Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Linh

PHẦN I:

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HIẾU LINH

PHẦN II:

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

PHẦN III:

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT

PHẦN IV:

TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP

PHẦN V:

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

PHẦN VI:

KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA DOANH NGHIỆP

PHẦN VII:

MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

PHẦN VIII:

THU HOẠCH QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN

 

doc48 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3891 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m theo kích thước mà khách hàng yêu cầu, máy cắt đạt tốc độ 50 cái/phút. Công ty hiện có 03 máy cắt được sản xuất tại Taiwan và China. Máy in bao: Bản in và những cuộn vải bao được lắp lên máy in thành phẩm, tùy khách hàng có thể lựa chọn in đến 04 – 06 màu, sau khi qua máy in sẽ trở thành bao thành phẩm có in. Công ty hiện có 04 máy in 4 màu được sản xuất tại Taiwan và China; 03 bàn in tay thủ công. 3. Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, về thông gió, ánh sáng… Ngày nay khi khoa học công nghệ phát triển, đời sống dân sinh được nâng cao dẫn đến nhu cầu của con người ngày càng cao. Từ nhu cầu đó, sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh trong cơ chế thị trường xuất hiện, nhằm giành khách hàng về phía mình bằng những lợi ích về giá cả hạ hơn, phẩm chất hàng hóa tốt hơn, bền hơn, đẹp hơn… bằng những biện pháp như: quảng cáo trung thực cho cơ sở kinh doanh và sản phẩm của mình; đưa ra thị trường những mẫu mã tốt hơn, đẹp hơn; áp dụng công nghệ mới hoặc hợp lí hóa sản xuất để làm cho sản phẩm tốt hơn, đẹp hơn, rẻ hơn; cải tiến việc phục vụ khách hàng tốt hơn, thuận tiện hơn... Cạnh tranh được thừa nhận là yếu tố đảm bảo duy trì tính năng động và hiệu quả của nền kinh tế. Trong bối cảnh hiện tại của nền kinh tế Việt Nam, cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng đóng vai trò trụ cột, đảm bảo sự vận hành hiệu quả của cơ chế thị trường. Trong nỗ lực tạo lập môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế với mong muốn đưa ra thị trường sản phẩm đáp ứng những nhu cầu nêu trên, Hiếu Linh đã cho đầu tư, xây dựng nhà xưởng với hệ thống thông gió, điện chiếu sáng, hệ thống an ninh, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy theo quy định của Nhà nước về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ. Nói đến nhà xưởng, những điều quan trọng cần nghĩ tới khi xây dựng là việc bố trí hệ thống thông gió, ánh sáng. Hiểu rõ điều này, Ban Giám Đốc (BGĐ) đã dùng bộ đèn nhà xưởng chữ A cho từng phân xưởng và khắp nhà xưởng vì loại đèn cao áp treo trần này mang lại ánh sáng tập trung đảm bảo ánh sáng cho lao động sản xuất. Bên cạnh đó, bộ phận văn phòng dù không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng cũng gián tiếp đóng góp rất lớn vào sự phát triển của công ty nên tùy theo yêu cầu của từng bộ phận, BGĐ cũng cho lắp đặt các đèn trần, đèn bàn; đồng thời cũng luôn chú ý kết hợp hài hoà giữa nguồn sáng tự nhiên và nguồn sáng nhân tạo. 4. Đặc điểm về an toàn lao động Công ty luôn coi trọng hiệu quả sản xuất, kinh doanh gắn với thực hiện nghiêm túc pháp luật lao động về An toàn vệ sinh lao động – Phòng chống cháy nổ (ATVSLĐ – PCCN). Giám đốc công ty, chú Hoàng Văn Triền cho biết, đơn vị thường xuyên rút kinh nghiệm và hoàn thiện các điều kiện phục vụ sản xuất. Công ty coi trọng hiệu quả sản xuất, kinh doanh gắn với thực hiện nghiêm túc pháp luật lao động về An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) - PCCN. Để phục vụ sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động, giảm bớt các công đoạn lao động thủ công, hằng năm công ty chủ động rà soát, kiểm tra các loại thiết bị máy móc, đầu tư mua sắm bổ sung, nâng cấp... Hội đồng bảo hộ lao động (BHLĐ) gồm 5 thành viên, định kỳ 3 tháng một lần kiểm tra việc thực hiện quy chuẩn an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng, vận hành máy móc, trang thiết bị trong công ty đồng thời thực hiện các chế độ bảo hiểm theo quy định cho người lao động. Các tiêu chuẩn về kỹ thuật an toàn trong việc sử dụng máy móc được đặc biệt quan tâm. Nội quy công ty, quy chế bộ phận, các biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn được niêm yết công khai tại các vị trí sản xuất, nơi có đông người lao động qua lại. Đến nay, toàn bộ lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ - PCCN đã được huấn luyện; gần 100% số lao động của đơn vị được cấp thẻ ATVSLĐ. Hằng năm, công ty thực hiện việc giám sát môi trường một lần; khám sức khoẻ định kỳ một lần. Các nội dung khác như việc trang cấp phương tiện bảo hộ cá nhân, kiểm định thiết bị, máy móc thống kê tai nạn hằng năm, phòng cháy, chữa cháy... đều được thực hiện nghiêm chỉnh. Với những cố gắng đó, từ năm 2006 đến nay, công ty không có trường hợp tai nạn lớn xảy ra. Người lao động yên tâm sản xuất, gắn bó với đơn vị. Hưởng ứng Tuần lễ quốc gia về ATVSLĐ - PCCN năm nay, công ty tiếp tục thực hiện một số biện pháp cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động như xây dựng bổ sung các mái che nắng, mưa; trang cấp bổ sung khẩu trang, khăn bông, kính mắt chống bụi; kiểm tra các thiết bị như lan can lên xuống, đi lại, nắp chắn dây cu-roa; hệ thống bảo vệ các trạm biến áp và tăng cường hơn nữa các biện pháp giảm hại, giảm tiếng ồn, thực hiện tốt các quy trình kỹ thuật, quy phạm an toàn trong sản xuất... PHẦN IV TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP I. TỔ CHỨC SẢN XUẤT Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty hòan toàn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, bao gồm: 03 phòng chức năng Và 05 phân xưởng sản xuất bao gồm PX chỉ, PX dệt, PX cắt, PX in, PX máy Các phân xưởng sản xuất có mối liên hệ mật thiết với nhau để tạo nên 01 sản phẩm bao bì hoàn chỉnh. * Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất: Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi chế tạo xong, kiểm tra và nhập kho thành phẩm. Chu kỳ sản xuất có thể tính cho từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, hay sản phẩm hoàn chỉnh. Chu kỳ sản xuất được tính theo thời gian lịch tức là sẽ bao gồm cả thời gian sản xuất và thời gian nghỉ theo chế độ. Tại Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh, chu kỳ sản xuất là 07 ngày làm việc. Kết cấu của chu kỳ sản xuất tại công ty bao gồm: thời gian hoàn thành các công việc trong quá trình công nghệ; thời gian vận chuyển; thời gian kiểm tra kỹ thuật; thời gian các sản phẩm dở dang dừng lại tại các nơi làm việc, các kho trung gian và trong những ca không sản xuất. Chu kỳ sản xuất là một chỉ tiêu khá quan trọng cần được xác định, làm cơ sở cho việc dự tính thời gian thực hiện các đơn hàng, lập kế hoạch tiến độ, biểu hiện trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất. Tại Hiếu Linh, chu kỳ sản xuất cho thấy trình độ sử dụng các máy móc thiết bị, diện tích sản xuất, sử dụng vốn lưu động trong khâu sản xuất khá hiệu quả. Trong thị trường cạnh tranh nhiều biến động hiện nay, chu kỳ sản xuất của Hiếu Linh đã giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng của hệ thống sản xuất, đáp ứng với những thay đổi nhanh chóng của thị trường. II. KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP Phân xưởng sản xuất chính: 05 phân xưởng có nhiệm vụ phối hợp từ khâu nhận nguyên liệu (hạt nhựa các màu), thực hiện quy trình sản xuất để tạo ra bao bì thành phẩm. Tổng số nhân viên đựơc chia làm 02 ca, mỗi tổ có một tổ trưởng quản lý quản lý tiến độ công việc và nhân viên của mình. Phân xưởng chỉ: gồm 06 người chia làm 02 ca, với sự hỗ trợ của máy móc công nghệ, làm nhiệm vụ chuyển hạt nhựa thành sợi chỉ. Phân xưởng dệt: Gồm 12 người, vận hành máy dệt biến những sợi chỉ mỏng manh thành những cuộn manh có khối lượng 200kg-250kg/cuộn Phân xưởng cắt: gồm 04 người, nhận những cuộn manh từ bộ phận kho (phòng Kế toán) và cắt theo yêu cầu khách hàng. Phân xưởng in: là phân xưởng có số lượng nhân viên lớn nhất vì khâu này yêu cầu độ chính xác cao, chỉ sơ xuất nhỏ cũng có thể làm thẩm mỹ của sản phẩm giám, ảnh hưởng tới uy tín, hình ảnh của công ty. Những tấm manh đựơc cắt sẽ được xếp gọn trên từng pallet và chuyển cho phân xưởng in, sản phẩm sau khi được in sẽ chuyển qua phân xưởng máy. Phân xưởng máy: Nói quá trình in yêu cầu độ chính xác cao không có nghĩa các khâu khác trong quá trình sản xuất có thể làm qua quýt. Quần áo được tạo nên từ vải, kết hợp với đường kim, mũi chỉ. Sản phẩm bao bì cũng không ngoại lệ, do đó giai đoạn máy cũng góp phần rất lớn tạo nên chất lượng của sản phẩm. Phân xưởng máy gồm 12 nhân viên, máy đựơc sử dụng ở đây là máy may bao chuyên dụng. Các phòng chức năng: Phân xưởng sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm, bên cạnh đó, có ảnh hưởng gián tiếp nhưng không kém phần quan trọng là các phòng ban chức năng: Phòng Nhân sự: Có trách nhiệm tuyển dụng cán bộ cho công ty theo đề nghị của các phân xưởng sau khi đã được Ban Giám đốc phê duyệt. Phòng Nhân sự có thể coi là mạch máu của công ty. Phòng Nhân sự sẽ theo dõi, giám sát, đề đạt, kiến nghị với Ban lãnh đạo công ty, tạo điều kiện tốt nhất cho anh em nhân viên trong công ty. Phòng Kế toán: Thực hiện kế tóan sổ sách, tư vấn, phân tích giúp Ban lãnh đạo đưa ra những quyết định đầu tư, quyết định chi tiêu sao cho hiệu quả, an toàn, chi phí thấp nhất mà đạt hiệu quả cao nhất. Phòng Thiết kế mẫu, chế bản: Từ những yêu cầu của khách hàng, phòng thiết kế sẽ hiện thực hóa những ý tưởng đó trên film âm bản hay dương bản và chuyển cho phân xưởng in. Bộ phận bán hàng chịu sự quản lý trực tiếp của Phó Giám đốc kinh doanh, có trách nhiệm tìm kiếm thị trường, tiếp nhận đơn đặt hàng, lên kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng, thuê xe giao hàng… và các nội dung liên quan đến tiêu thụ sản phẩm. PHẦN V TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP I. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Giám Đốc Phó GĐ Sản xuất Phó GĐ Kinh doanh Phòng Kế toán Phòng Thiết kế mẫu, chế bản Phòng Nhân sự PX Dệt PX Cắt PX In PX Chỉ PX Máy BPBH KTT KTTH TP NVTK TP NV KT kho Hội đồng thành viên II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TỪNG BỘ PHẬN * Quyền hạn và trách nhiệm của Ban Giám đốc: 1. Giám đốc: Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trước Hội đồng thành viên và pháp luật hiện hành. Chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại. Là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của công ty. Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ công ty. Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tư của công ty. Đề xuất các chiến lược kinh doanh, đầu tư cho Hội đồng thành viên. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước. Trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế. Quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hóa vật tư thiết bị. Quyết định ngân sách hoạt động cho các đơn vị và các phòng ban cụ thể trong công ty theo kế hoạch phát triển do hội đồng thành viên phê duyệt. Quyết định các chỉ tiêu về tài chính. Giám sát toàn bộ hệ thống hoạt động trong công ty. 2. Phó Giám đốc Kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Khai thác thị trường tiềm năng. Tổ chức điều hành sản xuất, thực hiện hoàn thành kế hoạch của công ty giao đồng thời đảm bảo kế hoạch phát triển thị trường để thu về lợi nhuận cao nhất. Quản lý, điều hành, đào tạo đội ngũ CBCNV, xây dựng hệ thống quản lý bán hàng và cung cấp dịch vụ chất lượng trong phạm vi toàn xí nghiệp. Xây dựng mục tiêu kế hoạch tiêu thụ theo quý, năm và đảm bảo mở rộng thị trường. Quyền ký quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động nhân sự tại xí nghiệp (trừ Giám đốc công ty). Báo cáo kết quả tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cho Tổng Giám đốc công ty. 3. Phó Giám đốc Sản xuất: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của công ty. Khai thác nguồn hàng ngoài thị trường. Tổ chức điều hành sản xuất, thực hiện hoàn thành kế hoạch của công ty giao đồng thời đảm bảo kế hoạch nguồn hàng bên ngoài. Quản lý, điều hành, đào tạo đội ngũ CBCNV, xây dựng hệ thống quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm trong phạm vi toàn xí nghiệp. Thực hiện các nội quy, quy chế về quản lý lao động, quản lý vật tư thiết bị, tài sản của xí nghiệp. Xây dựng mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quý, năm và đảm bảo lợi nhuận và vốn công ty đầu tư. Ký hợp đồng kinh tế nội theo uỷ quyền của Giám đốc, phê duyệt một số văn bản giấy tờ liên quan đến hoạt động sản xuất trong công ty theo ủy quyền của Giám đốc. Báo cáo kết quả tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cho Tổng Giám đốc công ty. Tự chủ về hoạt động tài chính của Xí nghiệp, ưu tiên nhận kế hoạch sản xuất từ Công ty, tự chủ động nguồn hàng đối với năng lực sản xuất dư thừa. 4. Phòng Kế toán: Nghiên cứu những quy định về mặt tài chính của nhà nước ban hành và của Hội đồng thành viên. Nghiên cứu luật doanh nghiệp, các nghị định thông tư có liên quan đến nghành. Nắm vững luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT, luật khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản liên quan đến việc quản lý tài chính do nhà nước ban hành để áp dụng cho công ty. Xây dựng và trình Giám đốc duyệt các thông số tài chính như: Tỷ suất lợi nhuận tối thiểu của từng ngành hàng Cơ cấu các khoản phí trong tổng phí hoạt động của công ty. Tỷ lệ tái đầu tư cho năm tài chính tiếp theo. Dự kiến phân phối lợi nhuận hàng năm cho cổ đông trong hội đồng thành viên. Tham mưu cho Giám đốc về việc điều hành vốn trong công ty. Nghiên cứu các biện pháp giảm giá thành, giảm chi phí trong công ty. Thẩm định các bản quyết toán lãi lỗ hàng quý, hàng năm. Tự kiểm tra bảng cân đối kế toán do Phòng mình lập ra. Ký hợp đồng kinh tế nội theo uỷ quyền của Giám đốc, phê duyệt một số văn bản giấy tờ liên quan đến hoạt động sản xuất trong công ty theo ủy quyền của Giám đốc. Giám sát, phê duyệt việc mua bán vật tư phục vụ trong quá trình sản xuất 5. Phòng Thiết kế mẫu, chế bản: Thiết kế bảo đảm các yêu cầu của khách hàng về thông tin, mẫu mã sản phẩm; chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm thiết kế trong thời gian sản xuất. Thực hiện  giám sát trong quá trình sản xuất kinh doanh. 6. Phòng Nhân sự: Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành trong toàn công ty. Xây dựng, đề xuất quy chế lương áp dụng trong toàn công ty. Hàng năm xây dựng phương án tuyển dụng, đào tạo, quản lý nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Xây dựng và thực hiện các chế độ chính như: lương, chính sách xã hội và những chính sách khác đối với người lao động. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên của  công ty. Phối hợp với các cơ quan đơn vị có chức năng, tổ  chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các  đối tượng liên quan. Quản lý, thực hiện công tác  văn thư, lưu trữ. Xây dựng và trình Giám đốc phê duyệt nội quy, quy chế làm việc  của công ty, quy định về quản lý bảo vệ tài sản công, bảo vệ  an ninh, an toàn của doanh nghiệp. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. III. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Tổ chức công ty là việc bố trí, sắp xếp mọi người trong công ty vào những vai trò, những công việc cụ thể. Nói cách khác, tổ chức là tổng thể những trách nhiệm hay vai trò được phân chia cho nhiều người khác nhau nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ chung. Cơ cấu tổ chức công ty gồm 3 cấp độ: Cấp độ cơ cấu vĩ mô: là cách sắp xếp, tổ chức vị trí, vai trò của từng cá nhân trong công ty. Cấp độ vi mô: là cách qui định quyền hạn, trách nhiệm của từng vị trí mà các cá nhân trong công ty nắm giữ. Hệ thống bổ trợ: bao gồm hệ thống điều hành của tổ chức, quá trình quản lý sự phát triển của công ty, hệ thống văn hoá công ty và hệ thống quản lý hoạt động công ty. Công ty sẽ không thực hiện có hiệu quả các chức năng của mình nếu 3 cấp cơ cấu này không được thiết lập một cách đúng mức để hỗ trợ cho hoạt động của công ty. Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh đã tận dụng những hiểu biết trên để xây dựng cơ cấu tổ chức công ty theo cơ cấu phòng ban: là cơ cấu nhóm các sản phẩm hoặc khách hàng có mối liên hệ với nhau thành các phòng ban. Các phòng ban được phân chia sẽ tập trung vào các phân đoạn thị trường khách hàng nhất định và chịu trách nhiệm sản xuất và quảng cáo, xúc tiến kinh doanh đối với nhóm khách hàng đó. Đồng thời, những công việc chung của các phòng ban như phân bổ tài chính, vấn đề liên quan đến luật pháp, các công việc hành chính... sẽ được thực hiện ở cấp công ty. Do đó, tập trung vào từng phân đoạn thị trường và sản phẩm cụ thể. Tuy nhiên, một số chức năng bị lặp lại ở các phòng ban khác nhau và đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các phòng ban. PHẦN VI KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA DOANH NGHIỆP I. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO” 1. Yếu tố đối tượng lao động Nguyên liệu sản xuất sản phẩm bao bì PP được chia thành nhóm nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ. A. Nguyên liệu chính: Nguyên liệu chính dùng để sản xuất bao bì nhựa là nguồn hydrocarbon từ dầu hỏa, đươc tách trong quá trình lọc dầu. Với trữ lượng dầu hỏa từ quặng mỏ rất lớn nên nguồn hydrocarbon cũng vô cùng phong phú, giá thành thấp. Do đó công nghệ chế tạo bao bì nhựa đã phát triển đa dạng, phong phú về chủng lọai, đạt tính năng cao trong chứa đựng, bảo quản các loại thực phẩm. Tại Hiếu Linh, công ty sử dụng hạt nhựa Polypropylen (PP) để sản xuất bao bì. Loại bao bì này có đặc diểm thường là không mùi, không vị, độ cứng vững cao, chống va chạm cơ học hiệu quả, chống thấm khí hơi do đó đảm bảo được áp lực cao trong môi trường chứa thực phẩm, có loại bao bì trong suốt có thể nhìn thấy rõ sản phẩm bên trong, có thể chịu được nhiệt độ cao trên 100oC hoặc nhiệt độ lạnh thấp hơn 0oC. Các loại bao bì nhựa có thể phun mực trên bề mặt để ký hiệu sản phẩm dễ dàng. Ngoài ra, tính chất nổi bật hơn cả là bao bì nhựa nhẹ hơn tất cả các loại vật liệu bao bì khác, rất thuận tiện trong phân phối, chuyên chở.  Loại nhựa dùng làm bao bì thực phẩm thuộc loại nhựa nhiệt dẻo, nhiệt độ càng cao thì càng trở nên mềm dẻo, khi nhiệt độ được hạ xuống thì vẫn trở lại đặc tính ban đầu. * Đặc tính: Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ. Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ. PP không màu không mùi,không vị, không độc. PP cháy sáng với ngọn lửa màu xanh nhạt, có dòng chảy dẻo, có mùi cháy gần giống mùi cao su. Chịu được nhiệt độ cao hơn 100oC. Tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao bì PP (140oC), cao so với PE - có thể gây chảy hư hỏng màng ghép cấu trúc bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng. Có tính chất chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác. * Công dụng Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm , không yêu cầu chống oxy hóa một cách nghiêm nhặt. Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực, ngũ cốc. PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì. * Ký hiệu Trên sản phẩm sử dụng nguyên liệu chính từ PP sẽ được ký hiệu bằng số 5 được đặt trong một hình tam giác cân Hạt nhựa PP được công ty nhập khẩu chủ yếu từ Hàn Quốc, công ty cũng đang liên hệ với Khu Liên hợp lọc hóa dầu Bình Sơn, Quảng Ngãi để trong tương lai có thể sử dụng hạt nhựa Polypropylene lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, giúp giảm chi phí đầu vào. B. Nguyên liệu phụ: Để tạo ra sản xuất bao bì nhựa PP, bên cạnh hạt nhựa là thành phần chủ yếu, còn cần đến nguyên liệu phụ. Vật liệu phụ dùng trong quá trình sản xuất để sản phẩm được tạo ra hòan hảo hơn, tạo điều kiện để máy móc hoạt động tốt nhất. Vật liệu phụ để sản xuất bao bì PP gồm: Nhiên liệu: Xăng, dầu các loại, dùng để vận chuyển sản phẩm. Mỡ, bột phấn chì, sơn các loại: giúp bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị. Xút, muối, nước, dầu hỏa, bàn chải: dùng vệ sinh bao bì, máy móc, khuôn Dây cuộn: dùng đóng gói sản phẩm Năng lượng: điện, nước, dùng cho vận hành máy móc Và các chất phụ gia, chất tạo màu, chỉ máy, mực in, chất độn pha mực, thuốc tím, lưới, cyclohexanone, keo 502, băng dính… trong đó có chất Phụ gia trợ gia công ( Processing aids – PPA) thường đựơc sử dụng có tác dụng giảm điện năng tiêu thụ, tăng công suất từ 10 đến 15%, loại bỏ hiện tượng sọc, Gel trên sản phẩm, loại bỏ và giảm hiện tượng nhựa tích tụ trên miệng khuôn, tăng trong và bóng cho sản phẩm, giúp thay đổi màu sắc nhanh chóng, giúp phân tán màu sắc tốt hơn. Trong báo cáo tổng kết cuối năm của phòng cung ứng vật tư cho biết: lượng vật tư, nguyên liệu dự trữ của công ty có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường trong 03 tháng liền. Thực tế cho thấy, trong những năm qua, công ty làm đựơc điều này là nhờ công tác khai thác trực tiếp nguồn nguyên liệu từ nước ngoài hoặc thông qua các công ty phân phối uy các loại nguyên liệu hạt nhựa PP uy tín. Đối với các loại nguyên liệu nội địa, công ty cố gắng thiết lập và giữ mối quan hệ với các nhà cung cấp trong nước. Mặt khác, công ty xây dựng và duy trì hệ thống kho bãi bảo quản đạt tiêu chuẩn đã góp phần làm cho công tác dự trữ thuận lợi hơn. Qua đây, chúng ta thấy rằng, chuẩn bị tốt nguyên liệu là khâu vô cùng quan trọng đối với dây chuyền sản xuất và tiêu thụ không chỉ ở Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh mà còn quan trọng đối với tất cả các công ty, xí nghiệp sản xuất khác. Chuẩn bị tốt nguyện vật liệu giúp quá trình chế biến nhịp nhàng, đồng bộ, tránh gián đoạn trong quá trình sản xuất và đảm bảo được mối quan hệ cung - cầu trên thị trường, góp phần nâng cao chất lượng và uy tín sản phẩm đối với khách hàng. 2. Yếu tố lao động * Đặc điểm cơ cấu lao động của công ty: Một điều đáng lưu ý là sản phẩm của công ty được sản xuất liên tục trong năm nên việc kinh doanh của công ty tương đối ổn định. Do vậy, lao động của công ty ít biến động. Tuy nhiên, công ty cần lưu ý khi sản xuất với quy mô lớn đủ để ảnh hưởng đến lượng khách hàng nhất định thì đặc điểm lao động của công ty lúc này lại mang tính thời vụ. Bảng 3. Cơ cấu lao động của Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số 54 100 55 100 61 100 Đại học 07 12,96 08 14,55 11 18,03 Cao đẳng, Trung cấp 10 18,52 12 21,82 13 21,31 Phổ thông 37 68,52 35 63,64 37 60,66 (Nguồn trích: Phòng Nhân sự) Biểu trên cho thấy, tỷ lệ cán bộ công nhân có trình độ đại học năm 2008 chiếm 12,96% là tương đối thấp. Trong khi đó, số cán bộ công nhân viên có trình độ phổ thông lại chiếm tỷ lệ khá cao, 68,52%. Để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ trong những năm tới thì công ty cần phải có kế hoạch về công tác đào tạo và đào tạo lại. Để động viên cán bộ, nhân viên toàn công ty, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, công ty thực hiện trả lương theo doanh thu. Để việc trả lương được công bằng, công ty đang phối hợp với Viện nghiên cứu lao động của Bộ nghiên cứu quy chế trả lương phù hợp với việc làm của người lao động. Công ty cũng rất quan tâm đến điều kiện vệ sinh an toàn lao động, bảo hộ lao động. Cụ thể là: Duy trì mạng lưới an toàn lao động mà công ty đã thực hiện từ khi thành lập. Mua đầy đủ trang thiết bị bảo vệ lao động, cấp phát cho nhân viên 2 lần/năm. Để có một đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao, nhạy bén trong công việc, nắm bắt được xu hướng thị trường, công ty đã thực hiện chính sách chăm lo và đào tạo lâu dài và toàn diện, tạo động lực cho người lao động như: Tổ chức các buổi đào tạo, huấn luyện nội bộ, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho người lao động. Hàng năm công ty mở hội thao “Bình chọn lao động giỏi” để thi tay nghề, nâng bậc lương, khuyến khích người lao động thực hành nâng cao tay nghề, trau dồi kiến thức, phát huy sáng kiến trong công việc. Phát động các phong trào thi đua, kịp thời động viên cán bộ, tạo không khi làm việc hăng say, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, nâng cao tay nghề và chất lượng phục vụ. Bảng 4. Tổng hợp thâm niên Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh Năm Chỉ tiêu 2010 Số lượng % Tổng số 61 100 >= 5 năm 13 21,31 >= 4 năm 15 24,59 >= 3 năm 22 36,07 >= 2 năm 06 9,84 Từ 6 tháng đến 1 năm 05 8,2 (Nguồn trích: Phòng Nhân sự) Qua thông tin về thâm niên của nhân viên công ty, Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh có thể hoàn toàn tự hào vì không phải doanh nghiệp nào cũng có số lượng nhân viên tin tưởng, gắn bó với công ty ngày càng tăng như vậy. 3. Yếu tố vốn Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh là công ty TNHH gồm 2 thành viên, khi mới thành lập, tổng số vốn điều lệ của công ty là 400.000.000 VND. Trong đó: + Vốn cố định: 212,000,000 VND + Vốn lưu động: 188,000,000 VND Hiện nay, cơ cấu vốn của công ty như sau: Tổng số vốn: 4,000,000,000 VND Trong đó: + Vốn cố định: 2,156,400,000 VND + Vốn lưu động: 1,843,600,000 VND Như vậy, tỷ lệ vốn tự có do công ty đầu tư từ nguồn lợi nhuận là khá lớn. Các nguồn lợi nhuận Công ty thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ, trong đó có nguồn vốn từ việc cho thuê văn phòng, bến bãi. Một nguồn vốn khá quan trọng nữa là vốn vay ngân hàng, tổ chức tài chính, tiền nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong công ty. Nguồn vốn vay này chủ yếu dùng cho hoạt động đầu tư thêm, đầu tư mới, nâng cấp thiết bị, máy móc, nhà xưởng… và một phần được bổ sung vào nguồn vốn lưu động của công ty. Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu trên thị trưòng tư liệu sản xuất, nên thời gian khách hàng nợ đọng tiền hàng là không tránh khỏi. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở công ty khá cao. Tốc độ quay vòng vốn năm 2008 là 1,5 lần; năm 2009 là 1,8 lần. Tỷ suất lợi nhuận năm 2009 trung bình đạt 0,031đ/1đ vốn. Bảng 5: Cơ cấu vốn của công ty trong các năm Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tổng quan tại Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh.doc
Tài liệu liên quan