Báo cáo thực tập tại Công ty kinh doanh bất động sản An Bình

 

1. Giới thiệu chung về công ty 1

2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội của Công ty theo quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 1

2.1. Giới thiệu tổng quan và quá trình lập đồ án quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 1

2.1.1 Giới thiệu tổng quan đồ án quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội 1

2.1.1.2 Tính chất đô thị 2

2.1.1.3. Mục tiêu quy hoạch 2

2.1.2. Quá trình lập kế hoạch đồ án xây dựng thủ đô Hà Nội 3

2.1.2.1. Đặc điểm tình hình xây dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội 3

2.1.2.2. Các tồn tại trong xây dựng phát triển đô thị và những vấn đề cần giải quyết trong quy hoạch 4

2.1.2.3. Những kinh nghiệm quốc tế 5

2.1.2.4. Mô hình không gian thủ đô Hà Nội. 6

2.1.2.5. Thực trạng dự án 9

2.2.Phân tích điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội của công ty 10

2.2.1. Điểm mạnh 10

2.2.2 Điểm yếu 10

2.2.3. Cơ hội 11

2.2.4. Thách thức 14

3. Các giải pháp nhằm tận dụng cơ hội một cách tốt nhất 15

 

 

doc18 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1552 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty kinh doanh bất động sản An Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát triển Thành phố Văn Minh – Hiện đại: Phát triển bền vững trên nền tảng kinh tế tri thức - Mục tiêu chính của quy hoạch • Nâng cao vai trò vị thế, tính cạnh tranh của Hà Nội, xứng đáng là Thủ đô của một nước có trên 100 triệu dân, phát triển bền vững và hội nhập với nền kinh tế thế giới. • Xây dựng hình ảnh của Hà Nội, một đô thị lịch sử, văn hoá truyền thống, cảnh quan, kiến trúc đặc trưng, phát triển và bảo tồn được đặc thù riêng của Hà Nội. • Định hướng, thực hiện triển khai các chủ trương chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng của Quốc gia & Thủ đô. • Xây dựng mô hình chính quyền đô thị, tự chủ và phân quyền hợp lý cho các đô thị trực thuộc nhằm tạo năng động trong công tác quản lý đô thị và thu hút đầu tư. 2.1.2. Quá trình lập kế hoạch đồ án xây dựng thủ đô Hà Nội 2.1.2.1. Đặc điểm tình hình xây dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội Trong suốt 10 thế kỷ (từ năm 1010-2010) lịch sử hình thành và phát triển của thủ đô Hà Nội gắn liền với quá trình đô thị hoá. Khu thành cổ, khu 36 phố phường, khu phố Pháp qua các thời kỳ đều được xác định là trung tâm Hà Nội cổ hay đô thị lõi lịch sử, là trung tâm văn hoá - chính trị - kinh tế, nơi tập trung các cơ quan đầu não của nhà nước Việt Nam, nơi diễn ra những hoạt động văn hoá mang tầm quốc gia, khu vực và quốc tế. Giai đoạn từ Hòa bình lập lại đến nay, Hà Nội đã nhiều lần quy hoạch lại thành phố với những nguyên tắc là văn minh, hiện đại và môi trường trong sạch. Trong đó Quy hoạch Hà Nội năm 1998 với ý tưởng phát triển hai bờ sông Hồng và hành lang xanh dọc sông Nhuệ là thành phố trung tâm trong chùm đô thị Hà Nội. Sau hơn10 năm thực hiện đến năm 2010, có thể nhận thấy: - Nhiều khu đô thị mới, các công trình HTKT, các công trình đầu mối quan trọng như: cầu, cống, đường vành đai đô thị, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý rác, nước thải... từng bước đã được triển khai xây dựng theo quy hoạch. - Là cơ sở quan trọng để lập QHCT các Quận, Huyện, các quy hoạch chi tiết, lập kế hoạch kêu gọi các dự án đầu tư xây dựng của nhiều lĩnh vực trên địa bàn thành phố. Kết quả đạt được đang làm thay đổi diện mạo bộ mặt của thành phố. Tuy nhiên, sự phát triển và quá trình hoàn thiện bộ mặt đô thị không chỉ do quy hoạch mà nó còn tuỳ thuộc vào nhiều điều kiện như năng lực quản lý và nguồn lực đầu tư. Sau khi sáp nhập mở rộng địa giới hành chính thủ đô Hà nội, gồm Thành phố Hà Nội cũ với tỉnh Hà Tây cũ, huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình với tổng diện tích tự nhiên 3.344,6km2, dân số 6.448.837người (1/4/2009). Để xây dựng các chiến lược phát triển, tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Thủ đô, giải quyết các vấn đề tồn tại trong quá trình xây dựng & phát triển đô thị hướng tới phát triển bền vững đạt hiệu quả cao trên cả 3 lĩnh vực Kinh tế - văn hóa – môi trường, cần thiết lập Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội. Ranh giới lập quy hoạch Hà Nội Phạm vi nghiên cứu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ diện tích Thủ đô Hà Nội theo Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc Điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội tại kỳ họp thứ III Quốc hội khoá XII. Phạm vi nghiên cứu gián tiếp: Bao gồm các tỉnh và thành phố thuộc Vùng thủ đô Hà Nội, vùng đồng bằng sông Hồng, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và các tỉnh liên quan khác: Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hòa Bình, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên. 2.1.2.2. Các tồn tại trong xây dựng phát triển đô thị và những vấn đề cần giải quyết trong quy hoạch Hiện nay, Thủ đô Hà Nội đang đối mặt với nhiều vấn đề tồn tại trong quá trình đô thị hóa như: Sự phát triển quá tải về các mặt dịch vụ y tế, cơ sở giáo dục, ô nhiễm môi trường, hệ thống giao thông ùn tắc ... do không kiểm soát được việc gia tăng dân số, nhất là di dân từ các khu phụ cận vào thành phố để tìm kiếm việc làm; Thiếu các chiến lược và chính sách kiểm soát, quản lý đô thị gây lãng phí tài nguyên đất đai và nguồn lực đầu tư. Quá trình triển khai và thực hiện quy hoạch Hà Nội đến nay có nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để giải quyết, gồm có 15 điểm chính, đó là: 1. Chưa hình thành được các trung tâm đô thị có tầm cỡ để tổ chức các sự kiện lớn của đất nước và Thủ đô như các không gian văn hóa, vui chơi giải trí phục vụ nhân dân Thủ đô và trong vùng. 2. Dự báo quy mô dân số và phân bố dân cư hợp lý cho Hà Nội vào năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 3. Kế hoạch bảo tồn và cải tạo Đô thị lõi lịch sử gồm Khu phố cổ, phố cũ và các di sản, di tích khác. 4. Giải quyết các áp lực đô thị hóa đang ngày một gia tăng làm ảnh hưởng đến hệ thống di sản văn hóa và cảnh quan của Hà Nội, quỹ đất nông nghiệp. 5. Định hướng giải quyết trên 750 dự án đầu tư xây dựng đang rà soát và cập nhật 6. Khai thác nguồn tài nguyên sông, hồ của Hà Nội cho phát triển đô thị và kiểm soát việc thoát nước và lũ lụt của thành phố chủ yếu tập trung ở địa bàn tỉnh Hà Tây cũ trước khi sáp nhập. 7. Phát triển hành lang sông Hồng, tạo dựng hình ảnh cảnh quan chính của thành phố. 8. Hệ thống giao thông đô thị cần được tiếp tục nâng cấp và mở rộng 9. Hạ tầng kỹ thuật & hạ tầng xã hội đô thị tiếp tục nâng cấp và mở rộng 10. Lựa chọn địa điểm xây dựng các trụ sở hành chính các bộ ngành nhằm giảm tải mật độ xây dựng trong nội đô và định hướng lựa chọn địa điểm Trung tâm hành chính quốc gia mới theo tầm nhìn sau năm 2050. 11. Xác định vị trí xây dựng các KCN chủ lực và phát triển kinh tế vùng 12. Giải quyết các vấn đề quá tải cho các dịch vụ y tế, giáo dục ở khu vực nội đô 13. Đề xuất các chương trình nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu xã hội. 14. Tìm nguồn kinh phí đầu tư xây dựng 15. Thiết lập công cụ quản lý đô thị 2.1.2.3. Những kinh nghiệm quốc tế Quy hoạch chung Hà Nội được nghiên cứu dựa trên các kinh nghiệm quy hoạch và thiết kế của mười sáu thành phố lớn trên thế giới, thuộc các khu vực Châu Á, Châu Âu, Trung Mỹ, Nam Mỹ và Hoa Kỳ, có các đặc điểm tương đồng với Vùng Thủ đô Hà Nội, là: Bangkok - Thái Lan, Manila – Philippines, Bắc Kinh, Hàng Châu, Nam Kinh, Thượng Hải - Trung Quốc, Kuala Lumpur – Malaysia, Seoul, Hàn Quốc, Barcelona - Tây Ban Nha, Thành phố Mê-hi-cô – Mexico, Brasilia – Brazil, Chicago, New York, Thủ đô Washington - Hoa Kỳ, Luân Đôn – Anh, Paris - Pháp. Các chuyên giá tư vấn nước ngoài đã tổng kết có 17 kinh nghiệm quy hoạch có thể áp dụng cho Hà Nội được chia thành bốn loại như sau: - Tầm nhìn (Các vấn đề Phát triển đô thị): (1) Tầm quan trọng của quy hoạch chung. (2) Lựa chọn và thực thi quy mô và mật độ phù hợp. (3) Tạo dựng hình ảnh của một thủ đô quốc gia với thiết kế đô thị. (4) Kiểm soát gia tăng dân số. (5) Phối hợp các mô hình thiết kế bền vững. (6) Tạo dựng và thực hiện tầm nhìn. - Cơ sở vật chất đô thị lõi (Các vấn đề cơ sở hạ tầng). (7) Xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ xã hội hiện đại. (8) Phát triển một hệ thống giao thông công cộng và đường cao tốc. (9) Hợp nhất thành phố bị chia cắt bởi một dòng sông. (10) Kết nối thành phố với vùng. - Tăng trưởng thông minh (các vấn đề không gian và môi trường). (11) Biến không gian mặt nước đô thị thành tiện ích quan trọng. (12) Xây dựng một trung tâm thương mại hiện đại. (13) Nhà ở xã hội. (14) Khuyến khích phát triển kinh tế. (15) Bảo vệ di sản văn hóa, thiên nhiên và kiến trúc. - Đặc trưng đô thị. (16) Chọn địa điểm phù hợp cho các cơ quan Chính phủ. (17) Thiết lập một hệ thống công viên công cộng hấp dẫn và dễ tiếp cận. Việc quy hoạch và phát triển những thành phố toàn cầu này là minh chứng cho một số bài học quy hoạch cụ thể cũng như các mốc quy hoạch quan trọng mà xét ở một góc độ nào đó phù hợp với quy hoạch chung của Thủ đô Hà Nội. 2.1.2.4. Mô hình không gian thủ đô Hà Nội. Cấu trúc đô thị Hà Nội được xây dựng dựa trên các yếu tố phát triển bền vững là sự kết nối mạng đa cực, đa trung tâm, đa tầng bậc. Cụ thể là: (1) Phát triển Thủ đô Hà Nội gồm đô thị hạt nhân và 5 đô thị vệ tinh. Đô thị hạt nhân là trung tâm chính trị, văn hóa, lịch sử, dịch vụ, y tế, đào tạo chất lượng cao của cả nước, khu vực và Thành phố Hà Nội, có dân số khoảng 4-4,5 triệu người, được mở rộng từ đô thị lõi lịch sử về phía Tây đến tuyến đường Vành đai IV, về phía Bắc sông Hồng – Khu vực Mê Linh, Đông Anh, Gia Lâm theo định hướng của Quy hoạch 1998. Trong đó: Thành phố lõi lịch sử được kiểm soát bảo tồn nghiêm ngặt các di sản di sản văn hóa Thăng Long cổ và lối sống truyền thống của người Hà Nội, dân số tối đa là 0,8 triệu người, khống chế kiểm soát mật độ và tầng cao xây dựng. Xây dựng Chuỗi đô thị nằm dọc đường vành đai IV Đan Phượng – Hoài Đức – Hà Đông – Thường Tín nơi đây sẽ xây dựng các công trình có mật độ cao, ưu tiên về cảnh quan cây xanh mặt nước. Chuỗi đô thị này sẽ ôm lấy đô thị lõi lịch sử, có vùng đệm ngăn cách bởi hành lang xanh dọc sông Nhuệ và tiếp nhận nhiều đồ án từ trên 750 dự án đang rà soát, cập nhật. Khu vực Gia Lâm, Long Biên phát triển dịch vụ chất lượng cao như thương mại, tài chính, ngân hàng, thị trường chứng khoán, đào tạo nghề, y tế chuyên sâu...và hỗ trợ các ngành công nghiệp dọc QL5. Đông Anh phát triển thương mại giao dịch quốc tế, công nghiệp kỹ thuật cao, du lịch sinh thái, trường quay gắn với bảo tồn di tích Cổ Loa và đầm Vân Trì, TT thể thao thành phố Hà Nội (ASIAD). Mê Linh khu là khu đô thị dịch vụ và công nghiệp sạch, đa ngành, kỹ thuật cao kết nối với sân bay Nội Bài, phát triển trung tâm triển lãm EXPOR, hội chợ hoa kết hợp trung tâm khoa học công nghệ chuyên ngành hoa và cây. Hình thành 5 đô thị vệ tinh là Hòa Lạc, Sơn tây, Xuân Mai, Phú Xuyên – Phú Minh và Sóc Sơn có dân số từ xấp xỉ từ 21 vạn đến 75 vạn người/1 đô thị. Mỗi đô thị vệ tinh sẽ có một hoặc nhiều nhân tố chính để tạo công ăn việc làm và có chức năng đặc thù riêng để hỗ trợ, chia sẻ với đô thị trung tâm về nhà ở, đào tạo chất lượng cao, công nghiệp, dịch vụ... Trong đó Hòa Lạc là đô thị khoa học, nơi tập trung trí tuệ và công nghệ tiên tiến nhất của Việt Nam, là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của cả nước và vùng. Sơn Tây là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cửa ngõ Tây Bắc thủ đô Hà Nội, là đô thị văn hóa lịch sử du lịch sinh thái, phát triển tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp sinh thái. Xuân Mai là đô thị đại học và dịch vụ cửa ngõ phía Tây Nam Hà Nội. Phú Xuyên – Phú Minh là đô thị vệ tinh phía Nam của Thủ đô, phát triển công nghiệp, kho tàng, các dịch vụ trung chuyển, đầu mối phân phối, tiếp vận hàng hóa và Logistics phân phối nông sản vùng. Sóc Sơn là đô thị cửa ngõ phía Bắc Hà Nội, là đô thị công nghiệp, dịch vụ cảng hàng không Nội Bài gắn với bảo tồn khu vực núi Sóc. (2) Hình thành hành lang xanh dọc sông Đáy, sông Tích, sông Cà Lồ nhằm phân tách kiểm soát ngưỡng phát triển của đô thị hạt nhân và các đô thị vệ tinh. Hành lang xanh chiếm 68% tổng diện tích đất tự nhiên, có chức năng bảo vệ những khu vực tự nhiên quan trọng như hệ thống sông hồ, vùng núi Ba Vì, Hương Tích, Sóc Sơn; bảo vệ vùng nông thôn, nông nghiệp năng suất cao, các làng xóm, làng nghề truyền thống, các di tích văn hoá và kiểm soát lũ lụt. Trong khu vực hành lang xanh, xây dựng đường cảnh quan Bắc-Nam và 3 đô thị sinh thái mật độ thấp là Phúc Thọ, Quốc Oai, Chúc Sơn (quy mô dân số tối đa 5 vạn người/đô thị) tại giao cắt của 3 tuyến chính QL6, đường Láng-Hòa Lạc và QL32. Duy trì các thị trấn hiện hữu như Phùng, Tây Đằng, Phúc Thọ, Liên Quan, Kim Bài, Vân Đình, Đại Nghĩa, Thường Tín… và hình thành mới một số thị tứ. Các đô thị sinh thái và các thị trấn, thị tứ có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công cộng hỗn hợp cho khu vực nông thôn. Thiết lập vành đai xanh dọc theo sông Nhuệ kết nối các không gian mở và hệ thống công viên đô thị tạo vùng đệm và là không gian cách biệt giữa đô thị lõi lịch sử với phần mở rộng mới của đô thị hạt nhân trên tuyến vành đai IV tránh việc phát triển theo vết dầu loang. Vành đai xanh dọc sông Nhuệ sẽ giảm tối đa mật độ xây dựng, tiến tới không phát triển dân cư đô thị chỉ có các công trình công cộng sinh thái cây xanh và mặt nước, (3) Phát triển mạng lưới giao thông hiện đại, nâng cấp và bổ sung mới hệ thống đường quốc lộ, đường vành đai, đường cảnh quan và hệ thống giao thông công cộng lớn để kết nối thuận tiện đô thị hạt nhân, đô thị vệ tinh và toàn bộ khu vực khác trong và ngoài thành phố Hà Nội. (4) Xây dựng tuyến đường trục Thăng Long kết nối giữa Ba vì với trung tâm Ba Đình Lịch sử. Ngoài chức năng về giao thông, đây cũng là trục không gian văn hóa kết nối văn hóa Thăng Long và văn hóa Xứ Đoài. Trên tuyến trục sẽ xây dựng mới công trình văn hóa, lịch sử và giải trí của cả nước và Hà Nội. Trung tâm hành chính quốc gia dự kiến sẽ đặt tại khu vực Ba Vì - Hòa Lạc, gắn với trục Thăng Long. Đồ án Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội sẽ được triển khai thực hiện theo các mốc thời gian như sau: - Giai đoạn từ năm 2010-2020. Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, trong đó ưu tiên xây dựng mạng lưới giao thông công cộng, hạ tầng các KCN, các khu thương mại đầu mối, hạ tầng các cơ sở trường đại học, các đô thị mới dọc đường vành đai IV và phía Bắc sông Hồng. Xây dựng HTKT và HTXH đô thị Hòa Lạc. - Giai đoạn 2020-2030. Tiếp tục xây dựng các hạng mục công trình đã triển khai trong giai đoạn 2010-2020. Xây dựng các cơ sở hạ tầng xã hội trong các đô thị mới mở rộng của đô thị hạt nhân và HTKT các đô thị vệ tinh khác. Cải tạo đô thị lõi lịch sử. Xây dựng hạ tầng khu dân cư nông thôn. - Giai đoạn 2030-2050. Phát triển hài hòa và tiếp tục hoàn thiện các hạng mục công trình đã xây dựng trong giai đoạn 2010-2030. Thực trạng dự án Sau khi trình quốc hội xem xét và duyệt dự án thì có không ít những ý kiến phản bác trong vấn đề và mô hình qui hoạch Hà nội. Có đại biểu không đồng tình với cách qui hoạch đó vì thấy chưa hợp lý, các phần qui hoạch chưa có lý do rõ rang và chỉ mang tính đột phát. Có ý kiến tại sao lại phải di dời khu hành chính nhà nước lên Ba vì, qui hoạch như vậy làm mất truyền thống và văn hóa của cha ông để lại…Như vậy còn rất nhiều ý kiến bàn cãi và không ủng hộ cho dự án qui hoạch này. Nó cần them thời gian và ý kiến, tư vấn để có thể hoàn thiện và duyệt một cách hợp lý. Trong khi đó giá đất xung quanh các vùng được qui hoạch đã tăng lên rất nhiều từ mấy tháng nay, có người đã bỏ tiền tỷ để ôm đất vàng Ba vì. Do báo chí và truyền hình có phản ánh thực tế vè tình hình phê duyệt dự án nên gía đất có phần hạ xuống. Chính vì vậy phải nghiên cứu chính xác địa bàn qui hoạch và một cách nhanh nhạy, hợp lý để tận dụng cơ hội đầu tư trong dự án này. Đầu tư lâu dài phải đi đôi với nghiên cứu đúng xu hướng và thời cơ kinh doanh để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. 2.2.Phân tích điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội của công ty 2.2.1. Điểm mạnh Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh được gần 3 năm, Doanh nghiệp đã tạo lập được cho mình một số điểm mạnh và không ngừng phát huy điểm mạnh: - Tập hợp cho mình một đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp, có kỷ luật, nhiệt tình, sáng tạo trong lĩnh vực quản lý, tư vấn, phát triển bất động sản …. đủ khả năng và năng lực tổ chức, điều hành dự án có quy mô mang tầm cỡ trong nước và quốc tế. - Đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo kỹ lưỡng, có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản - Có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng 2.2.2 Điểm yếu Thị trường bất động sản cần rất nhiều vốn huy động từ nhân dân, ngân hàng hoặc chính sách kích cầu của Chỉnh phủ. Có vốn thị trường bất động sản sẽ sống, hết vốn thị trường suy giảm, vốn tăng thị trường ấm, vốn giảm thị trường nguội. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản đều thiếu vốn, vì vậy đây là một trong những điểm yếu của Công ty Việc liên minh, hợp tác giữa Công ty với các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế Từ đó đưa ra khuyến nghị, bản thân các doanh nghiệp cần nhanh chóng thay đổi tập quán kinh doanh đơn lẻ, phân tán, để liên minh lại với nhau mới mong có sức mạnh đối mặt với sự cạnh tranh sẽ ngày một khắc nghiệt hơn từ phía các đối thủ ngoại - những người đã khẳng định được đẳng cấp của mình ở những dự án bất động sản cao cấp. Tính chuyên nghiệp trong Công ty chưa thể hiện rõ nét. Như chúng ta đã biết yếu tố chuyên nghiệp là yếu tố quan trọng để tạo lợi thế cạnh tranh. Vậy nên, các nhà đầu tư trong nước cần phải đi vào những thị phần chuyên biệt; đầu tư nghiêm túc vào lĩnh vực nghiên cứu - phát triển để nắm bắt xu hướng tiêu dùng và liên minh lại để tạo thế giao dịch “bằng vai phải lứa” với các đối tác quốc tế. Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải cập nhật kỹ năng mới, ứng dụng công nghệ mới, chuyên sâu trong từng công đoạn: quy hoạch, thiết kế, xây dựng, quản lý dự án, tiếp thị, hậu mãi... Là thị trường non trẻ nên thị trường bất động sản Việt Nam vẫn phổ biến là thị trường tiền mặt, thị trường trả góp chưa phát triển. Người dân có nhu cầu bất động sản, khi mua vẫn thường trả một lần bằng tiền mặt. Đây là yếu tố khác biệt cơ bản so với thị trường bất động sản ở Mỹ. Cơ hội Được biết, diện tích Thủ đô mở rộng nằm trong quy hoạch thành phố đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 khoảng gần 3.400 km2 với tổ chức không gian đô thị gồm lõi trung tâm và 5 đô thị vệ tinh xung quanh với hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại Theo khảo sát thị trường BĐS Quý 1/2010 của Công ty TNHH CB Richard Ellis (CBRE) Việt Nam, trong 3 tháng đầu năm 2010, thị trường nhà ở Hà Nội đã chứng kiến sự “nóng lên” của thị trường đất nền và chung cư hạng trung bình. Tại một số khu vực, giá đất nền đã tăng từ 30 – 50%. Nhu cầu chung cư có giá dưới 1.000 USD/m2 như CT5, Tân Triều, Thanh Trì rất cao, chỉ thời gian ngắn sau khi đưa ra thị trường đã được bán hết. Các dự án dọc đường Lê Trọng Tấn kéo dài hiện chào bán trên thị trường tự do từ 40 đến 60 triệu đồng mỗi m2 tùy vị trí. Đất nền dự án Văn Khê, Mỗ Lao được chào 60-70 triệu đồng. Khu vực An Khánh, Hoài Đức từ 35 đến 40 triệu đồng mỗi m2, khu vực Quốc Oai 20-30 triệu đồng. Riêng căn hộ chung cư không biến động nhiều, giá cả duy trì ổn định nhưng ở mức cao. Một số dự án ở vị trí đẹp, tiến độ thi công nhanh, giá cả có chiều hướng tăng. Đất nền khu vực phía Bắc và Đông thành phố tăng 30% so với cuối năm 2009. Giá đất ở Gia Lâm (Sài Đồng, Việt Hưng) dao động 35-40 triệu đồng mỗi m2. Khu vực huyện Mê Linh khoảng 10-12 triệu đồng mỗi m2. Đất thổ cư mặt đường liên huyện, liên xã tại Thạch Thất, Quốc Oai được chào hồi đầu tháng 5 với giá 8-12 triệu đồng. Đất vườn, trồng cây lâu năm được chào 400- 800 triệu một sào tùy vị trí. Tại các xã Kim Sơn, Cổ Bi, Phú Thị thuộc huyện Gia Lâm được chào trung bình từ 10 triệu đến 15 triệu đồng mỗi m2. Tại khu vực phía Nam như Ngọc Hồi- Thường Tín, giá dao động 15-20 triệu đồng mỗi m2. CBRE dự kiến trong quý tới, xu hướng đầu tư vào đất nền và chung cư hang trung có cơ sở hạ tầng tốt sẽ tiếp tục được duy trì. - Xu hướng đầu tư chung cư đơn lẻ với quy mô trung bình thấp hấp dẫn các nhà đầu tư vì thời gian thực hiện các dự án này tương đối ngắn, chi phí đầu tư xây dựng, đặc biệt là chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật thấp hơn so với đầu tư các khu đô thị mới, tính thanh khoản cao do giá bán hợp lý và chi phí tiếp thị không đáng kể. Trong khi đó, các dự án lớn thường gặp khó khăn và chậm tiến độ ở khâu giải phóng mặt bằng và có chi phí đền bù giải toả đáng kể, các dự án khu đô thị mới lại thường ở các vị trí tương đối xa trung tâm đô thị cũ, hạ tầng cơ sở chưa phát triển đầy đủ nên khó hấp dẫn các khách hàng có nhu cầu thực, đã thế, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng lại lớn, không phải chủ đầu tư nào cũng có đủ tiềm lực để triển khai Theo khảo sát của CBRE, các dự án lớn sẽ ngày càng trở nên hấp dẫn do nhu cầu giãn dân trong khu vực nội đô và hạ tầng cơ sở của các khu vực đô thị vệ tinh xung quanh các thành phố lớn đang ngày một tăng. Với đối tượng khách hàng đề cao tiêu chuẩn sống hiện đại, tiện nghi, họ sẽ ngày một chú ý đến những dự án lớn được đầu tư phát triển đồng bộ bởi các nhà đầu tư có uy tín và thương hiệu trên thị trường. - Thị trường BĐS cũng có thể hưởng lợi phần nào các biện pháp điều hành chính sách tiền tệ, giảm lãi suất cho vay của Chính phủ để kích thích tăng trưởng kinh tế. Nguồn vốn đi vào thị trường BĐS sẽ dồi dào hơn do các NH sẽ đẩy mạnh cho vay ra khi tăng trưởng tín dụng thực tế vẫn còn cách xa con số mục tiêu 25% đề ra. Bên cạnh đó, Chính phủ đang có các biện pháp thúc đẩy sản xuất trong nước và xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu và lạm phát nhằm đạt mức tăng trưởng khoảng 7%/ tháng trong 6 tháng cuối năm. - Nguồn cung địa ốc Hà Nội vẫn chưa đáp ứng đủ cầu - Nhu cầu nhà ở ngày càng tăng, dự báo năm 2030, dân số Hà Nội đạt khoảng dưới 10 triệu dân, tầm nhìn đến năm 2050 đạt ngưỡng 13-14 triệu người. - Cơ sở hạ tầng đang dần cải thiện, một loạt các dự án lớn như tuyến đường sắt từ Nam Hồ Tây đi Ngọc Khánh đến Láng Hòa Lạc hay tuyến đường sắt Cao Viên - Ngọc Hồi... Tất cả các tuyến đường này sẽ tạo điều kiện cho thị trường bất động sản ấm dần lên bởi giá bất động sản sẽ phụ thuộc vào vị trí, cơ sở hạ tầng và thương hiệu. - Hiện các sản phẩm địa ốc khá hút hàng, hai cơn sốt giá vừa qua khiến giá đất nhiều nơi tăng cao, có nơi lên đến 50-100%. Dịch vụ cho thuê cao ốc văn phòng cũng đang hút khách…hầu hết các nhóm sản phẩm trên thị trường bất động sản trong thời gian tới sẽ tạo ra sự sôi động trở lại cho các giao dịch. “Nguồn cung sẽ tăng lên ở hầu hết các nhóm sản phẩm bất động sản như văn phòng, nhà ở, khách sạn..., khiến cơ hội kiếm lời của các doanh nghiệp (DN) kinh doanh bất động sản cũng tăng lên. - Xây dựng mới các trung tâm giao thương, Tài chính - Thương mại quốc tế (10- 15 ha) ở Tây Hồ Tây, Hội chợ triển lãm thương mại quốc tế (10 - 50 ha) ở Mỹ Đình, Đông Anh. Hình thành mạng lưới các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ... theo các cấp phục vụ; Trung tâm dịch vụ trung chuyển hàng hóa gắn với các mạng lưới chợ đầu mối nông sản tổng hợp cấp vùng (50 - 100 ha/chợ) tại khu vực Mê Linh, Thường Tín - Phú Xuyên, Hòa Lạc, Thạch Thất, Gia Lâm; Mạng lưới trung tâm bán buôn và mua sắm cấp vùng (20 - 50 ha/trung tâm) gắn với khu vực đô thị trung tâm, các đô thị vệ tinh và các đầu mối giao thông liên vùng tại Sóc Sơn, Thường Tín - Phú Xuyên, Hòa Lạc, Chúc Sơn, Gia Lâm. - Mạng lưới giao thông của Hà Nội hiện nay chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của xã hội. Các dự án phát triển hệ thống giao thông còn thiếu hoặc triển khai xây dựng rất chậm. Hệ thống đường sắt có công nghệ lạc hậu, chiếm tỷ trọng quá nhỏ so với tổng nhu cầu vận tải. Đường thủy tỷ trọng vận tải thấp so với tiềm năng do chỉ dựa vào điều kiện tự nhiên. Giao thông đô thị đang bị quá tải nặng nề, tỷ lệ đáp ứng về vận tải hành khách công cộng rất thấp, chỉ đạt 15% (tiêu chuẩn 40-60%), vì vậy theo đề án quy hoạch thủ đô Cần tiến hành cải tạo, nâng cấp mạng lưới giao thông đường bộ hiện hữu gồm các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ hướng tâm về đô thị lõi lịch sử và đường vành đai. Xây dựng các tuyến song hành trên các hướng tuyến chính như QL32, đường láng Hòa Lạc, QL6, QL1A, 1B, QL5, QL3 nhằm chia sẻ sự quá tải cho các tuyến hướng tâm này. Đối với các tuyến vành đai: Hoàn thiện tuyến Vành đai IV, vành đai V, các tuyến cao tốc dọc các hành lang kinh tế quan trọng và kết nối các đô thị đối trọng với thủ đô Hà Nội. Trong đó tuyến đường vành đai IV là đường vành đai ngoài của đô thị hạt nhân. Xây dựng mới 7 cầu, 1 hầm qua sông Hồng; Xây dựng hệ thống các nút giao cắt khác mức; Cải tạo xây dựng hệ thống các bến, bãi đỗ xe đầu mối. + Đường sắt: Cải tạo xây dựng hoàn chỉnh tuyến đường sắt vành đai song song theo hành lang vành đai IV; Xây dựng mới tuyến đường sắt cao tốc Bắc – Nam. Xây dựng mới 5 tuyến đường sắt đô thị (theo dự án đường sắt đô thị của TP Hà Nội cũ) kết hợp xây dựng mới các tuyến đường sắt phục vụ Ngoại ô, kết nối với hệ thống đường sắt nội đô và Quốc gia thông qua các ga đầu mối; + Đường hàng không: Nâng cấp cảng hàng không, sân bay quốc tế Nội Bài lớn nhất phía Bắc, Sân bay Gia Lâm phục vụ nội địa tầm ngắn. + Đường thuỷ: Khơi thông luồng lạch nhằm khai thác tối đa các tuyến sông Hồng và các tuyến đường thuỷ kết nối trực tiếp với cụm cảng biển cửa ngõ Hải Phòng và Quảng Ninh. Cải tạo các sông Đáy, sông Tích nhằm phục hồi các tuyến đường thủy phục vụ du lịch và nông nghiệp trên các sông này. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng hệ thống các cảng sông khu vực Hà Nội, Sơn Tây, liên kết với các cảng của tỉnh Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam. Xây dựng mới các tổ hợp công trình y tế đa chức năng (Nghiên cứu đào tạo Khám chữa bệnh, phục hồi chức năng - sản xuất dược và trang thiết bị y tế) tại khu vực Hòa Lạc, Sóc Sơn và Thường Tín - Phú Xuyên. Thiết lập mạng lưới bệnh viện đa khoa khu vực tại các khu, cụm dân cư thuộc các quậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26726.doc
Tài liệu liên quan