Báo cáo thực tập tại công ty viễn thông Hà Nội

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương

 và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp 3

I. Tổ chức hạch toán tiền lương: 3

1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương: 3

2. Qũy tiền lương và thành phần của qũy tiền lương: 3

3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế độ tiền lương) 4

a. Hình thức trả lương theo thời gian 4

b. Hình thức trả lương theo sản phẩm 4

c. Lương khoán 7

4. Nội dung hạch toán tiền lương: 7

a. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp: 7

b. Tài khoản sử dụng: 8

c. Trình tự và phương pháp hạch toán: 8

II. Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ: 10

1. Khái niệm, nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ: 10

2. Sự hình thành và sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ: 11

3. Nội dung hạch toán: 12

III. Hạch toán các khoản thu nhập khác của người lao động: 14

IV. Chứng từ , sổ sách dùng để hạch toán tiền lương,

 BHXH, BHYT, KPCĐ: 14

1. Chứng từ dùng để hạch toán: 14

a. Bảng chấm công 15

b. Bảng thanh toán tiền lương 15

c. Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 15

d. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội 16

e. Bảng thanh toán tiền thưởng 16

f. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 16

g. Phiếu báo làm thêm giờ 16

h. Hợp đồng giao khoán: 17

i. Biên bản điều tra tai nạn lao động 17

2. Sổ sách dùng để hạch toán: 17

CHƯƠNG II: Thực trạng hạch toán tiền lương và

 các khoản trích theo lương tại công ty viễn thông Hà nội 22

I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty

 ảnh hưởng đến công tác kế toán: 22

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: 22

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 23

3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: 27

II. Thực trạng lao động, phân phối tiền lương tại Công ty: 29

1. Các loại lao động trong công ty 29

2. Các hình thức trả lương hiện nay ở công ty: 30

3. Thực trạng phân phối tiền lương tại Công ty trong ba năm gần đây: 30

III. Hạch toán tiền lương chính sách: 32

IV. Hạch toán tiền lương khoán: 35

V. Hạch toán BHXH phải trả cho người lao động

 và các khoản tiền thưởng, trợ cấp cho người lao động: 41

VI. Hạch toán các khoản trích theo lương 42

1. Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 42

2. Các tài khoản sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương 43

3. Hạch toán các khoản trích theo lương : 43

VII.Trình tự hạch toán lương: (Lương chính sách và lương khoán) 47

1. Tính ra tiền lương phải trả CNV 47

2. Tạm ứng lương 49

CHƯƠNG III

 Phương hướng hoàn thiện tiền lương

 với việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 59

I. Đánh giá chung về tình hình hạch toán tiền lương

 và các khoản trích theo lương 59

1. Ưu điểm 60

2. Nhược điểm: 60

II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương

 tại Công ty viễn thông Hà nội 62

1. Tạo nguồn tiền lương 62

2. Xây dựng và thực hiện các hình thức trả lương hợp lý 63

3. Công tác ghi sổ kế toán cần chi tiết và kịp thời hơn nữa 64

4. Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương 65

III. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động: 65

Kết luận 67

Danh mục tài liệu tham khảo 68

 

doc70 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty viễn thông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công cụ lao động trong toàn công ty; cung ứng, bảo quản, cấp phát đầy đủ vật tư, thiết bị đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh. Điều tra khảo sát thị trường thiết bị viễn thông, có kế hoạch kinh doanh thiết bị có hiệu quả. Lập các định mức nhân công, vật tư, thiết bị, máy móc và các đơn giá tại các thời điểm khác nhau, trên cơ sở đó dự toán chi phí sản xuất, xây lắp, vật liệu và các chi phí khác. Kinh doanh các loại thiết bị viễn thông( điện thoại di động, máy fax, máy nhắn tin...) phục vụ phát triển thuê bao. Phòng tài chính-kế toán: Thực hiện việc lập kế hoạch tài chính, đôn đốc việc thu và nộp doanh thu của các đơn vị trực thuộc công ty, trích nộp khấu hao tài sản cố định. Thường xuyên phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lập các báo cáo tài chính theo qui định. Tổ chức quản lý tiền mặt, đảm bảo thu đủ, nộp đủ, chi chính xác, không xảy ra thất thoát, lãng phí... Phòng kỹ thuật nghiệp vụ: Chuyên theo dõi các nghiệp vụ trong kinh doanh viễn thông theo chức năng được giao như: Nắm tình hình thông tin hàng ngày của toàn bộ hệ thống nghiệp vụ của công ty. Điều hành, đôn đốc, phối hợp các đơn vị, xử lý kịp thời mọi sự cố xảy ra trên mạng thông tin. Tham gia nghiên cứu qui hoạch phát triển hệ thống nghiệp vụ mới. Theo dõi chất lượng các loại nghiệp vụ mà công ty quản lý (điện thoại di động, Vinaphone, Vinacard, nhắn tin ABC, Telex, truyền số liệu...) và hỗ trợ kỹ thuật các trung tâm khi cần thiết, có đề xuất cải tiến chất lượng dịch vụ. Phụ trách công tác nghiên cứu khoa học- kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Quản lý các thuê bao thuộc các dịch vụ của công ty trên máy tính. Khối các đơn vị sản xuất: Trung tâm telex: Có nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị từ tổng đài đến đầu cuối thuộc về Telex- điện báo, phát triển các đường truyền số liệu nội hạt (lắp đặt thiết bị, thiết kế đường truyền). Trung tâm kinh doanh- tiếp thị: Chuyên cung cấp và kinh doanh các thiết bị viễn thông như điện thoại cố định, điện thoại di động, máy nhắn tin, máy FAX, các linh kiện phục vụ cho các thiết bị viễn thông cầm tay... thực hiện cung cấp các dịch vụ trực tiếp, tiến hành lắp đặt, hòa mạng thuê bao cho các đơn vị, cá nhân, tiến hành quảng cáo, tiếp thị khuyếch trương sản phẩm của công ty, thực hiện các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng, nâng cao uy tín của công ty. Trung tâm nhắn tin Hà nội ABC: có nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị thuộc mạng nhắn tin, khai thác hệ thống nhắn tin phục vụ thuê bao khu vực Hà nội, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Đài vô tuyến: được giao nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng định kỳ, xử lý trở ngại trên hệ thống truyền dẫn vi ba số và mạng Viễn thông nông thôn thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông đến các vùng sâu vùng xa thuộc các huyện ngoại thành Hà nội nhằm phát triển mạng viễn thông nông thôn, đáp ứng nhu cầu của thị trường và thực hiện chiến lược phát triển của toàn ngành. Các đơn vị sản xuất trên được giao nhiệm vụ hàng năm, được cấp phát kinh phí hoạt động đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, có chế độ quản lý, khen thưởng, xử phạt rõ ràng, nghiêm minh. Hoạt động viễn thông đòi hỏi công việc phải được chuyên môn hóa rất sâu, mô hình tổ chức phải thể hiện được tính chất: sản xuất chuyên sâu, quản lý tổng thể. Nhìn chung cơ cấu tổ chức của Công ty Viễn thông Hà nội được bố trí chặt chẽ, gọn nhẹ nhằm đáp ứng, thích nghi với môi trường kinh doanh đầy biến động. 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Công ty. Bộ máy này được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đặc điểm là một đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà Nội, và ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam được hạch toán toàn ngành, công tác kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội mang tính chất độc lập chưa đầy đủ. Cũng như ở phần lớn các đơn vị sản xuất kinh doanh khác của ngành Bưu chính Viễn thông, doanh thu của Công ty Viễn thông Hà Nội được phân biệt thành hai loại: doanh thu bưu chính viễn thông và doanh thu khác. Doanh thu Bưu chính viễn thông là doanh thu cước, doanh thu cước được hạch toán toàn ngành. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông sẽ căn cứ vào mức độ đóng góp của các bộ phận để phân phối lại doanh thu và lợi nhuận. Ngoài ra, để đảm bảo quyền tự chủ và phát huy tính năng động sáng tạo của các bưu điện tỉnh, thành phố, Tổng công ty cho phép các đơn vị được tiến hành một số hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, doanh thu khác bao gồm những khoản thu từ kinh doanh, sửa chữa, bảo hành thiết bị viễn thông... Đối với mảng doanh thu bưu chính viễn thông, bộ phận kế toán của Công ty sau khi hoàn thành các bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính theo biểu mẫu quy định sẽ chuyển lên Phòng Kế toán Tài chính của Bưu điện Hà Nội là đơn vị ngành dọc quản lý trực tiếp. Một chuyên viên chuyên quản của Phòng Tài chính-Kế toán thống kê Bưu điện Hà Nội chịu trách nhiệm theo dõi hoạt động kế toán tài chính cho Công ty. Sau khi các dữ liệu kế toán của 12 đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà Nội, trong đó có Công ty Viễn thông Hà Nội, được tập hợp, cân đối, kiểm tra... Phòng TC-KTTK Bưu điện Hà Nội sẽ tiếp tục báo cáo lên Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam để xác định kết quả kinh doanh, hạch toán lỗ lãi toàn ngành. Riêng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác được phép, bộ phận kế toán của Công ty còn phải đảm nhiệm cả việc tính giá thành, hoạch toán lỗ lãi. Như vậy, việc tổ chức hạch toán kế toán, ghi chép kế toán ở Công ty Viễn thông Hà Nội là ở đơn vị cấp III. Hiện nay, ở các đơn vị sản xuất của công ty đều có các kế toán viên chủ yếu làm công tác thống kê, còn toàn bộ công tác kế toán tài chính được thực hiện trên Phòng Kế toán Tài chính. Phòng Kế toán Tài chính của Công ty có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, tổ chức thu thập và xử lý thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó, kiểm tra quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty, giám sát việc sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả sản xuất và thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo theo quy định. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội. Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán của các đơn vị trực thuộc Cty Kế toán thanh toán Kế toán hàng hoá Kế toán vật tư Kế toán tổng hợp Kế toán ngân hàng Trong bộ máy kế toán ở Công ty, Kế toán trưởng là người đứmg đầu, chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán tài chính của Công ty. Phân công công việc cụ thể trong phòng Kế toán tài chính như sau: - 1 kế toán thanh toán: làm nhiệm vụ viết phiếu thu, chi, theo dõi thanh toán, phụ trách các tài khoản: 111, 331, 141, 138, 334, 388... - 1 kế toán hàng hoá: theo dõi việc mua bán mọi hàng hoá của công ty, phụ trách các tài khoản: 156, 157... - 1 kế toán vật tư: theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật tư, phân bổ vật tư, phụ trách các tài khoản: 152, 153, , 627... - 1 kế toán ngân hàng, phụ trách tài khoản 112. - 1 thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày. - 1 kế toán tổng hợp: tổng hợp toàn bộ các mặt về vật liệu, tiền lương, giá thành, tài sản cố định, lập các báo biểu kế toán, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh vào cuối quý, báo cáo chi phí, lập bảng giải trình, bản quyết toán vào cuối năm để trình cấp trên. Các phần hành kế toán của Công ty tuy nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa các bộ phận có sự liên kết chặt chẽ, mật thiết trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình. Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, đảm bảo thống nhất trình tự ghi sổ, tổng hợp, lập báo cáo kế toán và sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán. II. Thực trạng lao động, phân phối tiền lương tại Công ty: 1. Các loại lao động trong công ty Lao động trong Công ty Viễn thông Hà nội có tính chuyên môn hóa rất cao. Mỗi loại lao động đảm nhiệm một lĩnh vực dịch vụ riêng biệt, ngoài bộ máy quản lý, các phòng ban chức năng, Công ty Viễn thông Hà nội có các loại lao động sau: - Các chuyên viên, kỹ sư, kỹ thuật viên phụ trách các vấn đề về kỹ thuật của hệ thống viễn thông. - Công nhân tổng đài, công nhân máy tính, công nhân lái xe, công nhân khai thác nhắn tin, công nhân 108, công nhân 116,: có nhiệm vụ trực tổng đài và thực hiện các dịch vụ phục vụ khách hàng . - Giao dịch viên: có nhiệm vụ bán các thiết bị viễn thông, hòa mạng điện thoại di động, vinacard, thẻ nạp tiền, cardphone, thực hiện nhiệm vụ chăm sóc khách hàng, cấp lại SIM card - Nhân viên tiếp thị. - Nhân viên văn thư đánh máy. - Nhân viên kế toán, sơ cấp, thủ qũy. - Nhân viên lao công tạo vụ. 2. Các hình thức trả lương hiện nay ở công ty: Như đã trình bày ở phần trước, Công ty Viễn thông Hà Nội là đơn vị trực thuộc Bưu điện TP Hà Nội và tuân thủ quy định hạch toán toàn ngành của ngành Bưu chính viễn thông. Quỹ tiền lương của Công ty Viễn thông Hà Nội được xác định căn cứ vào các yếu tố: mức độ thực hiện doanh thu trong tháng, đơn giá tiền lương, có xét đến chất lượng phục vụ của các hệ thống thông tin mà công ty quản lý. Đơn giá tiền lương của Công ty Viễn thông Hà Nội được cơ quan quản lý cấp trên là Bưu điện TP Hà Nội tính toán. Công thức xác định quỹ lương của Công ty Viễn thông Hà Nội như sau: Quỹ lương thực hiện năm = Đơn giá tiền lương x Doanh thu thực hiện Ví dụ: trong năm 1997, đơn giá tiền lương của công ty là 59đồng/1000đ doanh thu. Nghĩa là: với doanh thu thực hiện trong năm 72 tỷ, chất lượng loại I, ta có thể tính toán quỹ lương tối đa của công ty trong năm là: 72 tỷ x 59/1000= 4,248 tỷ đồng. 3. Thực trạng phân phối tiền lương tại Công ty trong ba năm gần đây: Để phân tích tình hình phân phối tiền lương tại công ty ta có thể xem xét các số liệu sau: Biểu 1: Quỹ lương kế hoạch trong các năm : 1998, 1999 và 2000 Năm Doanh thu kế hoạch (tỷ đồng) Quỹ lương kế hoạch (tỷ đồng) Đơn giá tiền lương KH (/1000đ doanh thu) Mức lương TB kế hoạch (đồng) 1998 142 6,177 43,50 1.100.000 1999 165 6,435 39,00 1.200.000 2000 210 7,125 33,93 1.250.000 Biểu 2: Quỹ lương thực hiện trong các năm : 199 8, 1999 và 2000 Năm Doanh thu thực hiện (tỷ đồng) Quỹ lương thực hiện (tỷ đồng) Đơn giá tiền lương thực hiện (/1000đ doanh thu) Mức lương TB thực hiện (đồng) 1998 136,5 5,957 43,61 1.060.000 1999 186,3 6,508 34,93 1.220.000 2000 258 7.453 28.88 1.307.000 Biểu 3: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch trong các năm: 1998, 1999 và 2000 Năm Doanh thu thực hiện so với kế hoạch (%) Quỹ lương thực hiện so với kế hoạch (%) Đơn giá thực hiện so với kế hoạch (%) Mức lương TB thực hiện so với kế hoạch (%) 1998 96.2 96,44 100,25 96,36 1999 116,4 101,1 89,56 101,6 2000 122,8 104,6 85,1 104,56 Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, quỹ lương thực hiện bao gồm 2 thành phần: phần lương chính sách và phần lương khoán. * Phần lương chính sách gồm: Lương cấp bậc thực tế của CB-CNV Các loại phụ cấp khác. * Phần lương khoán: Là quỹ lương thực hiện sau khi đã trừ phần lương chính sách. Phần lương khoán được trả cho các bộ phận theo các chỉ tiêu khoán. Phần lương khoán dựa vào các chỉ tiêu khoán sau: tổng hệ số chức danh của tổ, đội; mức độ hoàn thành kế hoạch; chất lượng công tác. Việc thanh toán lương hàng tháng cho công nhân viên được tiến hành thành 3 kỳ: 2 kỳ tạm ứng vào các ngày 05 và 15 hàng tháng, kỳ quyết toán vào ngày cuối tháng. Do đặc thù SXKD và hạch toán của Công ty Viễn thông Hà Nội, nhằm đảm bảo mức thu nhập tương đối ổn định cho công nhân viên, hàng tháng, kế toán lương căn cứ vào chất lượng công tác của các đơn vị phân bổ quỹ lương cho các đơn vị từ tổng quỹ lương tháng tạm tính của công ty. Tổng quỹ lương Lương bình Số CBCNV thực hiện tháng = quân đầu người x được trả lương (tạm tính) (tạm tính) trong tháng Mức lương bình quân đầu người của mỗi tháng được tạm tính dựa trên cơ sở mức độ hoàn thành doanh thu của tháng liền trước đó. Ví dụ: doanh thu của tháng 5 sẽ được dùng làm căn cứ để tính lương tháng 6. Cần nhấn mạnh mức lương bình quân đầu người hàng tháng chỉ là tạm tính vì chỉ đến thời điểm cuối năm, sau khi khoá sổ kế toán và Bưu điện Hà Nội duyệt báo cáo doanh thu thực hiện của Công ty thì Công ty mới có số liệu quỹ lương năm chính xác (Công thức xác định quỹ lương đã trình bày ở phần trên). Từ đó, kế toán lương mới có cơ sở tính toán quyết toán lương năm. Nếu trong năm chưa chia hết quỹ lương thì sẽ chia bổ sung lương khoán cho công nhân viên trong công ty. III. Hạch toán tiền lương chính sách: Vào ngày đầu tiên của tháng, các đơn vị trong Công ty Viễn thông Hà Nội hoàn thành bảng chấm công của tháng trước, tập hợp các chứng từ hưởng lương BHXH và gửi tới bộ phận kế toán tiền lương để kiểm tra, đối chiếu. Trên cơ sở các chứng từ lao động tiền lương, kế toán sẽ tính toán lương chính sách cho các đơn vị theo các quy định và nguyên tắc như sau: - Căn cứ vào hệ số lương cấp bậc đã được duyệt tính Lương cấp bậc = hệ số lương cấp bậc x 210.000/số ngày công danh định * số ngày công được hưởng lương. Đối tượng đang trong thời gian thử việc hoặc tập sự được trả bằng 80% mức lương nghề hoặc công việc được thoả thuận trong hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động. - Tính các loại phụ cấp: + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: tính cho các chức vụ Giám đốc, Phó giám đốc công ty, Trưởng phó phòng ban chức năng, Trưởng phó Đài, Trung tâm. + Phụ cấp lưu động: tính theo mức 3 hệ số 0,2 của mức lương tối thiểu 210.000đ là 42.000đ/tháng. Nếu làm việc trên 4 giờ thì được tính cả ngày. Nếu làm việc từ 2 giờ đến 4 giờ được tính nửa ngày, dưới 2 giờ không được tính phụ cấp. Những ngày nghỉ việc như: nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm đau, điều trị, điều dưỡng... đều không được hưởng phụ cấp lưu động. + Phụ cấp trách nhiệm: Cách tính trả phụ cấp: Mức phụ cấp 1 tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp theo quy định + Phụ cấp làm đêm: tính theo công thức: Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ (kể cả PC chức vụ) Số giờ Phụ cấp = x làm đêm x 30% (hoặc 40%) Số giờ tiêu chuẩn quy định thực tế trong tháng (208 giờ) Trong đó mức 30% áp dụng chung đối với những công việc không thường xuyên làm việc về ban đêm, mức 40% áp dụng đối với những công việc thường xuyên làm việc về theo ca (chế độ làm 3 ca). + Các chế độ phụ cấp khác như phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên ngành thực hiện theo mức quy định của ngành bưu điện. Công ty Viễn thông Hà Nội áp dụng chương trình tính lương trên máy vi tính. Kế toán lương cập nhật số liệu, những thay đổi về bậc lương, hệ số phụ cấp, những biến động về nhân sự của các đơn vị (nếu có)... và in ra Bảng tổng hợp thanh toán lương chính sách. Sau đây là cách hạch toán lương chính sách tại một bộ phận cụ thể trong Công ty Viễn thông Hà nội (Đài vô tuyến): hìn vào Bảng thanh toán lương chính sách ta có thế thấy được cách tính lương chính sách cụ thể cho 1 cá nhân như sau: Ví dụ: Anh Vũ Duy Dự: chức danh: Phó đài Vô tuyến: Lương cập bậc=Hệ số lương cấp bậc x 210.000 / 26 x 25 = =2,02x210.00 /26 x 25 =407.885đồng Phụ cấp chức vụ lãnh đạo =0,2x 210.000=42.000đồng. Tổng lương chính sách=407.885 + 42.000 =449.885 đồng. Sau đây là mẫu sổ cái TK 3341101(lương cấp bậc) được ghi trong ngày phát sinh nghiệp vụ quyết toán lương tháng 6/1999 cho công nhân viên tại Công ty Viễn thông Hà Nội và nghiệp vụ phân bổ tiền lương quý II vào giá thành sản xuất. Cty Viễn thông HN Sổ chi tiết tài khoản 3341101 (trích) Phòng Kế toán Tài Chính (Lương cấp bậc) Tháng 6/1999 Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng Số chứng từ Ngày Nội dung TK đối ứng Mã số đối ứng Số tiền PS Nợ PS Có Số dư đầu kỳ: 2.159.357, 127 30.6 Hoà KDTT thanh toán lương c/b 1111 11.737.400, 128 30.6 Thục KTNV thanh toán lg c.bậc 1111 2.687.040, 129 31.6 Tần Telex thanh toán lg. cbậc 1111 36.398.714, 130 31.6 Lan Vô tuyến thanh toán lg. cbậc 1111 14.844.514 ............................................ ................. 31.6 P.bổ lương quý II vào Z SX 6271111 49.520.800, 31.6 P.bổ lương quý II vào Z SX 1542111 367.200.000, Phát sinh tháng: 152.104.349 416.720.800 Luỹ kế từ đầu năm: 922.854.401 911.997.375 Số dư cuối kỳ: 13.016.383 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng (ký tên) (ký tên) iV. Hạch toán tiền lương khoán: Quỹ lương khoán của Công ty cũng như các đơn vị được tính như sau: S Quỹ lương khoán của Cty = S Quỹ lương tháng - S Quỹ lương chính sách Căn cứ để phân bổ lương khoán cho các đơn vị gồm: nội quy lương khoán, S Hệ số lương khoán theo chức danh của CBCNV trong đơn vị, hệ số chất lượng (chất lượng loại I : hệ số 1,2. Chất lượng loại II: hệ số 1,1. Chất lượng loại III: hệ số 1,0). S Quỹ lương S Quỹ lương khoán của Cty S HSLK khoán của = ---------------------------------------- x phân phối x đơn vị S HSLK theo Hệ số của đơn vị chức danh chất lượng Sau đây là trích dẫn nội qui lương khoán đang được áp dụng tại BĐHN NộI QUY LƯƠNG KHOáN Phần I: Quy định đối với các tập thể, đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà nội: *Nguồn để trả lương bao gồm: - Qũy lương cửa đơn vị được bưu điện hà nội giao. - Kết quả sản xuẩt kinh doanh khác . *Phân cấp sử dụng qũy tiền lương: - Căn cứ vào qũy lương kế hoạch được Tổng công ty giao sau khi đã để lại 5% lập qũy lương dự phòng, Giám đốc Bưu điện thành phố Hà nội giao quyền cho các đơn vị qũy tiền lương kế hoạch trên cơ cở các yếu tố sau: + Kế hoạch doanh thu của các đơn vị được Giám đốc giao. + Lao động định biên. + Các hệ số lương(lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương. - Qũy lương dự phòng phải được phân bổ trước khi quyết toán năm tài chính. - Qũy tiền lương kế hoạch các đơn vị được giao tương ứng với tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch là 100% và bảo đảm chất lượng tốt. Nếu không hoàn thành kế hoạch và không đảm bảo chất lượng phải giảm trừ theo quy định của Bưu điện Hà nội. - Qũy tiền lương gồm 2 phần: + Phần lương chính sách: được trả căn cứ vào thời gian công tác, hệ số lương cấp bậc, các khoản phụ cấp và lương Bưu chính xã(nếu có). + Phần lương khoán: chỉ sử dụng vào trả lương khoán cho CBCNV, không được sử dụng vào bất kỳ mục đích nào. * Cách phân phối qũy lương khoán: - Qũy tiền lương khoán là qũy tiền lương thực hiện sau khi đã trừ phần lương chính sách.Phần lương khoán được trả cho các đơn vị theo chỉ tiêu: + Doanh thu hoặc khối lượng nhiệm vụ được giao. + Tổng hệ số chức danh của đơn vị. + Chỉ tiêu chất lượng công tác. - Giám đốc giao quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc xem xét tùy chất của từng đơn vị mà quyết định giao kế hoạch qũy lương cho các đơn vị cấp dưới và xây dựng công khai 1 bản quy định về chấm điểm chất lượng công tác cho tổ. PHầN II: PHÂN PhốI THU NHậP CHO Cá NHÂN NGƯờI LAO ĐộNG: *Các chỉ tiêu khoán cá nhân: - Hệ số chức danh cá nhân. - Điểm năng suất. - Chất lượng công tác. *Cách tính lương khoán cá nhân: Lương khoán cá nhân =qũy lương khoán tổ/ tổng hệ số khoán cá nhân x hệ số khoán cá nhân. Hệ số khoán cá nhân=Hệ số chức danh xĐiểm năng suất chất lượng x% Hệ số chất lượng. Thu nhập Lương Tiền Các khoản Các khoản của cá = chính + lương + thu nhập - phải nộp theo nhân trong sách khoán từ sx khác quy định. tháng PHầN 3: Tổ CHứC THựC HIệN *Thànhlập Hội đồng phân phối lươngkhoán: - Bưu điện Hà nội có Hội đồng phân phối lương khoán gồm: + Giám đốc là chủ tịch Hội đồng. + Chủ tịch Công đoàn là Phó chủ tịch Hội đồng. + Bí thư(hoặc Phó bí thư Đảng ủy là ủy viên. + Trưởng phòng TCCB-LĐTL và một số phòng, ban chức năng là ủy viên. + Giúp việc Hội đồng có Tổ chuyên viên thường trực Hội đồng. - Tại các công ty, trung tâm, Bưu điện Huyện có Hội đồng phân phối lương khoán ở cấp đơn vị và có chuyên viên giúp việc Hội đồng. *Phân công trách nhiệm và chế độ làm việc: - Phân công trách nhiệm: + Lãnh đạo các đơn vị phải xem xét và xác định hệ số chức danh cho từng cá nhân thuộc đơn vị mình căn cứ vào chức danh, nhiệm vụ công việc của mỗi người. + Các chức năng của từng đơn vị quản lý Bưu điện Hà nội cung cấp đầy đủ số liệu chấm điểm cho Tổ thường trựcc Hội đồng đúng thời gian và lịch quy định theo biểu thống nhất của từng loại nghiệp vụ. + Các đơn vị trực thuộc phati tự gửi bản chấm điểm các chỉ tiêu yêu cầu để thường trực tập hợp, theo dõi, đối soát với bảng chấm điểm của các chức chức năng và lập bảng tổng hợp trình Hội đồng. - Chế độ làm việc của Hội đồng: + Tập trung, dân chủ, Chủ tịch Hội đồng là người quyết định và chịu trách nhiệm. + Hàng tháng, nhóm thường trực tổng hợp số liệu và dự thảo quyết định xếp loại chất lượng cho các đơn vị. + Sau khi có quyết định, nếu có gì chưa rõ, các đơn vị có quyền khiếu nại để Hội đồng xem xét điều chỉnh vào tháng sau(nếu có). *Quy định thời gian làm việc của Hội đồng: - Hàng tháng, từ ngày 26 đến ngày 30, các đơn vị sản xuất và chức năng báo cáo số liệu cho Tổ thường trực Hội đồng lương khoán. - Từ ngày 1 đến ngày 5 của tháng sau, thường trực Hội đồng tổng hợp, xử lý cùng số liệu của các phòng ban chức năng và lập báo cáo. - Từ ngày 6 đến ngày 10 tiếp theo, thường trực Hội đồng báo cáo trình Hội đồng và ra quyết định phân loại chất lượng các đơn vị. - Từ ngày 11 đến ngày 15 tiếp theo, các đơn vị sau khi nhận được quyết định xếp loại chất lượng thì có trách nhiệm phân phối thu nhập(phần lương khoán) cho CBCNV. Nội quy này được áp dụng từ ngày 01/09/1997. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bưu điện Hà nội(Phòng TCCB-LĐTL) để tổng hợp trình Giám đốc bổ sung sửa đổi. o bảng hệ số phân phối lương khoán theo chức danh của Bưu điện hà nội (trích phần sử dụng tại công ty viễn thông hà nội) T Chức danh Hệ số chức danh Ghi chú Giám đốc công ty cấp I trực thuộc BĐHN 2,70 PGĐ, kế toán trưởng Cty cấp I trực thuộc BĐHN 2,20 Chủ tịch CĐ, Bí thư Đảng bộ Cty cấp I trực thuộc BĐHN 2,00 Trưởng phòng, Trưởng Trung tâm Cty cấp I trực thuộc BĐHN 2,00 Phó phòng, Phó trung tâm Cty cấp I trực thuộc BĐHN 1,80 Kỹ sư, chuyên viên phòng ban Cty cấp I trực thuộc BĐHN Loại 1: Loại 2: Loại 3: 1,65 1,55 1,45 Công nhân nguồn, điều hoà 1,32 Công nhân máy tải ba, sửa chữa máy điện báo 1,32 Công nhân viba 1,33 Công nhân máy tính 1,32 Công nhân lái xe 1,34 Giao dịch viên 1,32 Công nhân khai thác nhắn tin tiếng Việt 1,32 Công nhân khai thác nhắn tin tiếng Anh 1,33 Công nhân 108 1,33 Công nhân 116 1,32 Nhân viên tiếp thị 1,35 Nhân viên văn thư đánh máy 1,30 Nhân viên kế toán sơ cấp, thủ quỹ 1,32 Nhân viên lao công tạp vụ 1,25 Hợp đồng thử việc có đào tạo 0,80 Hợp đồng thời vụ 0,50 - 0,80 Căn cứ vào nội quy lương khoán, hệ số phân phối lương khoán theo chức danh, hệ số chất lượng, các đơn vị trực thuộc Công ty sẽ tính ra tiền lương khoán tại đơn vị mình trong tháng. Ví dụ tại Đài vô tuyến: au khi các đơn vị thanh toán tiền lương khoán, kế toán công ty ghi sổ chi tiết tài khoản 3341103(lương khoán) như sau: Cty Viễn thông HN Sổ chi tiết tài khoản 3341103 (trích) Phòng Kế toán Tài Chính (Lương khoán) Tháng 6/1999 Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng Số chứng từ Ngày Nội dung TK đối ứng Mã số đối ứng Số tiền PS Nợ PS Có Số dư đầu kỳ: 42.689.111, 90 5/6 ThụcKTNV ứng lương T6 kỳ I 1111 2.400.000, 91 5/6 Lan Đài VT ứng lương T6 kỳI 1111 8.100.000 92 5/6 Hoà KDTT ứng lương T6 kỳ I 1111 12.000.000, .............. 216 15/6 Tần Telex ứng lương T6-kỳII 1111 17.400.000, 217 15/6 Hà Nhắn tin ứng lương T6 –II 1111 17.600.000 218 15/6 Thục KTNV ứng lương T6 II 1111 1.600.000 ............... 327 30/6 HoàKDTT lương khoán 6/99 1111 15.488.056, 328 30/6 ThụcKTNV lương khoán 6/99 1111 4.519.304, 329 31/6 Tần thanh toán lương khoán 1111 38.681.438, 330 31/6 Yến108thanh toánlươngkhoán 1111 137.224.552, ............................................ ................... 31/6 Pbổ lương quý II vào Z SX 6271113 159.998.920, 31/6 Pbổ lương quý II vào Z SX 1542113 992.622.680, Phát sinh tháng: 422.566.971 1.152.621.600 Luỹ kế từ đầu năm: 2.141.258.442 2.147.317.224 Số dư cuối kỳ: 36.630.329 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng (ký tên) (ký tên) Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 3341101 và 3341103, kế toán Công ty vào sổ cái tài khoản 334 để tính số phát sinh và số dư cuối kỳ: . Hạch toán BHXH phải trả cho người lao động và các khoản tiền thưởng, trợ cấp cho người lao động: Để thanh toán BHXH phải trả cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khẩu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền lương và BHXH cho người lao động. Trường hợp người lao động bị ốm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1175.doc
Tài liệu liên quan