Báo cáo thực tập tại Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV

 MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH – PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - TKV 3

1.1. Quá trình hình thành – phát triển và cơ cấu hoạt động của Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV 3

1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 5

1.3. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty 10

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - TKV 13

2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV 13

2.2.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua 15

2.3 . Cơ cấu lao động tại Công ty Kho Vận và Cảng Cẩm Phả - TKV 23

PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - TKV 25

3.1. Môi trường kinh doanh 25

3.2. Thuận lợi và khó khăn 26

3.3. Xu hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 27

KẾT LUẬN 28

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3680 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưởng, quỹ đào tạo, thực hiện chế độ chính sách, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người lao động. Tổ chức thực hiện các công tác tuyển dụng lao động theo đúng quy chế của công ty. -Phòng thương mại: Tổng hợp nhu cầu tiêu thụ than, tính toán cân đối các chủng loại tiêu thụ trong kỳ kế hoạch giúp Giám đốc Công ty cân đối chỉ đạo các đơn vị trong Công ty sản xuất, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán than theo phân cấp; làm trung tâm đầu mối tiêu thụ than cho Công ty, xuất khẩu hộ các đơn vị ngoài Công ty; tổ chức chỉ đạo chuyển tải than xuất khẩu. -Phòng đầu tư xây dựng: Lập và thực hiện kế hoạch Đầu tư xây dựng theo luật định và cơ chế của Tập đoàn CN Than_Khoáng sản Việt Nam. Giúp việc Giám đốc Công ty giải quyết các quan hệ trong công tác Đầu tư – Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ của mình, được thay mặt Giám đốc Công ty làm việc với các đơn vị ngoài công ty để giải quyết các công việc về Đầu tư – Xây dựng (Khi được Giám đốc Công ty ủy quyền). -Phòng kế hoạch vật tư: Quản lý các công tác vật tư, hướng dẫn các đơn vị trong Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Tổng hợp cân đối kế hoạch SXKD trên cơ sở chỉ tiêu hướng dẫn của Tập đoàn. Xây dựng giá thành, chi phí sản xuất, giá bán các sản phẩm, dịch vụ. -Phòng an toàn: Tập hợp xây dựng kế hoạch An toàn – Bảo hộ lao động (AT – BHLĐ), bảo vệ môi trường, phòng chống mưa bão, mua bảo hiểm thiết bị hàng năm. Xây dựng và quản lý hồ sơ về công tác An toàn lao động – Vệ sinh lao động – Bảo vệ môi trường hướng dẫn các đơn vị lập và quản lý hồ sơ đảm bảo tính pháp lý. -Phòng kỹ thuật cơ điện vận tải: Quản lý kỹ thuật sản xuất, cơ điện vận tải trong Công ty. Xây dựng kế hoạch hàng năm về công tác khảo sát thông báo luồng, đến định kỳ, duy tu nạo vét luồng vào Cảng và bến, kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng, thay thế các báo hiệu Hàng hải, hệ thống đệm cập tàu. Chủ trì xây dựng các quy trình kỹ thuật, nội quy cho toàn bộ các công việc quy trình và nội quy vận hành, bảo quản sửa chữa các thiết bị. -Phòng bảo vệ quân sự: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ toàn diện về An toàn trật tự và An toàn tài sản của công ty. Phối hợp với các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên và Hội đồng tự quản An toàn trật tự phổ biến tuyên truyền giáo dục viện thi hành pháp luật nội quy. Tổ chức lực lượng bảo vệ, trực tiếp phối hợp với lực lượng tự vệ, Thanh niên xung kích của Công ty tuần tra canh gác kiểm soát người và phương tiện ra vào Công ty. -Trung tâm chỉ huy sản xuất: Tham mưu và thay mặt Giám đốc trong lĩnh vực điều hành sản xuất, tiêu thụ than theo kế hoạch được Tập đoàn giao cho Công ty. Chắp mối, phối hợp với các đơn vị trong dây chuyến tiêu thụ để đảm bảo cho việc tiêu thụ được tại cầu Cảng, các Cảng lẻ và các vùng chuyển tải theo kế hoạch của Tập đoàn đảm bảo đúng quy định, kế hoạch và tiến độ giao hàng. -Phân xưởng tiêu thụ và giám định than: Giúp Giám đốc công ty việc điều hành tiêu thụ than tại Cảng chính và các bến thủy nội địa thuộc Tập đoàn tại Quảng Ninh.Tổ chức thực hiện công tác giám sát số lượng, chất lượng than tiếp nhận của các đơn vị sản xuất than. Kiểm tra và điều hành các phương tiện tiếp nhận than tại các bến thủy nội địa theo hợp đồng thuê phương tiện của Công ty. -Phân xưởng phục vụ đời sống: Tổ chức thực hiện các công tác chăm lo đời sống vật chất cho CBCNV Công ty. Tham mưu cho Giám đốc Công ty về các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ và cải thiện đời sống vật chất cho CBCNV. -Đội tàu: Phục vụ cho Công tác điều hành tiêu thụ than, an ninh trật tự vùng nước Cảng Cẩm Phả và dịch vụ du lịch, phục vụ cho công tác báo động an toàn Hàng hải, đưa đón CBCNV đi làm nhiệm vụ chuyển tải than, điều hành sản xuất. -Đội xe ô tô: Là đơn vị phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong lĩnh vực đưa đón CBCNV đi làm việc và công tác khác. Quản lý, triển khai thực hiện kế hoạch của Công ty về bảo dưỡng, sửa chữa lớn, kế hoạch tiêu hao nhiên liệu vật tư phụ tùng. -Phân xưởng vận tải và xếp dỡ: Quản lý, sử dụng đúng quy định, có hiệu quả thiết bị, tài sản được bàn giao. Lập kế hoạch và tổ chức về bốc xếp, vận tải, sửa chữa thiết bị. Chịu trách nhiệm về công tác an toàn cho các phương tiện vận tải, bốc xếp được giao, đảm bảo an toàn cho các phương tiện. -Xí nghiệp Cảng Cẩm Phả: Tổ chức, quản lý và khai thác tuyến luồng vào Cảng Cẩm Phả. Đảm bảo cho các báo hiệu hàng hải dọc tuyến luồng từ Phao số 0 đến cảng chính luôn hoạt động trong mọi thời tiết. Phối hợp với Trung tâm chỉ huy sản xuất, Đội tàu Công ty trong công tác điều động, lai dắt tàu khi có lệnh sản xuất. 1.3. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty 1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là mô hình tập trung. Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Phó phòng kế toán o¸n Kế toán tiền lương KÕ to¸n vËt t­, tµi s¶n cè ®Þnh KÕ to¸n c¸c kho¶n thu kh¸c KÕ to¸n tiÒn mÆt, thanh to¸n KÕ to¸n gi¸ thµnh doanh thu KÕ to¸n tiÒn göi ng©n hµng Thñ quü Kế toán Phân xưởng Nguồn phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính 1.3.2.Chức năng và nhiệm vụ của cán bộ phòng Kế toán – Tài chính -Kế toán trưởng – Trưởng phòng tài chính kế toán: Là người chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, tổ chức, giám sát mọi hoạt động trong phòng Tài chính kế toán của Công ty. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm với các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty. Tiến hành việc phân công công việc cho các kế toán viên, đảm bảo công tác kế toán trong Công ty được thuận lợi và trôi chảy. Kế toán trưởng có trách nhiệm tư vấn cho Ban Giám đốc Công ty tất cả các nghiệp vụ kế toán tài chính. Ngoài việc tuân thủ theo quy định trong điều lệ, Kế toán trưởng Công ty còn phải nghiêm túc chấp hành các quy định của Pháp lệnh Kế toán – Thống kê của Nhà nước, các quy định khác của Tập Đoàn. -Kế toán tổng hợp – Phó phòng Kế toán tài chính: Là người thay mặt Kế toán trưởng điều hành các công việc của Công ty phòng khi Kế toán trưởng vắng mặt, là người trực tiếp thực hiện công việc theo sự phân công của Kế toán trưởng. -Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ hạch toán các chi phí quản lý, tính và phân bổ tiền lương, theo dõi và thanh toán các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ của Công ty. -Kế toán tiền gửi ngân hàng: Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động tiền gửi ngân hàng của Công ty. -Kế toán giá thành doanh thu và tổng hợp: Ghi chếp tất cả các hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản vào sổ chừng từ, theo dõi doanh thu, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh của Công ty và có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo định kỳ đối với Tập đoàn CN Than _ Khoáng sản Việt Nam và các cấp quản lý của Nhà nước theo quy định. -Kế toán tiền mặt thanh toán: Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có, tình hình biến động tiền mặt và theo dõi các khoản phải trả của Công ty đối với khách hàng. -Kế toán các khoản phải thu khác (Kế toán công nợ): Theo dõi toàn bộ các khoản công nợ, phải thu của khách hàng, ứng trước cho người bán, tạm ứng, phải thu khác, công nợ nội bộ Công ty, các khoản phải trả cho người bán. -Kế toán vật tư TSCĐ, đầu tư XDCB: Chịu trách nhiệm theo dõi phản ánh kịp thời nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định hiện có và tình hình tăng giảm, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định, tính đúng, đủ số khấu hao và giá trị thực tế của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo số lượng, chất lượng. Lập báo cáo chi tiết theo nhiệm vụ được phân công. -Thủ quỹ: Là người bảo quản giữ gìn tiền mặt, là người duy nhất trong Công ty được quản lý chìa khóa két và mở két khi cần thiết. Thủ quỹ phải thực hiện kiểm kê, đối chiếu hàng ngày giữa số tồn quỹ theo sổ kế toán và sổ tồn thực tế trong ngày. -Kế toán của các xí nghiệp: Thu thập, ghi chép mọi hoạt động kinh tế phát sinh ban đầu, định kỳ gửi báo cáo về phòng Kế toán tài chính của Công ty để phân bổ và tính giá thành. PHẦN II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - TKV 2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV 2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh than, thương mại và dịch vụ. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty: Kinh doanh thương mại bao gồm: -Chế biến và kinh doanh than. -Quản lý khai thác Cảng Cẩm Phả và các cảng lẻ khác thuộc Công ty. -Dịch vụ: du lịch, lai dắt và cứu hộ tàu ra vào cảng, thông tin liên lạc trong nước và quốc tế, dịch vụ đời sống cho các tàu trong và ngoài nước hoạt động. -Dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác và xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư thiết bị hàng hải. -Dịch vụ chuyển tải và bốc xếp than. -Dịch vụ vận tải thủy (đường sông, đường biển). -Vận tải đường bộ. 2.1.3.Phương thức bán hàng được áp dụng tại Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV là một doanh nghiệp có nhiệm vụ tiêu thụ than cho toàn ngành, thực hiện xuất khẩu than của Tập đoàn CN Than và Khoáng sản Việt Nam. Là doanh nghiệp đảm nhận giai đoạn cuối của dây chuyền khai thác – sàng tuyển – tiêu thụ. Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV kinh doanh và chế biến than, thực chất là quá trình mua bán than mang tính chất thương mại. Do không có kho hàng nên quá trình mua bán, giao nhận hàng hóa diễn ra đồng thời giữa ba bên: Người cung cấp – Công ty – Khách hàng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết với người mua, Công ty thông báo cho các bên chuẩn bị chân hàng theo hợp đồng và điều kiện giao hàng. Kiểm tra hợp đồng về phương tiện vận chuyển và thiết bị xếp dỡ với các tàu cần chuyển tải. Đôn đốc sự chuẩn bị của bên cung cấp đảm bảo chất lượng, số lượng, tiến độ giao hàng. Thông tin báo tàu đến cảng, điều động bố trí, sắp xếp ngày, giờ các phương tiện thủy vào cầu theo trình tự tác nghiệp. 2.1.4. Quá trình giao hàng của Công ty Khi tàu của khách hàng cử đến nhận hàng theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với Công ty, nhân viên Công ty thực hiện hướng dẫn chủ tàu hoàn tất các thủ tục, giấy tờ cần thiết. Công ty cử người kiểm tra các giấy tờ, điều kiện pháp lý, phối hợp với các cơ quan hữu quan nhận cảng cho phương tiện. Sau khi hoàn tất các thủ tục kiểm tra, tàu được hoa tiêu đưa vào khu vực quay trở, sau đó được tàu lai dắt của Công ty đưa vào cập cảng chuẩn bị quá trình giao nhận hàng. Quá trình giao nhận hàng diễn ra như sau: -Hàng được chuyển từ kho than của Công ty Tuyển than Cửa Ông – TKV xuống hệ tàu qua hệ thống rót HITACHI và cẩu Pooctich. -Kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hóa theo quy trình độ tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng ban hành. -Khắc phục sự cố có ảnh hưởng đến chất lượng, tiến đọ giao hàng. -Phối hợp đôn đốc các bên liên quan đến quá trình giao hàng để không vi phạm hợp đồng. -Kiểm tra, thông báo cho bên cung cấp xử lý hoặc loại bỏ số lượng hàng hóa không đạt yêu cầu. -Kiểm tra thủ tục đại lý hàng hải theo quy luật quy định, thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Sau khi quá trình giao hàng hoàn thành, Công ty thực hiện kiển tra lần cuối cùng và xác nhận lô hàng: phối hợp với bên cung cấp xác định giá, xác nhận số lượng, chất lượng lô hàng đảm bảo điều kiện giao hàng theo đúng hợp đồng. Sau khi hoàn thành các bước trên, Công ty thực hiện đưa phương tiện rời cảng. -Kiểm tra sắp xếp các thiết bị trên cầu cảng, các phương tiện thủy trong cùng quay trở tàu. -Phối hợp với đại lý, chủ tàu và đại diện các cơ quan hữu quan làm thủ tục tàu rời cảng an toàn. 2.2.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua Dưới đây là bảng số liệu về tình hình hoạt động của Công ty trong hai năm 2007 – 2008. Căn cứ vào bảng Cân đối kế toán – Đến ngày 31/12/2008 và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, ta tính được bảng tính chênh lệch như sau (Bảng 1, Bảng 2). 2.2.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn tại Công ty Căn cứ vào số liệu tính toán được ở bảng 1, ta có thể nhận xét về sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn tại Công ty như sau: Quy mô tổng tài sản của Công ty cuối năm tăng so với đầu năm, tăng về số tuyệt đối là 32.539.039.936 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 2,40%. Chứng tỏ quy mô sản xuất của Công ty đã tăng lên, qua đó cho thấy Công ty đã và đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong đó: Tài sản ngắn hạn cuối năm tăng so với đấu năm, tăng về số tuyệt đối là 40.613.314.549 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 3,86%. Tài sản dài hạn cuối năm giảm so với đầu năm, giảm về số tuyệt đối là 8.074.274.613 đồng tương ứng với tốc đọ giảm là 2,65%. Cụ thể biến động của từng hạng mục tài sản như sau: */ Tài sản ngắn hạn: + Tiền và các khoản tương đương tiền: Cuối năm tăng so với đầu năm, tăng về số tuyệt đối là 17.881.623.656 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 124,45%. → Như vậy, có thể cuối năm Công ty cần nhiều giao dịch bằng tiền, do đó Công ty cần có chính sách tăng tiền và tương đương tiền để cải thiện tình hình thanh toán. + Các khoản thu ngắn hạn: Cuối năm tăng so với đầu năm, tăng về số tuyệt đối là 63.685.006.777 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 7,52%. → Công tác thu hồi nợ của Doanh nghiệp không tốt, Công ty có thể đã lơi lỏng chính sách tín dụng thương mại. Điều này thể hiện khách hàng của Công ty ngày càng mở rộng nhưng Công ty cần có biện pháp thu nợ khẩn trương để tránh rủi ro thành nợ khó đòi. + Hàng tồn kho: Cuối năm tăng 5.307.338.297 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 9,36%. → Điều này cho thấy khả năng tiêu thụ của Công ty cuối năm chưa thực sự tốt lắm. Nếu giá cả hàng hóa trên thị trường ngày càng tăng thì khoản tồn kho này sẽ đem lại doanh thu cao. Ngược lại, nếu thị trường hàng hóa hạ giá thì sẽ ảnh hưởng tới giá bán. + Tài sản ngắn hạn khác: Cuối năm giảm mạnh so với đầu năm, giảm tuyệt đối là 46.260.654.181 đồng tương ứng với tốc độ giảm là 34,68%. */ Tài sản dài hạn: + Tài sản cố định: Cuối năm giảm so với đầu năm, giảm về số tuyệt đối là 8.074.274.613 đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 2,65%. Nguyên nhân chủ yếu là do: -TSCĐ hữu hình cuối năm giảm so với đầu năm về số tuyệt đối 13.647.707.018 đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 4,89%. -Chi phí XDCB dở dang cuối năm tăng so với đầu năm, tăng về số tuyệt đối 5.502.558.018 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 21,38%. → Như vậy, đến cuối năm Công ty đã đầu tư để xây dựng thêm một số công trình mới. + Khoản đầu tư tài chính dài hạn khá ổn định, từ đầu năm đến cuối năm không tăng không giảm. Ngoài ra, cũng căn cứ vào bảng số liệu tính toán được từ Bảng Cân đối Kế toán của Công ty, ta thấy rằng: - Đối với nguồn vốn, qua Bảng Cân đối Kế toán của Công ty ta thấy nguồn vốn của Công ty chủ yếu là do nguồn nợ tạo thành. Năm 2008, tổng nguồn vốn của Công ty là 1.388.846.312.858 đồng, trong đó nợ phải trả là 1.333.864.431.071 đồng, chiếm 96,04%. Trong khi đó, nguồn vốn tự có của Công ty chỉ có 54.981.881.787 đồng chiếm 3,96%. Điều này cho thấy tính ổn định của nguồn vốn là thấp, khả năng tự chủ tài chính của Công ty cũng không cao. Nguồn ngắn hạn chủ yếu là nợ ngắn hạn, do đó Công ty phải chịu một khoản chi phí nhất định do phải trả lãi vay, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh doanh thu, chi phí, hết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Căn cứ vào các số liệu trên bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (bảng 2) của Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả TKV ta có thể đánh giá được hiệu quả về việc sử dụng tiềm năng về vốn, lao động và khả năng quản lý của Công ty như sau: Lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 với mức tăng tuyệt đối là 465.657.502.592 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 31,71%. Như vậy, trong năm 2008 hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty tăng lên, nó thể hiện như sau: -Doanh thu bán hàng năm 2008 giảm so với năm 2007 là 1.674.971.033.655 đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 9,93%, thể hiện khả năng tiêu thụ của Công ty trong năm 2008 đã bị giảm sút đi. Kèm theo đó là các khoản giảm trừ doanh thu của Công ty năm 2008 cũng tăng lên đáng kể với mức tăng tuyệt đối là 1.305.945.510.867 đồng, trong khi đó cả năm 2007 các khoản giảm trừ doanh thu mới là 94.973.000 đồng. -Doanh thu thuần trong năm 2008 giảm đi so với năm 2007 là 2.980.916.544.522 đồng với tốc độ giảm là 17,67%. -Giá vốn hàng bán năm 2008 giảm so với năm 2007, giảm về số tuyệt đối là 3.568.672.234.250 đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 23,92%. → Khối lượng tiêu thụ sản phẩm năm 2008 giảm đi làm giá vốn hàng bán giảm đi, đây là điều bình thường, tuy nhiên, tốc độ giảm của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần, điều đó chứng tỏ trong năm qua Công ty đã tiết kiệm được một số chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. -Chi phí bán hàng năm 2008 tăng so với năm 2007, tăng về số tuyệt đối là 132.223.654.914 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 32,21%. → Trong khi doanh thu thuần năm 2008 giảm thì chi phí bán hàng Công ty phải bỏ ra năm 2008 lại tăng lên , như vậy Công ty đã lãng phí chi phí trong khâu bán hàng. -Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 tăng so với năm 2007 về số tuyệt đối là 1.098.784.680 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 2,61%. → Dù chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên với tốc độ tăng ít hơn so với tốc độ giảm của doanh thu nhưng điều này cũng cho ta thấy năm 2008, Công ty đã có sự lãng phí chi phí trong quản lý doanh nghiệp. Như vậy, trong hoạt đông sản xuất kinh doanh năm 2008 của Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV, mặc dù khối lượng sản phẩm hàng hóa Công ty tiêu thụ được giảm thiểu đi đáng kể so với năm 2007 nhưng nhờ có sự giảm mạnh của hầu hết các khoản chi phí, đều giảm với tốc độ giảm lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu hoặc nếu có tăng thì cũng tăng chậm hơn so với tốc độ giảm doanh thu nên trong lĩnh vực này Công ty vẫn thu được kết quả tôt, cụ thể lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008 tăng với mức tăng tuyệt đối là 462.770.266.298 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 31,52%. -Trong các lĩnh vực khác, hiệu quả có xu hướng tăng cao, trong năm 2008 với thu nhập tăng, chi phí giảm làm cho lợi nhuận thu được từ các lĩnh vực khác tăng lên 2.887.247.294 đồng. Kết luận: Như vậy, Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV hoạt động trên cả 3 lĩnh vực thì trong năm 2008 lĩnh vực hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác đều mang lại tính hiệu quả tốt cho Công ty, tuy nhiên lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh là lĩnh vực chủ đạo nhưng hiệu quả bán hàng giảm sút, vì vậy nó làm cho toàn bộ hoạt động của Công ty không đạt được kết quả cao nhất. 2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán và Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008 ta phân tích được một số chỉ tiêu như sau: */ Phân tích tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn Chỉ tiêu ĐVT 2008 2007 Chênh lệch Tỷ trọng tài sản lưu động/Tổng tài sản % 78,63 77,52 1,11 Tỷ trọng tài sản cố định/Tổng tài sản % 21,37 22,48 (1,11) Tỷ trọng vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản % 3,96 3,57 0,39 Hệ số nợ = Nợ/Tổng tài sản % 96,04 96,41 (0,37) Nguồn phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ trọng tài sản lưu động trên tổng tài sản năm 2008 tăng 1,11% so với năm 2007. Hơn nữa, tỷ trọng tài sản lưu động trên tổng tài sản của Công ty trong hai năm 2007 và 2008 đều chiếm tỉ lệ lớn. Trong khi đó tài sản cố định năm 2008 giảm 1,11% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ Công ty đang có xu hướng chú trọng tới phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty vẫn chưa có chính sách hợp lý để đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản năm 2007 là 3,57%, năm 2008 là 3,96% tăng 0,39%. Như vậy, khả năng tự chủ về tài chính của Công ty năm 2008 cao hơn năm 2007, tuy nhiên tỷ trọng VCSH so với tổng tài sản của Công ty khá thấp, điều này cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty thấp, Công ty cần phải tự chủ về tài chính hơn bằng cách bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu để giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra. Bên cạnh đó, hệ số nợ năm 2008 giảm 0,37% so với năm 2007. Điều này thể hiện Công ty đã tự chủ hơn trong việc tự tài trợ cho tài sản của mình. Hệ số nợ năm 2008 cảu Công ty là 0,9604 < 1, như vậy toàn bộ tài sản của Công ty được hình thành không phải từ nguồn tài nợ và Công ty đảm bảo được khả năng thanh toán. */ Phân tích khả năng thanh toán Chỉ tiêu Công thức tính (=) 2008 2007 CL Khả năng thanh toán ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn 0,9404 0,9450 (0,0045) Khả năng thanh toán nhanh (TSNH-Hàng tồn kho) Nợ ngắn hạn 0,8870 0,8940 (0,007) Khả năng thanh toán tức thời Tiền & tương đương tiền Nợ ngắn hạn 0,0278 0,0129 0,0149 Khả năng thanh toán của TSNH Tiền & tương đương tiền Tài sản ngắn hạn 0,0295 0,0137 0,0159 Nguồn phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính Nhận xét: -Khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty trong năm 2008 là 0,9404 lần, năm 2007 là 0,9450 lần, giảm đi 0,0045 lần. Như vậy, cả hai năm 2007 và 2008 khả năng thanh toán ngắn hạn đều nhỏ hơn 1, nghĩa là tài sản ngắn hạn của Công ty không đủ để bù đắp các khoản nợ ngắn hạn. -Khả năng thanh toán nhanh thể hiện một đồng nợ ngắn hạn có ban nhiều đồng tài sản dễ dàng thanh lý để trả nợ. Năm 2008, khả năng thanh toán nhanh của Công ty laf 0,887 lần, giảm 0,007 lần so với năm 2007. Tuy nhiên, trong cả hai năm, hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty đều nhỏ hơn 1, điều này thể hiện Công ty không có nhiều tài sản dễ dàng thanh lý để trả các khoản nợ ngắn hạn. - Khả năng thanh toán tức thời của năm 2007 là 0,0129 lần trong khi đó khả năng thanh toán tức thời của năm 2008 là 0,0287 lần, tăng lên 0,0149 lần. Mặc dù khả năng thanh toán tức thời năm 2008 tăng so với năm 2007 nhưng cả hai năm đều có hệ số nhỏ hơn 0,5. Điều nay cho thấy khả năng thanh toán tức thời của Công ty không tốt, thể hiện Công ty gặp vấn đề về tình hình tài chính và chắc chắn Công ty phải bán tài sản đi để trả nợ. -Khả năng thanh toán của Tài sản ngắn hạn cho biết khả năng chuyển đổi của tài sản ngắn hạn ra tiền. Năm 2008, khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn là 0,0295 lần, năm 2007 khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn là 0,0137 lần. Như vậy, năm 2008 khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn của Công ty đã có xu hướng tăng lên, tăng 0,0159 lần so với năm 2007. Tuy nhiên, trong cả hai năm, khả năng thanh toán của tái sản ngắn hạn của Công ty đều có trị số nhỏ hơn 0,1; điều này phản ánh Công ty không đủ tiền để đáp ứng các khoản nợ, đây là một trong những dấu hiệu Công ty đang gặp phải một số vấn đề xấu trong tài chính. */ Phân tích khả năng sinh lời: Đơn vị tính: % Chỉ tiêu CT tính (=) 2007 2008 CL Suất sinh lời của DT LNST/DTT 8,70 13,92 5,22 Suất sinh lời của VCSH LNST/VCSH 2.670,63 3.977,03 1.306,40 Suất sinh lời ròng của TS LNST/ ∑ TS 105,73 142,59 36,86 Nguồn phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính Nhận xét: Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS – Return on sale) cho ta biết một đồng đoanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2008, tỷ suất sinh lời của doanh thu là 13,92%. Như vậy, năm 2008 một đồng doanh thu đã tạo ra 13,92 đồng lợi nhuận sau thuế. Căn cứ vào bảng tính trên ta thấy, năm 2008 tỷ suất sinh lời của doanh thu tăng lên 5,22% so với năm 2007. Chưng tỏ hiệu quả hoạt động của Công ty ngày càng tốt hơn. Khả năng sinh lời trên doanh thu tăng, đây là dấu hiệu tốt, Công ty nên duy trì và có phương án hợp lý để phát triển cho những năm tiếp theo. -Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE – Return on equity) cho ta biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2008, tỷ suất sinh lời của VCSH là 3.977,03%, điều này cho ta biết năm 2008, một đồng vốn chủ sở hữu đã tạo ra 3.977,03 đồng lợi nhuận sau thuế cho Công ty. Ta thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty đã đạt yêu cầu. Bên cạnh đó, năm 2008, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng lên so với năm 2007 là 1.360,40%. Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA – Return on Asset) cho ta biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời của tài sản của Công ty năm 2008 là 142,59%, phản ánh một đồng tài sản tạo ra 142,59 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2008, tỷ suất sinh lời của tài sản tăng lên so với năm 2007 là 36,86%. Điều này chứng tỏ tỷ suất sinh lời này đã tăng dần lên, nguyên nhân do mức tăng của lợi nhuận sau thuế tăng nhiều hơn mức tăng của tài sản, cho thấy khả năng quản lý tài sản của Công ty ngày một tốt hơn. 2.3 . Cơ cấu lao động tại Công ty Kho Vận và Cảng Cẩm Phả - TKV Để Công ty ngày càng vững mạnh, Ban lãnh đạo Công ty luôn luôn quan tâm, chăm lo đến đời sống của cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Đội ngũ CBCNV trong Công ty đều là những người có nghiệp vụ cao, được đào tạo chuyên ngành và hoàn thành tôt nhiệm vụ của mình đảm nhiệm. Lực lượng CBCNV của Công ty đa số được trưởng thành từ ngành than và quản lý cảng biển, một số được đào tạo bổ sung sau khi tốt nghiệp các trường Đại học trong nước và nước ngoài thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Bảng tập hợp đội ngũ trí thức Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả-TK

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22499.doc
Tài liệu liên quan