Báo cáo Thực tập tại Công ty In và sản xuất Bao Bì Hoàng Mai

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: 3

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 3

1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty in và bao bì Hoàng Mai. 6

1.2.1. Các chức năng. 6

1.2.2. Nhiệm vụ của công ty. 6

1.2.3. Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại. 7

1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá. 9

1.3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất. 9

1.3.2. Nội dung cơ bản của các bước công việc. 10

1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp. 11

1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp. 11

1.4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp. 11

1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. 13

1.5.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý 14

1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý 14

1.5.2.1. Giám đốc 14

1.5.2.2. Phó giám đốc: 15

1.5.2.3. Phòng kinh doanh 15

1.5.2.4. Phòng hành chính - tổ chức 17

1.5.2.4.1. Bộ phận tổ chức 17

1.5.2.4.2. Bộ phận hành chính 17

1.5.2.5. Phòng tài chính kế toán 18

1.5.2.6. Phòng Vật tư 19

1.5.2.7. Các tổ sản xuất của phân xưởng in 19

1.5.2.8. Phân xưởng cơ điện 20

 

Phần 2: .Phân tích tình hình quản lý vật tư và tài sản cố định. 21

2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 21

2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu 22

2.3.3. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu. 23

2.3.4. Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu 23

2.3.5. Cơ cấu tài sản cố định, tình trạng tài sản cố định: 24

2.3.6. Tình hình sử dụng TSCĐ. 26

2.4. Phân tích chi phí giá thành. 26

2.4.1. Phân loại chi phí. 26

2.4.2. Xây dựng giá thành kế hoạch 27

2.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế 28

2.5. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. 28

2.5.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 28

2.5.2. Phân tích bảng cân đối kế toán 30

2.5.3. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn 31

2.5.4. Một số chỉ tiêu cơ bản. 32

2.5.5. Nhận xết về tình hình tài chính của công ty 34

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ LỰA CHỌN HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 36

3.1. Đánh giá về các mặt quản lý của công ty. 36

3.1.1. Các ưu điểm. 36

3.1.2. Những khó khăn. 37

3.2. Hướng đề tài tốt nghiệp. 37

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2069 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty In và sản xuất Bao Bì Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là quá trình hoàn thiện sản phẩm bao bì. có thể làm bằng thủ công đối với sản phẩm có 3 chiều bề mặt và thực hiện bằng máy với sản phẩm có 2 chiều bề mặt dán. * Lưu kho: sản phẩm hoàn thành sẽ được lưu và kho sau đó mới chuyển đến cho khách hàng theo đúng các điều khoản của hợp đồng. 1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp. 1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp. Qui trình công nghệ trên được thực hiện khi có lệnh sản xuất từ phòng kinh doanh có xác nhận của giám đốc công ty: - Lệnh sản xuất được giám đốc phân xưởng sản xuất trực tiếp tiếp nhận và chuyển đến các tổ sản xuất liên quan. - Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng ca có trách nhiệm đọc ký lệnh sản xuất, xem mẫu in hoặc maket, lập dự trù và lĩnh vật tư. - Khi lĩnh vật tư từ kho vật tư cần phải kiểm tra: + Giấy in đúng loại, đúng khổ giấy, định lượng giấy và số lượng. + Bản kẽm không bị xước, rách hoặc bay bản, nội dung in phù hợp, đối với bản củ nếu không dùng được phải báo thay bản mới. + Cao su không bị lõm, rách, bề mặt phải sạch. + Giấy lót bản phải tốt, tránh dùng giấy lót đảo nhiều lần. 1.4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp. Công ty in và sản xuất bao bì Việt Nam là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô chuyên sản xuất và bán các sản phẩm in và bao bì phục vụ cho thị trường trong và ngoài nước. Tính chất sản xuất của công ty là sản xuất sản phẩm hàng loạt, chu kỳ sản xuất dài, quy mô sản xuất lớn. Mô hình sản xuất của công ty gồm có bộ phận sản xuất chính có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất và chịu sự giám sát của phó giám đốc sản xuất. Cụ thể, khi công ty nhận được các đơn đặt hàng, các bộ phận sản xuất sẽ được giao nhiệm vụ từng phần công việc cụ thể. Như vậy mô hình sản xuất của công ty được tổ chức theo từng xưởng và sản xuất độc lập. Hình 1.3: Sơ đồ kết cấu của công ty in và bao bì Hoàng Mai Tổ thiết kế và chế bản Tổ làm khuôn Phân xưởng sản xuất NVL Đơn đặt hàng Thành phẩm Nguồn: Phòng kinh doanh Tổ thiết kế và chế bản: sau khi nhận yêu cầu của khách hàng, tổ thiết kế sẽ tiến hành phân tích nội dung các yêu cầu của khách hàng, xử lý các dữ liệu để chuẩn bị tư liệu cho sản phẩm. Sau khi đã duyệt maket và có sự thống nhất với khách hàng bằng ký kết sẽ tiến hành làm phim. Tổ làm khuôn: tạo khuôn theo phim hoặc mẩu bản in để đưa vào máy dập. Phân xưởng sản xuất: trực tiếp tạo ra sản phẩm in và bao bì thông qua các công đoạn in, láng, bồi, dập và dán. Kết cấu sản xuất của công ty nhằm nâng cao khả năng chuyên môn hoá. Do sản phẩm đa dạng, kết cấu sản phẩm lại phức tạp vì vậy công ty đã phải xây dựng nhiều bộ phận sản xuất khác nhau. Hệ thống sản xuất được hình thành theo nguyên tắc chuyên môn hoá sản phẩm, chia phân xưởng thành các tổ sản xuất theo sản phẩm. Mỗi tổ đảm nhận gia công hoàn chỉnh một phần của sản phẩm, tổ chức sản xuất trong dây chuyền trở nên đơn giản, chu kỳ sản xuất được rút ngắn, chuyên môn hoá lao động sâu nên trình độ tay nghề của người lao động thấp nhưng năng suất lao động cao cho phép công ty có thể tiết kiệm được chi phí tiền lương trực tiếp. 1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu sơ đồ trực tuyến – chức năng Sơ đồ gồm 2 cấp: Cấp 1: Giám đốc công ty Cấp 2: Các phân xưởng 1.5.1. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Phân xưởng sản xuất bao bì Giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng Tài chính kế toán Phòng kinh doanh Phòng vật tư Phân xưởng cơ điện Nguồn: Phòng tổ chức hành chính 1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý 1.5.2.1. Giám đốc a. Chức năng Là nguời có quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm trước công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. b. Nhiệm vụ - Nắm vững và thực hiện đầy đủ theo các đường lối, chính sách của đảng và nhà nước liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đối với toàn bộ cán bộ cộng nhân viên của công ty. - Tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và đề ra các phương án phát triển công ty. - Thường xuyên kiểm tra tình hình thực kế hoạch, nhiệm vụ của công ty. Nghiên cứu, kiện toàn tổ chức, chỉnh đốn nề nếp quản lý, sản xuất của công ty. - Phê duyệt danh sách các nhà cung ứng vật tư, các hợp đồng kinh tế… - Trực tiếp phụ trách các mặt công tác kế hoạch, tổ chức lao động, kế toán, tài chính, kiểm tra chất lượng sản phẩm và quy hoạch xây dựng công ty. 1.5.2..2. Phó giám đốc: - Là người giúp việc cho Giám Đốc thực hiện những hoạt động của mình đồng thời thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của công ty khi Giám Đốc vắng mặt. - Phụ trách các lĩnh vực theo phân công của ban lãnh đạo công ty. 1.5.2.3. Phòng kinh doanh a. Chức năng Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, tham mưu cho giám đốc công ty về công tác kinh doanh, lập hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch sản xuất và công tác vật tư. b. Nhiệm vụ Công tác hợp đồng: Nghiên cứu tìm hiểu các chế độ chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế để áp dụng trong việc soạn thảo hợp đồng kinh tế. Hướng dẫn công ty thực hiện đúng pháp lệnh về hợp đồng kinh tế của Nhà nước, đảm bảo các hợp đồng kinh tế ký kết có nội dung chặt chẽ, mang tính pháp lý cao. Giúp Giám đốc công ty soạn thảo các hợp đồng kinh tế, để Giám đốc xem xét và ký kết với khách hàng. Theo dõi, quản lý, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng kinh tế do, nhằm đảm bảo các hợp đồng được thực hiện ngiêm túc các điều khoản đã được ghi trong hợp đồng. Thanh lý kịp thời các hợp đồng kinh tế sau khi đã thực hiện xong hoặc không còn hiệu lực thi hành. - Tham mưu giúp Giám đốc trong khi giải quyết các khiếu nại và tranh chấp trong hợp đồng. Công tác kế hoạch: - Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất công việc và năng lực thực tế của công ty để lập kế hoạch sản xuất giao các đơn vị trong công ty. - Hướng dẫn các công ty thực hiện đúng và thống nhất các biểu mẫu kế hoạch. - Thường kỳ tổng hợp các số liệu kế hoạch báo cáo Giám đốc công ty để Giám đốc công ty nắm bắt kịp thời và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị trực thuộc, phát hiện và báo cáo Giám đốc công ty những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hoàn thành kế hoạch để kịp thời xử lý giải quyết nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Công tác tiếp thị - Công tác tiếp thị là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc công ty về công tác này. - Nghiên cứu tìm hiểu thị trường xây dựng và các nghành nghề khác có liên quan đến hoạt động tiếp thị của công ty. - Quan hệ trực tiếp với các chủ đầu tư để giải quyết các vướng mắc lên quan đến lĩnh vực tiếp thị. 1.5.2.4. Phòng hành chính - tổ chức 1.5.2.4.1. Bộ phận tổ chức a. Chức năng Nhiệm vụ của Bô phận Tổ chức là tham mưu giúp Giám đốc về công tác: Tổ chức, nhân sự, tiền lương, chế độ chính sách, bảo hiểm xã hội, khen thưởng, kỷ luật, thanh tra, bảo vệ. Tham mưu cho giám đốc về công tác An toàn lao động, nâng bậc cho công nhân trực tiếp sản xuất, công tác đào tạo và đào tạo lại. b. Nhiệm vụ Theo dõi quản lý chặt chẽ biên chế gián tiếp theo tỷ lệ quy định và biên chế công nhân theo cơ cấu ngành nghề phù hợp với ngành nghề sản xuất theo từng giai đoạn. Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất, lập kế hoạch và thực hiện tuyển dụng hợp đồng lao động, điều phối lao động, lập kế hoạch tuyển dụng và tổ chức đào tạo CBCNV kèm cặp nâng cao trình độ tay nghề cho CBCNV. Thực hiện các chính sách về BHXH cho công nhân viên của công ty. Thực hiện quá trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện các qui định về an toàn lao động của công ty. . 1.5.2.4.2. Bộ phận hành chính a. Chức năng Giúp Giám đốc công ty làm công tác hành chính quản trị. Hướng dẫn và giúp đỡ các đơn vị, các phòng ban trong công tác hành chính văn thư. Quản lý công văn sổ sách giấy tờ, hồ sơ lưu trữ, quản lý sử dụng xe con, nhà đất, … của toàn công ty. b. Nhiệm vụ Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ: Quản lý con dấu, tiếp nhận và chuyển giao công văn đi và đến. Tổ chức lưu giữ hồ sơ, giấy tờ của công ty theo qui định,. Tổ chức nơi làm việc, đảm bảo dụng cụ trang thiết bị và các điều kiện khác cho cơ quan như máy tính, máy fax, xe ôtô…Tổ chức tiếp tân, hội nghị, lễ tết cho công ty. 1.5.2.5. Phòng tài chính kế toán a. Chức năng Phòng tài chính kế toán trực thuộc Giám đốc công ty, đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc công ty. Chức năng của phòng là tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác Kế toán – tài chính – Thống kê. b. Nhiệm vụ b.1. Công tác kế toán - Tổ chức thực hiện hạch toán ban đầu, phân loại tập hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính bằng phương pháp kế toán đúng nguyên tắc, chế độ, thể lệ kế toán. - Tổ chức ghi chép, hạch toán số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lên cân đối thu chi tài chính tháng, quý, năm. - Báo cáo tài chính, và phân tích báo cáo tài chính để nộp lên cơ quan hữu quan, cơ quan chủ quản và cấp trên. Cung cấp số liệu thường xuyên, đột xuất cho Giám đốc công ty để điều hành sản xuất kinh doanh. - Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính để nộp cho các cơ quan hữu quan, cơ quan chủ quản, cấp trên… - Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kế, có trách nhiệm bảo vệ số liệu trên báo cáo. b.2. Công tác tài chính Về công tác tài chính, phòng có nhiệm vụ là hàng tháng, quý, năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, kế hoạch tiền lương, kế hoạch trả nợ ngân hàng, kế hoạch nộp ngân sách nhà nước để lập kế hoạch tài chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Hàng tháng phối hợp với các đơn vị trực thuộc công ty quyết toán thuế và báo cáo thuế với cơ quan thuế. Tổ chức và phối hợp với các phòng ban liên quan đôn đốc việc thu hồi vốn của công ty. Chủ động tạo mọi nguồn vốn đảm bảo sản xuất kinh doanh của công ty, kiểm tra tình hình thanh toán vốn với ngân hàng nhà nước, khách hàng và cán bộ công nhân viên. Lập báo cáo tài chính đúng, thời gian chính xác, kịp thời để nộp cơ quan hữu quan. - Tính toán theo dõi việc thu vốn, cấp vốn cho các đơn vị trực thuộc, báo cáo việc sử dụng vốn hàng tháng. Kiểm tra tính toán việc sử dụng tiền vốn của các đơn vị theo đúng chế độ nhà nước và quy định của công ty, kiểm tra việc bảo toàn và phát triển vốn. 1.5.2.6. Phòng Vật tư a. Chức năng Là bộ phận giúp cho Giám đốc quản lý, cung ứng, bảo quản toàn bộ vật tư kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty. b. Nhiệm vụ - Lập kế hoạch dự trù vật tư kỹ thuật hàng năm cho sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Khai thác, tìm nguồn cung cấp vật tư trong và ngoài nước phục vụ sản xuất của công ty. Tổ chức mua sắm, tiếp nhận, nhập kho, cất giữ, bảo quản toàn bộ vật tư kỹ thuật không để thất thoát, hư hỏng. Tổ chức cấp phát vật tư đã được ký duyệt cho các bộ phận. Thu hồi vật tư thừa, hư hỏng, phế liệu… theo qui định. Nhập kho, bảo quản toàn bộ thành phẩm của công ty, xuất hàng cho khách khi có lệnh. Tổ chức kiểm kê theo qui định. 1.5.2.7. Các tổ sản xuất của phân xưởng in Có chức năng trực tiếp sản xuất các sản phẩm in ấn, bao bì theo nhiệm vụ công ty giao, cụ thể là in và sản xuất bao bì; chế bản, thiết kế; đào tạo cho công nhân; kiểm soát máy móc thiết bị, kiểm soát môi trường làm việc,kiểm soát thiết bị đo lường, kiểm soát sản phẩm không phù hợp… 1.5.2.8. Phân xưởng cơ điện Có nhiệm vụ làm công tác sửa chữa, bảo trì các thiết bị của công ty cũng như đảm bảo về vấn đề điện nước của công ty. Phần 2: Phân tích tình hình quản lý vật tư và tài sản cố định 2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất, công ty in và bao bì Hoàng Mai rất chú trọng công tác quản lý vật tư. Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, công ty sử dụng cả trăm loại nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại với quy cách, kích cỡ khác nhau nên việc phải tiến hành phân loại để quản lý sử dụng thuận lợi góp phần vào việc thực hiện mục tiêu phát triển của công ty là hết sức cần thiết. Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của vật liệu đối với quá trình sản xuất, nguyên vật liệu của công ty được chia thành : Nguyên vật liệu chính: Bao gồm các loại giấy như: Giấy Láng, Carton Sóng, Màng PVC, Băng Đuplex, Màng BOPP, Giấy Bristol, Giấy Đuplex, Giấy Đecan, Giấy Galgo (trong đó có các khổ giấy khác nhau) Các nguyên vật liệu khác: Màng PVC (màng bóng), Màng BOPP (màng mờ), Băng Đuplex... Vật liệu phụ: - Các loại mực như : Mực in offset các màu - Các loại vật liệu khác: Cao su in máy, dung dịch làm ẩm, lô nỉ máy in, đế bình film, thuốc tút bản, film công tắc, bột xoa bản, gôm, giẻ lau máy, gỗ dán các loại, dao bế các loại, keo dán các loại, keo bồi, , băng dính, lưỡi cưa các loại, bản kẽm máy in.... Nhiên liệu : dầu máy, xăng, dầu luyn, cồn công nghiệp chạy máy in.... Phụ tùng thay thế : - Phụ tùng máy in : Vòng bi các loại, Bulong kẹp bản, Lò so tỳ giấy Carton, Bóng đèn phơi bản, goăng các loại, Phớt, khớp nối cao su, dây curoa... - Phụ tùng máy Bobst : Dao kê (tay trái, tay phải), bộ nguồn máy... - Các phụ tùng khác Tuy nhiên để phục vụ cho hạch toán vật liệu thuận lợi, kế toán phân nguyên vật liệu thành : mực các loại, giấy các loại, kẽm các loại, vật tư khác. 2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu Do đặc thù sản xuất của công ty là sản xuất theo các đơn đặt hàng nên việc xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu là căn cứ vào số lượng sản phẩm của các đơn đặt hàng thực tế cộng với mức tiêu hao nguyên vật liệu trung bình khoảng 5% tuỳ theo độ phức tạp của từng loại sản phẩm. Việc xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu sẽ do phòng kinh doanh căn cứ vào kết cấu của các chủng loại sản phẩm trong đơn đặt hàng, các công đoạn phải trải qua để tính toán rồi viết trong các lệnh sản xuất. Việc tính toán ra mức tiêu hao hầu hết đều dựa trên kinh nghiệm thực tế đã thực hiện ở các đơn hàng thực tế trước đó. Bảng 2.9 : Mức tiêu hao của một số sản phẩm tại công đoạn in STT Sản phẩm Số lượng Hao phí % 1 Thiếp tết Anh Đào 2.500 200 8 2 Bìa lịch công ty VPC 150 100 74,67 3 Nhãn Nufid 1.500 300 20 4 Hộp mứt LG 300g 12.650 200 1,58 5 Hộp túi sách sao su Sao Vàng 200 300 150 Nguồn: Phòng kinh doanh Khi nhận được các đơn đặt hàng, công ty sẽ căn cứ vào số lượng sản phẩm cần sản xuất, lượng vật tư tồn kho, lượng tồn kho kế hoạch rồi tính toán ra lượng hàng cần phải mua. Hiện nay, các nhà cung cấp chủ yếu công ty là công ty giấy Bãi Bằng, công ty thương mại Hàng năm, công ty đều tiến hành đánh giá năng lực của các nhà cung cấp để tiến hành ký kết các đơn đặt hàng trong tương lai. 2.3.3. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu. Bảng 2.10: Bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn tháng 4 năm 2004 (trích) TT Diễn giải Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ Lượng (kg) Tiền (đồng) Lượng (kg) Tiền (đồng) Lượng (kg) Tiền (đồng) Lượng (kg) Tiền (đồng) 1 ĐL 180 5.740,3 48.518.200 0 0 2.448,7 14.334.842 3.255,6 34.183.358 2 ĐL 230 8.032,9 63.327.882 5159,55 40.688.211 12.768,3 97.552.521 424,15 6.463.572 3 ĐL 250 194,4 1.521.212 18.099,28 144.489.110 4.654,24 36.243.761 13.629,4 109.766.561 4 ĐL 270 32,7 280.343 11.960,78 102.624.576 4.345,1 676.513 7.648,38 102.228.406 5 ĐL 280 3.460,9 32.516.299 0 0 765,5 1.672.019 2.695,4 30.844.280 6 ĐL 290 589 5.193.908 0 0 257.3 331,7 5.193.908 7 ĐL 300 8.554,3 72.292.494 11.289 93.278.749 5.677,3 17.513.197 14.166 148.058.046 8 ĐL 310 106,3 704.465 0 0 0 0 106,3 704.465 9 ĐL 350 34.067,6 277.763.584 30.719,4 245.770.560 4.110 60.677 523.534.144 10 ĐL 400 19.061,8 159.463.532 0 0 1.862,9 1.596.592 17.198,9 157.866.940 ( ĐL: Giấy Đuplex) Nguồn: Phòng kế toán Cuối mỗi kỳ, kế toán sẽ căn cứ vào các báo cáo này để tập hợp chi phí về vật tư thực tế chi dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty. Dựa vào các thẻ kho, công ty cũng có thể so sánh giữa lượng nguyên vật liệu tiêu hao thực tế và định mức tiêu hao vât tư của các loại sản phẩm để xem xét xem tình hình sử dụng vật tư hiện nay là tốt hay xấu để qua đó tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 2.3.4. Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu Để đảm bảo kế hoạch sản xuất cũng như giảm tối đa chi phí dự trữ, chi phí bảo quản, chi phí công nhân kho…Công ty in và bao bì Hoàng Mai đã đưa ra được chính sách dự trữ nguyên vật liệu hợp lý. Mức dự trữ nguyên vật liệu của công ty được tính toán dựa vào các chỉ tiêu sau: Nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ kế hoạch Khối lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ kế hoạch Mức nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ kế hoạch Nguyên vật liệu được nhập từ các nhà cung cấp được kiểm tra chất lượng, số lượng trước khi nhập kho. Đối với từng loại nguyên vật liệu khác nhau mà bảo quản ở những điều kiện kỹ thuật khác nhau. Khi kế hoạch sản xuất được thực hiện (lệnh sản xuất), sẽ có phiếu yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu cho từng bộ phận sản xuất với số lượng yêu cầu. Trong quá trình sản xuất nếu thiếu nguyên vật liệu cho quá trình nào thì sẽ được xuất bổ sung, ngược lại nếu thừa thì sẽ được nhập lại kho. 2.3.5. Cơ cấu tài sản cố định, tình trạng tài sản cố định: Về cơ cấu, tài sản cố định của công ty in và bao bì Hoàng Mai đều là tài sản cố định hữu hình mà phần lớn là thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất cho công ty. Bảng 2.11: Kê trích khấu hao tài sản cố định của Công ty in và bao bì Hoàng Mai năm 2004 TT Diễn giải Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế Kỳ trước Kỳ này Kỳ trước Kỳ này 1 Nhà cửa, kiến trúc 2.850.381.089 3.683.920.999 1.025.701.563 1.263.831.724 2 Máy móc, thiết bị 9.117.871.415 9.369.262.738 5.493.525.053 6.646.623.562 3 Thiết bị, dụng cụ qlý 128.307.686 167.384.891 100.041.633 116.529.758 Tổng 12.096.560.190 13.220.568.628 6.623.268.249 7.910.456.689 Nguồn: phòng kế toán Theo bảng trên ta nhận thấy rằng trong kết cấu của tài sản cố định của công ty in và bao bì Hoàng Mai thì trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất chiếm tỷ trọng khá lớn, tới 75,38% về nguyên giá. Điều này cũng dẫn tới việc hàng năm chi phí khấu hao cho trang thiết bị máy móc cũng lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí khấu hao của công ty. Trong năm 2004, chi phí khấu hao của trang thiết bị máy móc của công ty in và bao bì Hoàng Mai là 1.153.098.509 đồng, chiếm 89,58% trong tổng chi phí khấu hao là 1.287.188.440 đồng. 2.3.6. Tình hình sử dụng TSCĐ. Bảng 2.12: Tình hình sử dụng tài sản cố định Đơn vị: đồng Tên thiết bị Năm sử dụng sử dụng Nguyên Giá Giá trị còn lại 31/12/2003 31/12/2004 Máy sấy UV 2004 35.720.327 35.720.327 29.770.327 Máy in Ryobi 1990 700.000.000 0 0 Xe nâng hàng 2004 68.095.238 68.095.238 56.745.238 Máy công tắc film 2000 12.716.600 0 0 Máy phơi bản kẽm 1997 15.653.200 0 0 Máy in 2 màu to 1998 380.000.000 282.738.105 40.714.275 Máy sóng tăm 2004 76.190.476 76.190.476 63.490.476 Máy bế hộp (TQ) 2002 117.619.048 94.095.238 58.809.522 Máy cán láng OPP 2003 23.000.000 15.333.000 7.666.000 Máy dán hộp khổ to 2003 110.860.000 87.764.250 64.668.500 Máy bồi 2003 262.500.000 207.812.500 153.125.000 Máy dán máy bế 2002 12.450.000 9.850.000 7.250.000 Máy bế hộp ( TQ) 2004 60.909.092 60.909.092 50.759.092 Máy in Roland 2002 1.761.904.762 1.372.653.000 1.132.653.062 Máy Bobst 1995 5.229.972.510 1.178.647.648 728.500.441 Nguồn: Phòng T/chính-kế toán Hiện nay, máy móc thiết bị của công ty phần nhiều là mới đưa vào sử dụng trong thời gian gần đây, giá trị khấu hao hàng năm còn cao, điều này sẽ làm tăng giá thành sản phẩm của công ty 2.4. Phân tích chi phí giá thành. 2.4.1. Phân loại chi phí. Hiện nay, hàng năm công ty in và bao bì Hoàng Mai đều tiến hành công tác lập gía thành kế hoạch cho năm sau năm . Việc lập giá thành kế hoạch của công ty dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh kế hoạch, hao phí kế hoạch mà công ty đặt ra trong kỳ. Cuối mỗi kỳ, kế toán lại tiến hành tập hợp chi phí để tính toán kết quả hoạt động của đơn vị trong kỳ. Việc tập hợp chi phí này được kế toán công ty tiến hành dựa theo yếu tố của chi phí diễn ra trong kỳ. Bảng 2.13 : Tình hình chi phí của công ty in và bao bì Hoàng Mai TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch % Kế hoạch Thực hiện 04/03 04/KH 1 Giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ 15.921.013.000 17.513.114.300 18.099.592.603 13,68 3,35 2 Tổng chi phí cố định 1.073.509.604 1.287.188.440 1.287.188.440 19,91 0 3 Tổng chi phí biến đổi 14.242.504.902 15.542.914.402 16.090.842.907 12,98 3,53 4 Tổng chi phí SXKD 15.316.014.506 16.830.102.842 17.378.031.347 13,46 3,25 5 Chi phí bình quân cho 100đ hàng hoá tiêu thụ 96,20 96,10 96,01 -0,2 -0,09 Nguồn: phòng kế toán Ta nhận thấy rằng chi phí trên 100đ hàng hoá tiêu thụ trong năm 2004 đã giảm 0,2% so với năm 2003 từ 96,2 đồng giảm xuống còn 96,01 đồng. Có được kết quả này là do trong năm 2004, mặc d chi phí cố dịnh tăng nhưng công ty đã tiết kiệm được chi phí do sai hỏng nhờ áp dụng nghiêm ngặt quy trình quản lý chất lượng ISO 9001-2002 2.4.2. Xây dựng giá thành kế hoạch Do đặc điểm của công ty là sản xuất theo các đơn đặt hàng nên giá thành thực tế của các loại sản phảm là rất khác nhau, điều đó còn phù thuộc vào nguyên vật liệu mà sản phẩm yêu cầu, kết cấu của sản phẩm, các qui trình mà sản phẩm phải trải qua. Chi phí cho sản phẩm sẽ được phòng kinh doanh tính toán cụ thể để làm cơ sở tính giá cho khách hàng và trả công cho công nhân trong các lệnh sản xuất. Ví dụ như với sản phẩm túi cao su Sao Vàng có chi phí như sau Bảng 2.14: Giá thành cho một đơn vị sản phẩm túi sách cao su Sao Vàng TT Chi phí Trị giá (đồng) 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 4.538 2 Chi phí nhân công trực tiếp 375 3 Các chi phí khác 1.547 Tổng chi phí cho một đơn vị sản phẩm 6.460 Nguồn: Phòng kinh doanh 2.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế Hiện nay, công ty in và bao bì Hoàng Mai tiến hành tập hợp chi phí dựa vào các phiếu xuất kho, bảng thanh toán tiền lương, bảng tính khấu hao tài sản cố định, phiếu chi tiền mặt…Chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào lệnh sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính dựa vào xuất kho nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung được tính dựa vào chi phí sản xuất chung của toàn phân xưởng trong kỳ sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng, các chi phí khác cũng được phân bổ như chi phí sản xuất chung. Chi phí là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Chi phí lớn sẽ làm giảm lợi nhuận, từ đó giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thực hiện biện pháp tiết kiệm chi phí, Công ty đã tiến hành nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị từ các nhà sản xuất, đồng thời xây dựng mức chi phí về tiêu hao vật tư, vật liệu, tiến hành kiểm soát thống kê sản phẩm đầu ra, vật tư thừa để soát xét lại định mức. Dựa vào kế hoạch sản xuất được cập nhật thường xuyên vào đầu tháng của phòng kế hoạch, kế hoạch mua bán của phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán sẽ xây dựng kế hoạch lưu chuyển tiền tệ đảm bảo khả năng đáp ứng tài chính hiệu quả, kịp thời. Việc tiến hành đồng thời các biện pháp trên đã có tác động tích cực đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, vấn đề quản lý chi phí ở Công ty quan tâm nhưng chưa được thực hiện một cách sát sao nên tỷ lệ chi phí tính trên doanh thu còn khá lớn, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là yếu tố chính làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. 2.5. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2.5.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Bảng 2.15: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: 1000đ TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch ( +/- ) % 1 Doanh thu thuần 15.921.013 18.099.592,603 2.178.579,603 13,68 2 Giá vốn hàng bán 14.249.307 16.212.263,258 1.962.956,258 13,77 3 Lợi nhuận gộp 1.671.706 1.887.329,345 215.623,345 12,90 4 Chi phí bán hàng 95.635 138.766,022 43.131,022 45,10 5 Chi phí QLDN 971.072,506 1.027.002,067 55.929,561 5,76 6 Lợi nhuận từ HĐKD 604.998,494 721.561,256 116.562,762 19,26 7 Thu nhập HĐTC 0 0 8 Chi phí hoạt động tài chính 0 0 9 Lợi nhuận từ HĐTC 0 0 10 Các khoản thu nhập bất thường 9.315 27.358,865 18.043,865 193,71 11 Chi phí bất thường 0 0 12 Lợi nhuận bất thường 9.315 27.358,865 18.043,865 193,71 13 Tổng lợi nhuận trước thuế 614.313,494 748.920,121 134.606,627 21,91 14 Thuế thu nhập doanh nghiệp 196.580,318 239.654,439 43.074,121 21,91 15 Lợi nhuận sau thuế 417.733,176 509.265,682 91.532,506 21,91 Nguồn: Phòng kế toán Theo bảng báo cáo về tình hình kinh doanh của công ty trong các năm 2003; 2004 thì ta thấy doanh thu năm 2004 đạt mức18.099.592.603 đồng, tăng 13,68% so với năm 2003 (đạt mức 15.921.013.000 đồng). Có được kết quả này là do trong năm 2004, công ty in và bao bì Hoàng Mai đã không ngừng cố gắng trong việc khẳng định

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32157.doc
Tài liệu liên quan