Báo cáo thực tập tại Công ty Dịch vụ và Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC

 

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY AASC 1

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1

1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 1

1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 5

1.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 9

1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 13

1.2.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh. 13

1.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 13

1.2.3.Đặc điểm tổ chức bộ máyvà công tác kế toán của công ty. 17

2.Tổ chức công tác kế toán tại công ty AASC 20

2.1.Quy trình kiểm toán 20

2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán 20

2.1.2.Lập kế hoạch kiểm toán 23

2.1.3.Giai đoạn thực hiện kiểm toán 27

2.1.4. Kết thúc kiểm toán 29

2.2.Chương trình kiểm toán đối với báo cáo tài chính 32

Phần 3: một số nhận xét và đánh giá về hoạt động kiểm toán của công ty dịch vụ kế toán và kiểm toán aasc 33

3.1 Nhận xét, đánh giá chung 33

3.2. Nhận xét, đánh giá tổ chức công tác kiểm toán tại công ty. 36

Kết luận 37

Lời mở đầu 38

 

 

doc39 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1452 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Dịch vụ và Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
aconex -Taisei, Công ty tôyota -tc hà Nội, Công ty inadaeung…… Các công ty như công ty cổ phần nước suối Vĩnh Hảo, Công ty cổ phần may Bình Minh, Công ty cổ phần thiết bị y tế…. Các dự án được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), nguồn vốn ODA. Các công trình xây dựng cơ bản như công trình đường dây tải điện 500 kv Bắc -Nam, Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Nhà máy thuỷ điện Trị An…. Các ngân hàng và tổ chức tín dụng hư ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Mulitary Bank, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam á SEABANK, Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương Ocean Bank, Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc á……. Ngoài ra, công ty còn thực hiện kiểm toán đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức cá nhân có nhu cầu kiểm toán Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của một số năm gần đây. Qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển, công ty AASC đã cung cấp cho khách hàng các dịch vụ có chất lượng cao, tạo được uy tín và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chính vì thế mà doanh thu của công ty đã không ngừng tăng lên. Năm 1992 khi mới bbắt đầu hoạt động doanh thu của AASC là 840 triệu đến năm 2006 doanh thu của công ty đạt 50, 145 tỷ đồng, tăng gần 60 lần. Bảng1 -1: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong giai đoạn từ 2004 đến 2006 như sau: Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu 32274 41005 50145 Chi phí Lợi nhuận 1977 2756 3427 Nộp NSNN 3309 3700 3985 Thu nhập BQ /tháng 3.3 4.2 4.8 Thông qua các chỉ tiêu trên, ta thấy doanh thu cảu công ty tăng trên 11%, trong đó dịch vụ kiểm toán chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 70% tình hình nộp ngân sách Nhà nước cũng không ngừng tăng qua các năm chứng tỏ đơn vị đã tuân thủ tốt các quy định về nộp NSNN. Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng lên gần 15% so với năm 2005 điều này góp phần khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng say làm việc, nâng cao tinh thần, tháI độ làm việc, không ngừng học hỏi và tiếp thu kinh nghiệm để phục vụ tốt hơn cho công việc của mình. Đội ngũ nhân viên: Với phương châm ”Đội ngũ kiểm toán viên là tài sản có giá trị nhất của công ty” vì vậy AASC luôn chú trọng đến việc trang bị đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm cho nhân viên của mình. Hàng năm AASC tổ chức tập huấn nghiệp vụ và đào tạo bài bản cho nhân viên của mình. Hiện nay AASC có hơn 300 cán bộ, kiểm toán viên, kỹ thuật viên được đào tạo Đại học và trên Đại học chuyên nghành tài chính, ngân hàng, kế toán và kiểm toán, kỹ thuật xây dựng và công nghệ thông tin ở trong và ngoài nước, trong đó có 120 người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên cấp Nhà nước, 5 thẩm định viên về giáđược cấp chứng chỉ Quốc giavà 36 Tiến sỹ, Thạc sỹ dang theo học cao học, ACCA, cùng rất nhiều Giáo sư, Tiến sỹ, chuyên gia đầu nghànhvới kinh nghiệm và chuyên môn dày dạn. Bảng1.2: Một số chỉ tiêu về nhân sự của công ty Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1.Tổng số cán bộ công nhân viên 300 345 360 + Kiểm toán viên Quốc gia 105 118 120 +Thẩm định viên về giá 09 04 2.Trình độ học vấn +Tiến sỹ 1 1 1 +Thạc sỹ 8 10 10 +Đang học cao học, ACCA 18 21 24 +Đại học 265 289 315 +Cao đẳng và trung cấp 10 10 10 (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp) 1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 1.2.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh. Do đặc thù riêng của nghành nghề kiểm toán, đặc biệt công ty AASC là một công ty lớn, lại có nhiều chi nhánh trảI dài trên cả ba miền Bắc,Trung, Nam do đó công ty đã thiết lập bộ máy tổ chức theo kiểu phân tán. Theo mô hình này thì ở mỗi chi nhánh đều có bộ máy quản lývà kế toán riêng hoạt động dưới sự điều hành chung của trụ sở. 1.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Đặc điểm chung: Công ty AASC được tổ chức theo mô hình phân chia theo chức năng, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm về một lĩnh vực riêng. Giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc. Về cơ bản bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Ban giám đốc: Gồm giám đốc và 5 phó giám đốc Các phòng ban Phòng hành chính tổng hợp và phòng tài chính kế toán Các phòng nghiệp vụ: Phòng kiểm toán Thương mại -Dịch vụ, Phòng kiểm toán dự án, phòng tư vấn và kiểm toán, phòng kiểm toán xây dựng cơ bản, phòng kiểm toán sản xuất vật chất, Phòng đào tạo và hợp tác nước ngoài, Phòng công nghệ thông tin. Cơ cấu tổ chức: Héi ®ång thµnh viªn Ban th­êng trùc héi ®ång thµnh viªn Ban kiÓm so¸t Tæng gi¸m ®èc Phã tæng gi¸m ®èc Phã tæng gi¸m ®èc Phã tæng gi¸m ®èc Phã tæng gi¸m ®èc Phßng kiÓm to¸n 1 Phßng dÞch vô ®Çu t­ n­íc ngoµi Phßng kiÓm to¸n 2 Phßng kiÓm to¸n 5 Phßng kiÓm to¸n 3 V¨n phßng ®¹i diÖn t¹i Qu¶ng Ninh Chi nh¸nh t¹i TP.hå chÝ minh Phßng tæng hîp Phßng kiÓm to¸n xd c¬ b¶n Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Ban giám đốc: Là bộ phận quản lý cao nhất trong công ty có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty và các chi nhánh. Đứng đầu ban giám đốc là giám đốc, giám đốc do Bộ trưởng Bộ tài chính bổ nhiệm, do đó phảI chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ tài chính về toàn bộ hoạt động của công ty. Giám đốc công ty có nhiệm vụ quản lý chung và quản lý trực tiếp các bộ phận hành chính tổng hợp, các phònh nghiệp vụ, kế toán, tin học, kiểm soát chất lượng và chi nhánh tại Quảng Ninh (Giám đốc hiện nay là ông Ngô Đức Đoàn). Các phó giám đốc: Ngoài ciệc thực hiện các hoạt động về chuyên môn nghiệp vụcòn có nhiệm vụ đưa ra các quyết định quản lý. Phó giám đốc thứ nhất: Ông Nguyễn Thanh Tùng phụ trách tại Hà Nội và thực hiện kiểm toán các dự án và lĩnh vực đào tạo tại công ty. Phó giám đốc thứ hai: Ông Lê Đăng Khoa phụ trách kiểm toán tại các chi nhánh Quảng Ninh, Vũng Tàu, Thanh Hoá và thực hiện kiểm toán xây dựng cơ bản. Phó giám đốc thứ 3: Ông Lê Quang Đức: phụ trách kiểm toán các nghành thương mại, dịch vụ và tư vấn. Phó giám đốc thứ 4: Ông Lê Văn Thảo phụ trách kiểm toán các nghành sản xuất vật chất. PHó giám đốc thứ 5: Ônng Tạ Quang Tạo giám đốc của chi nhánh tại TP.hồ chí minh. Phòng hành chính tổng hợp. Có chức năng quản lý hành chínhvà nhân sự trong công ty, đưa ra các quyết định về công tác tổ chức trong công ty, quản lý công văn đến và công văn đi trong công ty, tổ chức quản lý tài sản của công ty, cung cấp hậu cần cho công ty, lên kế hoạch hoạt động trong công ty….. Phòng tài chính -kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp vụkinh tế phát sinh trong công ty, tiến hành tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên và định kỳ tiến hành lập các báo cáo tài chínhđể hỗ trợ cho Ban giám đổctong việc điều hành, quản lý công ty. Phòng công nghệ thông tin: Có một trưởng phòng và 7 nhân viên có nhiệm vụ cài đặt, bảo trì mạng máy tính và các thiết bị điện tử của công ty, sản xuất các phần mềm chuyên dụngnhw phần mềm kế toán, phần mềm quản lý, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Cơ cấu tổ chức của phòng công nghệ thông tinvừa đơn giản, gọn nhẹ nhưng cũng rất linh hoạtvà khoa học do đó hoạt động của phòng công nghệ thông tin được thực hiện một cách liên tục và hiệu quả. Phong thương mại và dịch vụ: Gồm 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 22 nhân viên.Phòng có nhiệm vụ cung cấp các dịch vựt vấn tài chính, kế toán, kiểm toánliên quan đến hoạt động thương mại và dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, bưu điện, thiết bị y tế, giáo dục…. Ngoài ra, phòng còn thực hiện kiểm toán một số các dự án như brip các tỉnh, dự án trồng cao su, một số đơn vị sản xuất vật chất như xi măng, đóng tàu. Phòng kiểm toán dự án: Gồm 28 người.Phòng có nhiệm vụ thực hiện kiểm toán các dự áncủa các tổ chức chính phủ và phi chính phủ.Hiện nay, kiểm toán các dự ánđang phát triểnmạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào doanh thu của công ty. Thị phần kiểm toán các dự án do AASC cung cấp chiếm tới 25% thị phần kiểm toán dự án của cả nước. Phòng kiểm toán sản xuất vật chất: gồm có 27 người. Nhiệm vụ của phòng làcung cấp các dịch vụ tư vấn về kế toán, dịch vụ kiểm toánliên quan đến nghành sản xuất vật chất. Phòng tư vấn kiểm toán: Có 28 người. Phòng có nhiệm vụ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn thuế, tài chính, kế toán, thẩm định giá trị tài sản doanh nghiệp, tổ chức cơ cấu lại doanh nghiệp, tổ chức bộ máy kế toán. Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: Nhiệm vụ của phòng là kiểm toán quyết toán các công trình xây dựng cơ bản. so với các nghành khácthì kiểm toán xây dựng cơ bản được coi là thế mạnh riêng của công ty. Với số lượng kiểm otán viên đông đảo, hàng năm phòng thực hiện kiểm toán hàng trăm hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Phòng đào tạo và kiểm soát chất lượng. Nhiệm vụ của phòng là tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới, cập nhật các chính sách, chủ trương mới cung như các nghị định, thông tư mớiđể giúp cho nhân viên của công ty nắm bắt kịp thời, áp dụng một cách chuẩn xác vào thực tế. Các chi nhánh và văn phòng đại diện Có nhiệm vụ tiếp cận với khách hàng ở các địa điểm mà mình kiểm soát, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện, hạn chế được chi phí đi lại, quảng bá thương hiệu, hình ảnh cho công ty. 1.2.3.Đặc điểm tổ chức bộ máyvà công tác kế toán của công ty. Việc lựa chọn mô hình kế toán riêng cho công ty phụ thuộc vào đặc điểm và điều kiện của từng công ty.Do công ty AASC là một côngty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụV, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối ít và đơn giản, do đó bộ máy kế toán của công ty được thiế lập vừa gọn nhẹ, vừa đơn giản, đảm bảo vừa tập trung vừa phân cấp, phát huy tối đa tính năng động của mỗi người nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt các công việc của mình và tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty KÕ to¸n tr­ëng KÕ to¸n tæng hîp Thñ quü Chức năng nhiệm vụ của mỗi thành viên trong bộ máy kế toán: Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán, có chức năng giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thông kê, thông tin kinh tếvà hạch toán kinh tế về tình hình tài chính của công ty, là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, trách nhiệm của kế toán trưởng là rất lớn, đó là: Tổ chức công tác kế toán, ghi chép phản ánh chính xác, trung thực kịp thời và đầy đủ tài sản, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, điều hành, chỉ đạo bộ máy kế toán hiện hành đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán với ngân sách nhà nước, tổ chức bảo quản, lưu giữ chứng từ kế toán. Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán và phụ trách hạch toán các phần hành kế toán, theo dõi các khoản công nợ, các khoản vốn bằng tiền, các khoản thuế, lệ phí, chi trả lương, thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội, theo dõi phản ánh sự biến độngcủa TSCĐ, tiến hành trích khấu hao tài sản cố định……….. Thủ quỹ: Có nhiệm vụquản lý tình hình ngân quỹcủa công ty, quản lý tiền mặt, tiền gửi phục vụ cho các hoạt động của công ty. Tại các chi nhánh công ty cũng có các kế toán viên có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các chi nhánh. Sau đó, nộp báo cáo tài chínhcủa chi nhánh về trụ sởchính của công ty để hợp nhất các báo cáo tài chính Tổ chức công tác kế toán Các quy định chung: Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán công ty đang áp dụng phù hợp với chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số1141 /TC/QĐ/CĐKT và sửa đổi bổ sung theo quyế định số144 /2001/QĐ-BTC ngày 23/12/2001 của Bộ tài chínhvà chế dộ kế toán mới ban hành theoi quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung kèm theo. Niên độ kế toán từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: quy đổi thành đồng Việt Nam. Hình thức sổ kế toán áp dụng là Nhật ký chung. Phương pháp kế toán tài sản cố định Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá thực tế. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao tài sản cố định là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính ban hành. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế Phương pháp xác định giá trị hàn tồn kho cuối kỳ theo phương pháp nhập trước xuất trước Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính và nộp thuế GTGTP: phương pháp khấu trừ Hệ thống chứng từ của công ty là hệ thống chứng từ kế toán theo hệ thống 2.Tổ chức công tác kế toán tại công ty AASC 2.1.Quy trình kiểm toán Quy trình kiểm toán tại công ty bao gồm các bước công việc nhất định được thực hiện theo một trình tự nhất định và được thiết lập để áp dụng cho mọi khách hàng. Dựa vào quy trình này các kiểm toán viên sẽ biết được nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện của mỗi bước. Việc thiết kế quy trình kiểm toán thích hợp sẽ giúp co công ty tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí. Quy trình kiểm toán tại cônh ty AASC bao gồm các bước sau: 2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán Công việc chuẩn bị kiểm toán là chìa khoá để dưa đến sự thành công cho cuộc kiểm toán, nhận thức được điều này do đó công ty AASC rát chú trọng đến các bước công việc này. Các bước công việc chủ được công ty thực hiện để chuẩn bị cho cuộc kiểm toán sau: Thu thập thông tin về khách hàng, từ đó đánh giá khả năng chấp nhận cuộc kiểm toán, đưa ra lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên, cuối cùng thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán. Thu thập thông tin về khách hàngT Trước khi kiểm toán của một công ty khách hàng các kiểm toán viên của AASC luôn nghiên cứu kỹ các tài liệu về công ty khách hàng để đánh giá xemliệu cuộc kiểm toán có làm tăng rủi ro hoạt động của kiểm toán viên hay không và có ảnh hưởng đến uy tín hình ảnh của công ty hay không. Các kiểm toán viên thường phải: Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng tại công ty Cách thức soát xét: Công việc này nhằm đánh giá xem có nên chấp nhận khách hàng hay không và hợp đồng kiểm toán có được ký kết hay không.Với những khách hàng thường xuyên thì sau mỗi cuộc kiểm toán thì công ty đánh giá những thay đổi trong sản xuất kinh doanh của khách hàng sau đó bổ sung các thông tin này vào hồ sơ kiểm toán chung. Với các khách hàng mới, các kiểm toán viên của AASC tiến hành thu thập các thông tin chung về khách hàng như lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý, thực tế hoạt động, các hợp đồng biên bản họp hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị…… đẻ đánh giá yêu cầu của khách hàng, khả năng đáp ứng của công ty, các yếu tố về chi phí, các rủi ro có thể gặp phải đẻ đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Với việc thu thập thông tin và đánh giá về khách hàng, AASC bố trí các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm, am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Sơ đồ 05: Hệ thống kiểm soát chất lượng Ban Giám Đốc Lãnh đạo phòng Trưởng nhóm Kiểm toán viên Quan h? ch? d?o - giỏm sỏt Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị Tru?c khi ti?n hành ki?m toỏn, KTV s? du?c thụng bỏo l?ch ki?m toỏn, danh sỏch nhúm ki?m toỏn, nhúm tru?ng nhúm ki?m toỏn t?i cỏc khỏch hàng c? th?. Cỏc KTV s? tỡm hi?u m?t s? thụng tin v? khỏch hàng mỡnh s?p ki?m toỏn nhu: Thụng tin v? nhõn s?, thụng tin v? k? toỏn, thụng tin v? h?p d?ng …nhúm tru?ng s? là ngu?i tr?c ti?p giỏm sỏt cỏc KTV trong vi?c s? d?ng cỏc k? thu?t d? thu th?p thụng tin v? don v? du?c ki?m toỏn, d?c bi?t là thụng tin v? h? th?ng ki?m soỏt n?i b? c?a khỏch hàng. Cỏc gi?y t? làm vi?c c?a ki?m toỏn viờn du?c nhúm tru?ng soỏt xột nh?m d?m b?o cỏc k? thu?t thu th?p dỳng quy d?nh, thụng tin thu du?c là d?y d? cụng vi?c ti?n hành dỳng chu?n m?c, dỳng quy trỡnh ki?m toỏn. Ki?m soỏt trong giai do?n th?c hi?n ki?m toỏn. Sau khi kh?o sỏt v? don v? khỏch hàng, m?t k? ho?ch ki?m toỏn s? du?c thi?t l?p trong dú nờu rừ m?c tiờu, n?i dung, tr?ng y?u ki?m toỏn. Can c? vào k? ho?c ki?m toỏn, trỡnh d? nang l?c và th? m?nh c?a t?ng KTV, tr? lý ki?m toỏn, nhúm tru?ng s? ti?n hành phõn cụng cụng vi?c c? th?: nhúm tru?ng ph? bi?n cho t?ng ngu?i n?m rừ nh?ng n?i dung, ph?n hành ki?m toỏn du?c phõn cụng, cỏc phuong phỏp ki?m toỏn c?n ỏp d?ng và nh?ng tr?ng tõm c?n chỳ ý trong quỏ trỡnh thu th?p b?ng ch?ng ki?m toỏn. Trong giai do?n này nhúm tru?ng giỏm sỏt r?t ch?t ch? ti?n d? th?c hi?n cụng vi?c, cỏc th? t?c ki?m toỏn, cỏc phuong phỏp ki?m toỏn KTV dó ỏp d?ng, cỏch ghi chộp gi?y làm vi?c c?a KTV cung nhu vi?c tuõn th? chu?n m?c d?o d?c, ngh? nghi?p. Ngoài ra, nhúm tru?ng cung cú th? h? tr? cỏc KTV trong vi?c dỏnh giỏ ch?t lu?ng c?a b?ng ch?ng ki?m toỏn và tham gia th?o lu?n v?i KTV khỏc khi cú cỏc v?n d? cũn nghi v?n d? di t?i quy?t d?nh chớnh xỏc. Ki?m soỏt trong giai do?n k?t thỳc ki?m toỏn. Liờn quan d?n Cụng vi?c l?p bỏo cỏo ki?m toỏn, nhúm tru?ng s? th?c hi?n xem xột cỏc t?ng h?p cụng vi?c c?a cỏc KTV d? d?m b?o s? chớnh xỏc, d?y d?, h?p lý c?a k?t qu? ki?m toỏn ph?n ỏnh trong cỏc Biờn b?n ki?m toỏn, d?ng th?i nhúm tru?ng cung xem xột l?i t?t c? cỏc b?ng ch?ng ki?m toỏn, cỏc nh?n xột dỏnh giỏ c?a cỏc KTV khỏc tham gia cu?c ki?m toỏn nh?m d?m b?o tớnh chớnh xỏc c?a cỏc k?t qu? dú. M?t l?n n?a cỏc gi?y t? c?a ki?m toỏn viờn du?c soỏt xột b?i ban lónh d?o phũng tru?c khi trỡnh lờn Ban Giỏm d?c. Sau dú Ban giỏm d?c xem xột tớnh h?p lý c?a k?t qu? ki?m toỏn và Cụng ty s? phỏt hành Bỏo cỏo ki?m toỏn. Cú th? núi, ho?t d?ng ki?m soỏt ? t?t c? cỏc c?p và t?t c? cỏc giai do?n c?a quy trỡnh ki?m toỏn dó h? tr? r?t nhi?u cho cụng tỏc ki?m toỏn, gúp ph?n nõng cao ch?t lu?ng c?a t?ng cu?c ki?m toỏn. Ho?t d?ng này du?c ph?n ỏnh vào h? so ch?t lu?ng ki?m toỏn thụng qua "Phi?u soỏt xột h? so và Bỏo cỏo ki?m toỏn " Tổ chức hệ thống hồ sơ: Hồ sơ kiểm toán của công ty được chia làm hai loại, với những hồ sơ được sử dụng thường xuyên, có liên quan tới cuộc kiểm toán trong năm hiện tại được công ty lưu giữ tại các phòng kiểm toán. Các hồ sơ này được sắp xếp theo trình tự thời gian và được đánh số thứ tự trên đó. Mỗi bộ hồ sơ có một mã số riêng và được ghi vào một bảng tham chiếu để theo dõi.Đối với những hồ sơ của các năm trước không còn liên quan tới cuộc kiểm toán trong năm hiện tại được công ty lưu giữ tại một nơi khác cũng theo trình tự thời gian.Và khi khách hàng cần thì công ty có lấy các bộ hồ sơ cho khách hàng mượn Sau khi đã có được đầy đủ các yếu tố cần thiết cho một cuộc kiểm toán thì công ty sẽ đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng hay không từ đó ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lýcho cuộc kiểm toán, sau khi ký xong hợp đồng, công việc kiểm toán bắt đầu được triển khai. 2.1.2.Lập kế hoạch kiểm toán Kiểm toán viên trước hết tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm cả kiểm soát nội bộ trong kế toán.Đưa ra các câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộK, sau khi đã thu thập đầy đủ các câu trả lời thì các kiểm toán viên đánh giá xem hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế phù hợp không. Về đánh giá hệ thống kế toán, các kiểm toán viên đưa ra các câu hỏi đánh gí hệ thống kế toán, thuế như các chính sách kế toán áp dụng, các chu trình.Sau đó mô tả các thủ tục kiểm soát lên giấy tờ làm việc, ghi các thuyết minh cần thiết, tiến hành khoanh vùng rủi ro. Lập kế hoạch chiến lược kiểm toánL Chiến lược kiểm toán do Ban giám đốc đưa ra, trong đó nêu rõ: Những yếu tố chỉ ra rủi róai sót trọng yếu trong BCTC Xác định những mục tiêu kiểm toán trọng tâm và đưa ra các phương pháp tiếp cận đối với những mục tiêu kiểm toán đó Phương pháp tiếp cận kiểm toán toàn diện đối với hệ thống kiểm soát nội bộ Các vấn đề về bá cáo tài chính Những kỹ năng chuyên môn cần thiết để tiến hành kiểm toán có hiệu quả Lập kế hoạch kiểm toán tổng thểL Mục đích của bước công việc này là định hướng các công việc cần làm khi kiểm toán.Một kế hoạch kiểm toán hợp lý giúp kiểm toán viên xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán cần thiết cho ý kiến nhận xét của mình. Công ty AASC tiến hành kiểm toán theo các khoản mục, do đó việc lập kế hoạch kiểm toán bao gồmcác công việc sau: Lập kế hoạch dựa trên cơ sở chiến lược kiểm toán Kiểm toán viên thực hiện những thủ tục phân tích hỗ trợ cho việc lập kế hoạch, trong đó xác định những khoản mục quan trọng trên BCTC, các loại hình nghiệp vụvà số dư, từ đó xác định các mục tiêu kiểm toán Với các mục tiêu kiểm toán liên quan đến các nghiệp vụ kiểm toán: Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục thích hợp để khảo sát hệ thống KSNB, lựa chọn thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết số dư khi cần thiết. Lựa chọn các thủ tục kiểm toán các nghiệp vụ thường xuyên Lựa chọn các thủ tục đánh giá tính hợp lý của các ước tính kế toán, cân nhắc các yếu tố làm cơ sở đưa ra các ước tính kế toán này. Thông báo cho kiểm toán viên khác Thông báo cho các chuyên gia về mục tiêu, phạm vị công việc họ phảI làm, điều tra trình độ và tính khách quan của chuyên gia, đồng thời lập kế hoạch cho các thủ tụckiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán cho công việc của mình. Thiết kế chương trình kiểm toánT Chương trình kiểm toán là việc dự kiến các công việc cần thực hiện, thời gian hoàn thành công việc, sự sắp xếp, phối hợp giữa các kiểm toán viên, các tài liệu cần sử dụng và thu thập. Tại công ty AASC, chương trình kiểm toán được thiết lập từ trước cho từng khoản mục.Mục tiêu của chương trình kiểm toán là để khẳng định xem BCTC được lập và tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế và Việt Nam, kế toán đã thực hiện chính xác các nghiệp vụ điều chỉnh và các bút toán thông thường qua đó các kiểm toán viên của công ty AASC sẽ đưa ra các thủ tục kiểm toán chi tiết. Cụ thể, một số các mục tiêu của chương trình kiểm toán đối với một số các khoản mục được thực hiện ở AASC như sau: Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định Mục tiêu: Tài sản cố định vô hình và hữu hình có tồn tại và thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định trong khuôn khổ của mình hay không Các yếu tố được tính vào tài sản cố định phải là tài sản cố định, việc bán và xuất, các giá trị lợi nhuận hay thất thu mà các hoạt động này mang lại phảI được hạch toán Giá trị được ghi vào tài sản cố định phảI chính xác và không bao gồm các yếu tố phảI ghi vào chi phí Đánh giá khấu hao và cách trình bày phảI chính xác và phù hợp với các chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán của AASC. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Hoạt động xây dựng cơ bản dở dang là có thật, thuộc sở hữu của doanh nghiệp và được hạch toán chính xác Tất cả các yếu tố tương ứng với xây dựng cơ bản dở dang và chưa được đưa vào sử dụng Khoản mục tiền Ngân quỹ là có thật và thực sự có thể cho phép doanh nghiệp thực hiện các cam kết của mình Chia cắt niên độ phải được thực hiện một cách chính xác đối với các khoản nhập quỹ cũng như đối với các khoản xuất quỹ (tính hiện hữu và cách trình bày) Đối chiếu số liệu ngân hàng với số dư tiền gửi ngân hàng trong sổ kế toán và các yếu tố đưa ra đối chiếu phải được giải thích (Tính hiện hữu, tính chính xác, giá trị, tính sở hữu, cách trình bày) Báo cáo tài chính Thu thập báo cáo tài chính năm liền trước năm được kiểm toán, thu thập các báo tài chính đã được kiểm toán, duyệt quyết toán của các cơ quan cấp trên, cơ quan chức năng Thủ tục: Xem xét số dư cuối năm trên báo có tài chính đã được điều chỉnh của kiểm toán, cơ quan cấp trên, cơ quan chức năng chưa? Nừu chưa được điều chỉnh thì đã điều chỉnh vào số phát sinh của năm kiểm toán hay chưa? Đối chiếu số dư đầu kỳ trên báo cáo tài chính năm được kiểm toán với số dư cuối kỳ trên báo cáo tài chính năm trước, báo cáo kiểm toán năm trước xem có chênh lệch không? Nếu có chênh lệch thì tìm hiểu nguyên nhân Thảo luận kế hoạch và phân công công việc Khi lập kế hoạch phảI bố trí được các nhân viên có chuyên môn, năng lực, độc lập, phù hợp với từng khách hàng, từng cuộc kiểm toán sắp tiến hành. Nếu việc sắp xếp các nhân viên thích hợp sẽ là một trong những nhân tố góp phần vào việc nâng cao chất lượng kiểm toán và đảm bảo cho cuộc kiểm toán được hoàn tất. 2.1.3.Giai đoạn thực hiện kiểm toán Các kiểm toán viên triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của các bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Với những bằng chứng thu thập được các kiểm toán viên sử dụng các thủ tục kiểm toán áp dụng vào các chương trình kiểm toán đã được lập theo các phần hành cụ thể.tại công ty AASC sử dụng các thủ kiểm toán áp dụng trong quy trình kiểm toán bao gồm: Thủ tục kiểm soát: Thủ tục này đựoc thực hiện sau khi các kiểm toán viên đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ và thấy được hệ thống này hoạt động có hiệu lực. Để có được các đánh giá này các kiểm toán viên có thể sử dụng các phương pháp sau: Điều tra: Có thể quan sát quy trình luân chuyển của các chứng từ, xem các quy trình có được luân chuyển theo đúng quy trình hay không, các chứng từ thu chi đẫ có đủ chữ ký hợp lệ hay chưa. Phỏng vấn: Đưa ra các câu hỏivà thu thập các câu trả lời của các nhân viên để chứng minh đơn vị thực hiện các thủ tục kiểm soát một cách nghiêm túc. Kiểm tra từ đầu đến cuối: Kết hợp các phương pháp như phỏng vấn, điều tra và quan sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một trình tự logic. Thực hiện lại: Đó là việc lặp lại hoạt động của một nhân viên đã l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30260.doc
Tài liệu liên quan