Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán Phương Đông ICA

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 2

LỜI MỞ ĐẦU 3

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) 5

1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG (PCA) 5

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA 7

1.2.1. Phạm vi hoạt động và dịch vụ cung cấp 7

1.2.2. Các khách hàng chính 8

1.2.3. Kết quả hoạt động và chiến lược phát triển 11

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) 15

1.3.1. Cơ cấu tổ chức 15

1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ 17

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) 22

2.1. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) 22

2.2. TỔ CHỨC NHÂN SỰ CHO MỘT CUỘC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) 36

2.3. TỔ CHỨC LƯU TRỮ HỒ SƠ TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) 41

Kế hoạch gửi khách hàng 42

2.4. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) 43

PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) 52

3.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) 52

3.1.1. Ưu điểm 52

3.1.2. Nhược điểm và kiến nghị khắc phục 53

3.2. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) 54

3.2.1. Ưu điểm. 56

3.2.2 Nhược điểm 58

3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA). 60

KẾT LUẬN 62

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1633 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán Phương Đông ICA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đảm bảo rằng PCA và khách hàng đã thống nhất về phạm vi, điều khoản của hợp đồng; và không có sự kiện nào phát sinh làm ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ giữa hai bên. Xem xét các sự kiện có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ với khách hàng, ví dụ: - Sự thay đổi quan trọng về đội ngũ lãnh đạo hoặc hình thức sở hữu của khách hàng; - Khách hàng thay đổi các chuyên gia tư vấn pháp luật - Sự thay đổi bất lợi về tình hình tài chính của khách hàng - Những vụ kiện tụng quan trọng giữa khách hàng và bên thứ ba. - Khách hàng thay đổi cơ bản hoạt động kinh doanh -Thay đổi về phạm vi công việc của kiểm toán viên - Thay đổi về trách nhiệm, nghĩa vụ pháp lý Đảm bảo đã thực hiện các thủ tục phù hợp để đối phó với các vấn đề nêu trên, bao gồm cả việc đánh giá lại về tính độc lập và tính chính trực của ban lãnh đạo (nếu cần) Xem xét xem có cần thiết phải điều chỉnh hợp đồng không. Đảm bảo rằng khách hàng đã thống nhất với các điều khoản mới của hợp đồng trước khi kiểm toán viên bắt đầu công việc. Đối với khách hàng mới, việc tìm hiểu thông tin để nhận dạng khách hàng mới này cần phải thực hiện các công việc: Để đảm bảo rằng công việc kiểm toán đối với khách hàng này không chứa đựng những rủi ro lớn (rủi ro không thể chấp nhận), KTV cần: Quyết định xem có thể tin tưởng vào tính chính trực của Ban lãnh đạo của Công ty khách hàng và việc tiếp tục giữ mối quan hệ với khách hàng này có làm ảnh hưởng đến uy tín của PCA hay không. Thông tin để có thể đưa ra quyết định trên có thể thu thập được bằng cách: - Thảo luận với bên giới thiệu khách hàng - Trao đổi với Công ty kiểm toán trước đây của khách hàng và trao đổi với bên thứ 3 - Thu thập thông tin từ kinh nghiệm của KTV và của bên thứ 3 như ngân hàng, tư vấn pháp luật và các đồng nghiệp trong ngành. - Thông tin cơ bản trên cơ sở dữ liệu. Nếu KTV còn có sự hoài nghi về những thông tin vừa thu thập ở trên, KTV cần thực hiện các phương án bổ sung để giảm thiểu rủi ro như xác nhận của bên thứ 3 hoặc soát xét đảm bảo kiểm toán. Để đảm bảo PCA có thể thực hiện một cuộc kiểm toán chuyên nghiệp thì KTV và lãnh đạo Công ty cần xem xét các yếu tố như: Nhân sự có hiểu biết về ngành nghề hoặc các vấn đề có liên quan đến khách hàng Nhân sự có kinh nghiệm, khả năng hoặc hiểu biết phù hợp về yêu cầu của báo cáo kiểm toán hoặc các yêu cầu pháp lý Công ty có đủ nhân sự có năng lực để thực hiện hợp đồng Sự tham gia của các chuyên gia nếu cần thiết Các cá nhân có đủ điều kiện để thực hiện soát xét chất lượng kiểm toán Công ty có khả năng hoàn tất hợp đồng kiểm toán đúng hẹn Để đảm bảo rằng việc được bổ nhiệm làm kiểm toán viên của PCA là hợp lý và khách hàng hiểu được phạm vi công việc PCA là gì. KTV cần thực hiện các thủ tục như: Gửi, và thu thập thư trả lời từ phía kiểm toán viên năm trước về các câu hỏi chuyên môn/kế toán tổng hợp (nếu có) Xem xét nguyên nhân các kiểm toán viên trước đó không tiếp tục thực hiện kiểm toán tại khách hàng (nếu có thể) Thu thập bản sao của biên bản bổ nhiệm đơn vị thành viên của PCA làm kiểm toán viên ( nếu có thể) Thống nhất với khách hàng về các điều khoản của hợp đồng trước khi bắt đầu công việc Tiến hành các kiểm tra cần thiết khác để đạt được mục đích chính và ghi nhận lại như một bằng chứng kiểm toán Để đảm bảo rằng doanh nghiệp hoạt động đúng theo pháp luật Thu thập và lưu lại các tài liệu vể cơ cấu tổ chức và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Lưu hồ sơ những tài liệu liên quan tới các nhà chức trách có thẩm quyền và xem các tài liệu nà có hỗ trợ cho việc thu thâp thông tin từ các báo cáo của khách hàng ko Tiến hành các kiểm tra cần thiết khác để đạt được mục đích này Sau khi đã thu thập được các thông tin trên đối với cả khách hàng mới và khách hàng cũ, KTV phải đánh giá sự xung đột về lợi ích. Đánh giá sự xung đột về lợi ích, KTV xem xét các yếu tố như: kế toán cho khách hàng, nhận quà biếu của khách hàng, kiểm toán khách hàng lâu năm, có quan hệ họ hàng hoặc thân nhân với khách hàng, có kiện tụng hoặc liên quan tài chính với khách hàng hoặc cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng ví dụ dịch vụ lương, thuế và các dịch vụ tư vấn khác. Đánh giá tính độc lập, đây là một bước công việc rất quan trọng, ảnh hưởng đến tính trung thực khách quan theo yêu cầu của chẩn mực đạo đức nghề nghiệp và làm cho người đọc báo cáo kiểm toán tin tưởng. Để đảm bảo tính độc lập được tuân thủ, KTV cần: Liệt kê danh sách những yếu tố có ảnh hưởng đến tính độc lập của PCA Biện pháp sử dụng để loại trừ hoặc giảm nhẹ những nguy cơ này. Mức phí kiểm toán có phù hợp với công việc của KTV hay không? Xem xét khả năng thanh toán về phí kiểm toán của khách hàng. KTV có hài lòng với việc BGĐ hoặc những người có liên quan không gây ra những áp lực cho công việc kiểm toán khiến cho việc đưa ra ý kiến gặp khó khăn? Trên cơ sở những nội dung đã thực hiện ở trên, KTV xác định các rủi ro có thể xảy ra và cách đối phó nếu thu nhận khách hàng. Sau khi đã dự tính được các khả năng có thể xảy ra, thì KTV căn cứ vào đó để đưa ra quyết đinh có chấp nhận khách hàng mới hoặc tiếp tục khách hàng cũ hay không? Bước 02: Kế hoạch kiểm toán sơ bộ Sau khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, PCA sẽ đạt tới một hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Một kế hoạch kiểm toán sơ bộ bao gồm có: phạm vi và các điều khoản của cuộc kiểm toán, các công việc hành chính và chiến lược kiểm toán. Phạm vi và các điều khoản của cuộc kiểm toán: Để xác định được nội dung của hợp đồng kiểm toán, PCA phải thỏa thuận với khách hàng để thu thập các thông tin: Đơn vị có phải là một doanh nghiệp (hay tổ chức phi lợi nhuận), trụ sở đặt tại ở đâu và chịu sự điều chỉnh của cơ quan chức năng nào? Công ty có phải là một công ty đa quốc gia, công ty niêm yết, công ty đại chúng hay không Các hoạt động kinh doanh chính của công ty? Công ty có là đơn vị thuộc sự điều chỉnh của cơ quan Nhà nước không và cơ quan nào điều chỉnh? Vai trò của KTV là gì (ví dụ: thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo tài chính hay cung cấp dịch vụ bảo đảm về hợp nhất Báo cáo tài chính của Công ty Mẹ). Các chuẩn mực được áp dụng trong cuộc kiểm toán? KTV có phải là người lập báo cáo tài chính không? (xem xét liệu có vi phạm về tính độc lập hay không) BCTC được lập theo chế độ kế toán nào? Công ty có áp dụng các quy định cho các ngành nghề đặc thù hay ko? Nếu có thì là những quy định nào? BCTC được lập theo nguyên tắc/luật nào? KTV có quyền hay trách nhiệm phải báo cáo với cơ quan quản lý trong những trường hợp cụ thể? Các công việc hành chính bao gồm: lịch trình công việc, xác định nhóm kiểm toán và các nguồn lực, kế hoạch về thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán, dự thảo kế hoạch gửi khách hàng. Nhóm kiểm toán bao gồm: chủ nhiệm kiểm toán, soát xét đảm bảo, trưởng nhóm, kiểm toán viên và các trợ lý (lưu ý các bằng cấp hoặc kinh nghiệm chuyên môn cần thiết và các nhân viên đáp ứng được các yêu cầu). Lịch trình của cuộc kiểm toán bao gồm các ngày quan trọng trong kế hoạch (đã thỏa thuận với khách hàng) suốt cuộc kiểm toán như thời gian chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho, chuẩn bị bản phân tích báo cáo và các kế hoạch làm việc, kế hoạch thảo luận nhóm vào thời gian nào, ngày họp nhóm nội bộ, ngày trao đổi kết quả kiểm toán với khách hàng, thời hạn đối với BCTC và các báo cáo khác nếu có yêu cầu, thời điểm dự kiến hoàn thành cuộc kiểm toán … PCA cũng cần thiết phải gửi cho khách hàng dự thảo kế hoạch bao gồm: kế hoạch kiểm toán (nhân sự và thời gian), bảng danh sách đầy đủ của tất cả các kế hoạch yêu cầu cho cuộc kiểm toán. Chiến lược kiểm toán trong kế hoạch kiểm toán sơ bộ bao gồm: phạm vi, thời gian và định hướng của cuộc kiểm toán; kế hoạch giám sát và soát xét, kế hoạch về các thủ tục cần áp dụng để đạt được những hiểu biết về khách hàng. Bước 03: Hiểu biết về khách hàng Sau khi chiến lược kiểm toán được thiết lập KTV tiến hành thực hiện để thu thập được các thông tin về khách hàng. Trong bước này, khi đã có được những hiểu biết ban đầu về khách hàng, KTV đánh giá các khả năng có những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác. Khi tìm hiểu về khách hàng, KTV cần thu thập các hiểu biết về môi trường bên trong và bên ngoài của đơn vi (như bản chất của khách hàng, mục tiêu, đặc điểm về ngành nghề), hiểu biết về các bên có liên quan, sau đó hiểu biết và đánh giá về hệ thống KSNB (môi trường kiểm soát, hệ thống các hoạt động kiểm soát, giám sát quá trình kiểm soát, quy trình tự đánh giá rủi ro) KTV có được các thông tin cơ bản về khách hàng bằng nhiều cách khác nhau nhưng phổ biến là trao đổi với KTV tiền nhiệm, những KTV khác đã từng kiểm toán cho khách hàng trong cùng ngành nghề kinh doanh hoặc trao đổi trực tiếp với ban giám đốc, nhân viên của khách hàng. Để đánh giá về hệ thống KSNB, KTV tiến hành lập bảng đánh giá về mức độ của các tiêu chí như: triết lý kinh doanh và phong cách điều hành, sơ đồ tổ chức, quyền hạn và phân nhiệm, chính sách nhân sự và thực hiện chính sách, BCTC ra bên ngoài, báo cáo quản trị nội bộ, tuân thủ các yêu cầu từ các tổ chức bên ngoài … Sau khi đã có được hiểu biết về khách hàng, KTV chuyển sang thực hiện các thủ tục phân tích: xác định mức trọng yếu. PCA hướng dẫn cách thức xác đinh mức trọng yếu như sau: - Đối với DN hoạt động kinh doanh thông thường thì mức trọng yếu bằng 0,5% - 1% / Doanh thu. - Đối với dự án, tổ chức phi lợi nhuận thì mức trọng yếu bằng 0,5% - 1% / tổng chi phí - Đối với DN mới hoạt động chưa có doanh thu thì mức trọng yếu bằng 0,5% - 1% / tổng tài sản. Công việc cuối cùng trong giai đoạn này, PCA tiến hành họp nhóm kiểm toán để thảo luận về những vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán và những vùng có khả năng xảy ra sai sót trọng yếu. Khi họp nhóm, các nội dung chính cần thảo luận bao gồm: hoạt động chính của khách hàng, quá trình phát triển kinh doanh trong kỳ, những vấn đề lưu ý từ năm trước (khách hàng cũ), hoạt động kinh doanh hiện tại, những vấn đề có tính chất thường xuyên, báo cáo năm trước của khách hàng và mẫu biểu báo cáo dự thảo của năm nay, các vị trí chủ chốt của khách hàng, phong cách lãnh đạo, áp dụng các chính sách kế toán mới. Từ đó nhận diện các vùng rủi ro thường là những rủi ro quan trọng từ kinh nghiệm kiểm toán trước đó. Bước 04: Đánh giá rủi ro Kết thúc giai đoạn trước, KTV đã xác định được các nhân tố rủi ro. KTV dựa vào đó để xem xét từng cơ sở dẫn liệu có liên quan, xác định xem các nhân tố rủi ro liên quan đến toàn thể BCTC hay chỉ một vài cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng. Nếu rủi ro có liên quan đến toàn thể BCTC, KTV ghi chép lại các rủi ro và xem xét các thủ tục sẽ áp dụng để chỉ ra những rủi ro ở mức độ tổng thể BCTC. Đối với các rủi ro do gian lận, KTV cần xem xét: về sự phân công nhiệm vụ và sự giám sát về nhân sự, các chính sách kế toán được khách hàng áp dụng, việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán bổ sung đối với các nhân tố bất thường. Một số biện pháp ngăn ngừa khác có thể bao gồm như: nhấn mạnh sự cần thiết của thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp; thay đổi về nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục; thực hiện riêng thử nghiệm cơ bản hoặc kết hợp thử nghiệm kiểm soát với thử nghiệm cơ bản; mở rộng phạm vi soát xét của thành viên Ban điều hành hoặc áp dụng soát xét đảm bảo. Nếu rủi ro liên quan đến cơ sở dẫn liệu, KTV phải bắt đầu từ việc nghiên cứu báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán, ghi chép lại và xác định những rủi ro ở mức độ cơ sở dẫn liệu thuộc rủi ro trọng yếu hoặc rủi ro mà nếu chỉ áp dụng riêng các thủ tục chi tiết là không đủ hoặc không thuộc cả hai loại trên. Đối với các loại rủi ro trên KTV đều phải đánh giá hệ thống kiểm soát. Việc đánh giá này cần được thực hiện trước khi KTV tiến hành các thủ tục kiểm toán tiếp theo. KTV có thể giảm bớt các thủ tục cơ bản bằng cách tiến hành thử nghiệm kiểm soát. Thử nghiệm kiểm soát có thể được tiến hành ở giai đoạn này và được bổ sung trong suốt quá trình kiểm toán. Bước 05: Thiết kế các thủ tục kiểm toán Kết quả của các bước trên là cơ sở để KTV thiết kế các thủ tục kiểm toán. Đây còn được gọi như là thiết kế chương trình kiểm toán mà trọng tâm là các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận kiểm toán. Kết thúc bước 4, KTV đã có được những hoạt động kiểm soát để tiến hành thử nghiệm kiểm soát, từ đó hoàn thiện việc đánh giá về mặt thiết kế của hệ thống kiểm soát. Nếu như thử nghiệm kiểm soát là hiệu quả, KTV sẽ thiết kế để làm giảm bớt các thủ tục kiểm toán cơ bản. Mức độ và phạm vi của các thủ tục cơ bản cần phải được thiết kế cho phù hợp với từng loại nghiệp vụ, số dư tài khoản và những thuyết minh quan trọng. Trong quá trình thiết kế, KTV cũng cần xem xét đến khả năng cần thiết phải điều chỉnh chiến lược kiểm toán và đánh giá lại rủi ro. Bước 06: Thực hiện các thủ tục kiểm toán Thực hiện các thủ tục kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích hợp với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đây là quá trình triển khai một cách linh hoạt sản phẩm của bước 5. Do đó, trình tự thực hiện như sau: Thứ nhất, KTV tiến hành thử nghiệm kiểm soát bằng cách kiểm tra hệ thống KSNB theo kế hoạch. Từ đó, rút ra những phát hiện về hệ thống KSNB. KTV nên cân nhắc việc có cần phải báo cáo với hội đồng quản trị của khách hàng về những phát hiện quan trọng hay không. KTV dựa vào các phát hiện để kết luận về tính tồn tại và có hiệu quả của hệ thống KSNB, làm cơ sở cho việc xem xét sự cần thiết phải đánh giá lại rủi ro và điều chỉnh lại các thủ tục cơ bản. Nếu hệ thống KSNB của khách hàng là tốt, thì có thể giảm bớt các thủ tục kiểm toán cơ bản và ngược lại. Thứ hai, KTV thực hiện thủ tục kiểm toán cơ bản ( phân tích và chi tiết) theo chương trình. Trong đó, KTV sẽ xác định được ra các sai sót cũng như các yếu tố ngoại trừ, thu thập các bằng chứng. Kết thúc bước này, KTV cần phải xem xét tính đầy đủ của các bằng chứng thu thập được và sự cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch để có thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán. Bước 07: Hoàn tất kiểm toán Sau bước 6, KTV đã có: những hạn chế về hệ thống KSNB, các sai sót, tham chiếu BCTC đến các tài liệu. Trên cơ sở những thông tin này, KTV tiến hành đánh giá tổng thể về những sai sót trên BCTC, xác định xem KTV đã thu thập đầy đủ các bằng chứng để chứng minh cho cả các sai sót và không có sai sót. Để giảm thiểu đến mức rủi ro điều quan trọng là KTV phải thực hiện những thủ tục kiểm toán sau cùng bao gồm: phân tích soát xét tổng thể, đánh giá sự thuyết minh và trình bày BCTC, soát xét đảm bảo nếu được yêu cầu, những lưu ý cho kiểm toán năm sau. Và hoàn tất kiểm toán. Soát xét tổng thể BCTC bao gồm các công việc: - Kiểm tra việc cộng ngang và đọc BCTC - Kiểm tra chéo giữa các BCTC và giữa các báo cáo khác như báo cáo của ban giám đốc - Tham chiếu giá trị BCTC đến các Tờ biểu chỉ đạo trong hồ sơ kiểm toán hoặc trong trường hợp của BCTC hợp nhất thì tham chiếu đến Bảng cộng BCTC của các đơn vị - Tham chiếu các khoản mục trong Thuyết minh BCTC đến các bằng chứng kiểm toán tương ứng trong hồ sơ kiểm toán. - Kiểm tra việc trình bày thuyết minh BCTC đảm bảo phù hợp với các chuẩn mực có liên quan - Đọc và kiểm tra xem BCTC có được trình bày trung thực, phù hợp và nhất quán của các chính sách kế toán hay không và nó có phù hợp với sự hiểu biết của KTV về khách hàng không. - Xem xét tất cả các quy định khác trong việc trình bày BCTC của đơn vị - Thực hiện xem xét thủ tục phân tích tổng thể đảm bảo BCTC được trình bày phù hợp với sự hiểu biết của KTV về đơn vị - Khi KTV xác định BCTC còn chứa đựng sai sót trọng yếu hoặc không thể đưa ra kết luận BCTC còn sai sót trọng yếu hay không, KTV cần phải đưa ra các thủ tục kiểm toán bổ sung Giám đốc kiểm toán là người soát xét công việc của KTV. Giám đốc cần phải đọc và kiểm tra xem BCTC có được trình bày trung thực, phù hợp và nhất quán với các chính sách kế toán hay không và có phù hợp với sự hiểu biết của KTV về khách hàng hay không. Giám đốc kiểm toán cũng phải đọc và xem xét báo cáo của Ban giám đốc, biên bản họp Hội đồng quản trị, Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính .. và so sánh với các chỉ tiêu trên BCTC, đảm bảo rằng không có sự sai lệch hoặc mâu thuẫn trọng yếu nào. Trong một số trường hợp nếu được yêu cầu soát xét đảm bảo, người soát xét đảm bảo sẽ thực hiện các bước công việc: thảo luận với giám đốc của cuộc kiểm toán; soát xét BCTC, các thông tin và các báo cáo quan trọng khác; cân nhắc tính hợp lý của báo cáo kiểm toán; soát xét các giấy tờ làm việc liên quan đến các xét đoán quan trọng mà nhóm kiểm toán thực hiện và kết luận của KTV. Người soát xét đảm bảo phải hoàn thành các công việc của mình trước khi báo cáo kiểm toán chính thức được phát hành, và xác nhận rằng không còn bất kỳ vấn đề nào chưa được giải quyết dẫn tới các xét đoán quan trọng và KTV không phù hợp. Bước công việc cuối cùng trong giai đoạn này, KTV cần thiết phải hoàn tất công việc kiểm toán bao gồm: hoàn tất hồ sơ kiểm toán, hoàn tất tổng thể công việc kiểm toán, báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán. Bước 8: Trao đổi với khách hàng và phát hành báo cáo kiểm toán Sau khi đã hoàn tất kiểm toán, PCA báo cáo những vấn đề cần thiết với ban lãnh đạo công ty khách hàng. Thường thì Ban giám đốc công ty khách hàng sẽ có thư giải trình về những vấn đề này. PCA sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán, hai bên thống nhất bàn bạc để phát hành ra báo cáo. Đối với các sự kiện xảy ra sau ngày ký báo cáo kiểm toán: Thứ nhất, nếu là trước thời điểm công bố BCTC thì khách hàng sẽ phải thông báo cho PCA. PCA sẽ phải xem xét mức độ ảnh hưởng của sự kiện này đến BCTC đồng thời thảo luận với khách hàng để quyết định xem có phải điều chỉnh BCTC hay không. Nếu khách hàng đồng ý với sự điều chỉnh thì PCA sẽ phát hành báo cáo mới sau khi đã thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Nếu khách hàng không điều chỉnh thì PCA vẫn tiếp tục phát hành báo cáo nhưng với ý kiến chấp nhận từng phần hoặc bác bỏ. Thứ hai, nếu sự kiện xảy ra sau khi báo cáo kiểm toán đã được công bố. Nếu PCA thấy sự kiện này có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC đã phát hành thì cần thảo luận với khách hàng về việc phát hành lại báo cáo và giúp khách hàng có những hành động kịp thời để ngăn ngừa những người sử dụng BCTC đưa ra quyết định không chính xác. Toàn bộ những nội dung được trình bày ở trên là quy trình kiểm toán chuẩn của hãng kiểm toán PKF mà PCA đang từng bước áp dụng. Quy trình này được tóm lược bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình kiểm toán của PCA Kế hoạch kiểm toán sơ bộ Chấp nhận khách hàng mới, tiếp tục khách hàng cũ Hiểu biết về khách hàng Đánh giá rủi ro Thiết kế thủ tục kiểm toán Thực hiện các thủ tục kiểm toán Trao đổi với khách hàng và phát hành báo cáo Hoàn tất kiểm toán 2.2. TỔ CHỨC NHÂN SỰ CHO MỘT CUỘC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA (PCA) Việc bố trí nhân sự cho một cuộc kiểm toán là rất quan trọng, quyết định trực tiếp tới chất lượng của kết quả kiểm toán, tiết kiệm được chi phí và thời gian. Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên nằm trong công tác chuẩn bị cũng là một yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận. CMKT chung đầu tiên đã nêu rõ “quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một KTV”. Chấp hành chuẩn mực và cũng theo đòi hỏi thực tế, tại PCA, bố trí nhân lực cho một cuộc kiểm toán thường do phó giám đốc phụ trách. Phó giám đốc căn cứ vào quy mô khách hàng, yêu cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật để bố trí. PCA cũng đặc biệt chú ý tới các vấn đề trong việc lựa chọn nhân viên cho một cuộc kiểm toán như: nhóm kiểm toán có những người có thể giám sát thích đáng các nhân viên chưa có kinh nghiệm nhiều trong nghề, đối với các khách hàng cũ thì tránh thay đổi KTV và ưu tiên đến các nhân viên có kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Thông thường, một nhóm kiểm toán của PCA có một hoặc hai trợ lý kiểm toán, một KTV chính và một chủ nhiệm kiểm toán. Với các hợp đồng lớn nhóm kiểm toán thường ở các mức kinh nghiệm khác nhau và có sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực thống kê, vi tính …còn đối với những hợp đồng nhỏ thì chỉ cần một hoặc hai thành viên trong nhóm kiểm toán. Mô hình chung như sau: Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức nhân sự cuộc kiểm toán. CHỦ NHIỆM KIỂM TOÁN KTV CHÍNH TRỢ LÝ 1 TRỢ LÝ 2 Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên trong một cuộc kiểm toán được Công ty quy định như sau: Chủ nhiệm kiểm toán (trưởng bộ phận): phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước BGĐ. Mỗi người sẽ chịu trách nhiệm phụ trách một số khách hàng cụ thể. Trách nhiệm chính của họ bao gồm: Duy trì mối quan hệ với cán bộ chủ chốt của khách hàng, không chỉ trong thời gian thực hiện công việc kiểm toán mà phải tiến hành suốt cả năm. Những mối quan hệ như vậy phải được duy trì và phải thường xuyên tham khảo ý kiến của các phó giám đốc thực hiện công việc. Chuẩn bị các bản chào hàng đầu tiên. Lập kế hoạch và phân bổ nhân lực cho từng cuộc kiểm toán bao gồm cả việc phối hợp với khách hàng. Xem xét các chương trình kiểm toán đã được thu dọn và lập quỹ thời gian dự tính do người có trách nhiệm lập. Giám sát hoạt động của các nhân viên thực hiện công việc và duyệt cho họ các khoản làm ngoài giờ và các chi tiêu khác nếu cần. Xem xét lại các giấy tờ, bản thảo thư quản lý và báo cáo của ban lãnh đạo để kiểm tra xem chúng có phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán đã được chấp nhận rộng rãi hay có tuân thủ theo các tiêu chuẩn của Công ty hay không. Ngoài ra, còn phải xem xét các vấn đề giải quyết báo cáo với khách hàng nếu được Phó giám đốc phụ trách thực thi công việc phân công. Tiến hành tổ chức họp tổng kết rút kinh nghiệm với nhóm kiểm toán để xác định các vấn đề được xem xét thêm trong tương lai. Tham gia vào các chương trình đào tạo nhân viên. Chuẩn bị và phân tích các hoá đơn cho khách hàng. Chuẩn bị báo cáo tiến độ thực hiện công việc của các cá nhân và xem xét lại những báo cáo do người có chuyên môn lập khi kết thúc một công việc kiểm toán và vào những thời điểm khác nếu cần. Phát hiện những cơ hội tiềm tàng để có thể cung cấp thêm dịch vụ cho khách hàng. Kiểm toán viên chính: KTV chính phải là người được cấp giấy phép hành nghề (CPA) hoặc một giấy chứng nhận có giá trị tương đương. Người này sẽ đảm nhiệm những trọng trách chỉ dưới chủ nhiệm kiểm toán bao gồm việc giám sát công việc của các trợ lý (nhân viên) thực hiện hợp đồng kiểm toán lớn với khách hàng có nhiều bộ phận phòng ban hay các chi nhánh hoặc các vụ việc đặc biệt khác. KTV chính sẽ phải báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách mọi vụ việc kiểm toán. Ngoài những trách nhiệm đề ra cho người trợ lý cao cấp, KTV chính có thể giao thêm một số trách nhiệm để có thể hỗ trợ cho chủ nhiệm kiểm toán bao gồm: xem xét các giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ việc đào tạo các nhân viên ở địa phương, bố trí nhân sự cho các hoạt động kiểm toán, chuẩn bị và phân tích các hoá đơn và các trách nhiệm khác có thể do người quản lý hay người giám đốc giao cho KTV chính có thể được yêu cầu đồng ký vào báo cáo kiểm toán. Trợ lý 1 (thường được xem như trợ lý cao cấp): chịu trách nhiệm đối với công việc kiểm toán (ngay tại thực địa) không đòi hỏi quá 5 người và trong một số trường hợp có thể phải hỗ trợ cho KTV chính trách nhiệm theo dõi các công việc kiểm toán có quy mô lớn. Nhiệm vụ của trợ lý cao cấp là: Hiểu biết về nghiệp vụ kế toán và kiểm toán, những quy định về kiểm toán, thuế và pháp luật tại địa phương, thủ tục cũng như là yêu cầu của kế toán và kiểm toán quốc tế. Có kiến thức về kiểm toán nâng cao, bao gồm thống kê mẫu. Ngoài ra cũng phải nắm bắt được các vấn đề kế toán nâng cao bao gồm cả việc mua và hợp nhất các bên liên doanh. Khi được giao trách nhiệm thực hiện công việc, người trợ lý cao cấp phải làm quen với hoạt động của khách hàng và phải nắm bắt được những đặc thù và thông lệ của từng ngành. Tuỳ thuộc vào quyết định của người quản lý hay người KTV chính mà người trợ lý cao cấp phải chịu trách nhiệm về việc lập quỹ thời gian dự tính và chuẩn bị một cách sơ bộ các chương trình kiểm toán rút gọn để thực hiện các công việc mà người đó được giao. Trong quá trình thực hiện kiểm toán cho khách hàng, người trợ lý cao cấp chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thời gian biểu cho từng bước kiểm toán cũng như là đào tạo và giám sát công việc của tất cả những người phân công thực hiện công việc. Theo định kỳ, người trọ lý cao cấp phải cùng với nhân viên được phân công thực hiện nhiệm vụ xem xét lại kết quả hoạt động của người đó và khi kết thúc đợt kiểm toán phải chuẩn bị báo cáo tiến độ thích hợp. Người trợ lý cao cấp thông báo cho thành viên của các chủ nhiệm kiểm toán đầy đủ thông tin liên quan đến tiến độ thích hợp. Người trợ lý cao cấp thông báo cho các thành viên của các chủ nhiệm kiểm toán đầy đủ thông tin liên quan đến tiến độ thực hiện công việc và những trục trặc nảy sinh. Người trợ lý cao cấp thông báo cũng phải chịu trách nhiệm chuẩn bị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22566.doc
Tài liệu liên quan