thi công được cấp có thẩm quyền cấp. - Đo đạc và vạch tuyến chính xác. - Thi công dứt điểm từng đoạn tuyến. Khi có những vấn đề phát sinh không đúng theo thiết kế hoặc quy hoạch do địa bàn, đơn vị thi công sẽ phối hợp chủ đàu tư cùng cơ quan thiết kế và cấp có thẩm quyền địa phương trao đổi bàn bạc để thống nhất bằng văn bản mới tổ chức thi công. -Vật liệu sắt phải được làm sạch và sơn chống rỉ 3 lớp trước khi đem lắp đặt cho công trình. - Đặt biển báo “ Công trường” trên tất cả các vị trí đơn vị đang thi công. Ø Áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ: Đơn vị thi công đã trang bị nhiều máy móc hiện đại cho công tác thi công như máy cắt bê tông, máy khoan đá, máy khoan xuyên, máy đầm tự hành, máy trộn bê tông, máy đầm dùi, máy ảnh chúp cắt lớp điều khiển kĩ thuật số… trong những trường hợp cần thiết sẽ đưa vào sử dụng cho công tác thi công công trình để đảm bảo tổ chức thi công nhanh gọn và hiệu qủa nhất. Ngoài ra công tác quản lý nhân sự, theo dõi xuất nhập khẩu vật tư, công tác kế toán … được quản lý trên phần mềm máy tính hiện đại và có tính thích ứng cao được áp dụng rộng rãi trong cả nước giúp nhà thầu quản lý công trình và cập nhật thông tin nhanh chóng, chính xác để xử lý mọi vấn đề phát sinh trong quá trình thi công một cách nhanh gọn và hiệu quả nhất. B . Quản lý và tiếp nhận vật tư : Ø Vật tư đối với bên nhà thầu cấp: - Tiếp nhận kịp thời các vật tư do bên nhà thầu cấp, tổ chức kiểm tra đúng chủng loại theo thiết kế, đảm bảo đủ số lượng và đạt chất lượng. - Quản lý vật tư chặt chẽ , bảo quản và canh gác thường xuyên, liên tục 24/24 giờ để tránh thất thoat tài sản của ngành. Tại các kho luôn được trang bị các bình cứu hỏa , xây dựng các phương án phòng cháy chữa cháy cụ thể sau khi nghiên cứu kỹ địa hình thực tế. Trong mọi trường hợp nếu tài sản bị thất thoát hoặc hư hại thì đơn vị thi công phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. - Vật tư tập kết trong kho được che mưa ,nắng và bảo đảm độ thông thoáng tránh tình trạng vật tư, thiết bị bị hư hỏng do điều kiện môi trường. - Vật tư do bên nhà thầu cấp được tập trung tại kho và hàng ngày vận chuyển ra công trường chỉ vừa đủ khối lượng lắp đặt trong ngày nhằm tránh mất mát và bảo đảm về sinh ,an toàn tại điểm thi công. Ø Vật tư bên TMT cấp : Đơn vị thi công tiến hành mua các loại vật tư như Xi măng, cát ,đá … tại địa phương. Các sản phẩm gia công sắt như khung bể , khung nắp đan,… được gia công tại xưởng cơ khí tại địa phương và được vận chuyển tới công trình. Các phụ kiện khác được mua tại các đơn vị trong ngành.Tất cả các loại vật liệu đem xây lắp cho công trình đều phải được kiểm nghiệm đảm bảo chất lượng theo bộ TCVN được áp dụng cho các công tác xây dựng cơ bản, tiêu chuẩn ngành được áp dụng cho các công tác xây dựng thông tin. Vật liệu sử dụng thi công công trình đảm bảo đúng kích cỡ theo bản vẽ thiết kế được duyệt, đối với vật liệu bằng sắt phải đánh rỉ và quét sơn chống rỉ, vật liệu cát, đá được rủa sạch trước khi đổ bê tông và bê tông phải được bảo dưỡng. Tất cả vật tư phải được tập kết gon gàng, nhanh tránh gây cản trở giao thông và ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường. Trong qua trình thi công căn cứ tinh hình thực tế , sự hướng dẫn của chủ đầu tư, đơn vị thiết kế các cơ quan chuyên môn mà công ty TMT sẽ bổ sung , chính lý tốt hơn nhằm đảm bảo chất lượng cao, đúng quy chuẩn, quy phạm nhà nước, của ngành và pháp luật hiện hành. C. Phương pháp thi công tuyến ống Ø Chuẩn bị mặt bằng . Đo đạc vạch tuyến, đóng các cọc định vị hướng tuyến , tại các vị trí giao nhau với các công trình khác xác định cụ thể điểm cắt Đóng các cọ xác định vị trí bể cáp Cắm cọc bên mép rãnh đào cự ly 5-10m /1 cọc Phát cây ,don cỏ trên dọc tuyến cáp để chuẩn bị thi công , gom vào 1 chỗ gọn gàng để có kế hoạch vận chuyển đến chỗ hợp lý. Đắp bờ ngăn nước tại các vị trí giao nhau với mương nước Ø Thi công tuyến trên hè. Nếu khi thi công qua nơi tập trung đông dân cư , qua chợ, TMT sẽ thực hiện vào ban đêm, có đèn báo, biển báo. Thi công trong khoảng 100-200m thì thu don ngay để đảm bảo an toàn lao độngvà vệ sinh môi trường. Có thể thi công đào nhiều đoạn tùy thuộc và khả năng giải phóng mặt bằng. Trong quá trình đào cần lưu ý các công trình ngầm như cấp thoát nứơc, điện lực.. Để đảm bảo kỹ thuật, mỗi hướng đào biên chế số lượng nhân côn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26483.doc
Tài liệu liên quan