Báo cáo thực tập tại khoa công nghệ dệt may đại học bách khoa

Máy vắt sổ MO-6714D-30P và MO-6716D-30P, có thể vắt sổ được lớp vật liệu dày, gồm nhiều lớp: máy được cung cấp đầy đủ thiết bị để có thể chỉnh lại các trục căng chỉ, và những phụ tùng cung cấp để đạt được hiệu quả là chống nhăn mép vật liệu khi vắt sổ những vật liệu khó may hoặc những vật liệu tổng hợp mới. Với hệ thống máy này đảm bảo tạo ra được các đường vắt sổ chất lượng và đẹp mà không cần phải điều chỉnh nhiều và phức tạp.

Vị trí đưa vật liệu vào máy cũng như tính toán thời gian đưa vật liệu vào được lựa chọn sao cho đạt được hiệu quả tốt nhất khi may các loại vật liệu nhẹ.

Máy được thiết kế tiêu chuẩn với bộ ép chân vịt, thay cho kiểu thiết kế mà lực ép chân vịt yếu. Hơn thế nữa, nó còn được chú ý đến bởi khả năng lượn cong những chỗ nhỏ mà cần sự hỗ trợ của tay. Chân vịt giúp cho hệ thống điều khiển vật liệu di chuyển một cách trơn chu và mềm mại

 

docx50 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 11418 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại khoa công nghệ dệt may đại học bách khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phụ liệu, vật tư cho sản xuất. Kho nguyên - phụ liệu Hinh 2: Kho nguyên liệu Kho nguyên - phụ liệu được tổ chức đảm bảo yêu cầu về diện tích mặt bằng, yêu cầu cấp phát vật tư, nguyên - phụ liệu cho sản xuất, đảm bảo yêu cầu quy cách chủng loại, số lượng, chất lượng khi cấp phát. Kho có chức năng bảo quản vật tư, hàng hoá, nguyên - phụ liệu. Nguyên - phụ liệu trong kho đảm bảo an toàn, không bị mối mọt, ẩm ướt, và đặc biệt phải đảm bảo công tác phong cháy chữa cháy. Quy mô kho nguyên - phụ liệu của công ty ở cấp phân xưởng, cung cấp nguyên - phụ liệu, vật tư cho toàn bộ qua trình sản xuất cũng như các quá trình kỹ thuật liên quan như công tác chế thử mẫu. Diện tích mặt bằng kho nguyên - phụ liệu được cụ thể bằng bảng sau: Diện tích Nhà máy 1 Nhà máy 2 Nhà máy 3 Kho nguyên - phụ liệu 1200 m² 400 m² 3400 m² Việc cấp phát hàng hoá, vật tư, nguyên - phụ liệu ra khỏi kho phải có hoá đơn xuất kho của phòng kinh doanh –XNK, theo để nghị của phòng kỹ thuật. Sổ sách được báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần. Lực lượng lao động kho nguyên - phụ liệu được chia thành 3 tổ: tổ tiếp nhận nguyên - phụ liệu, tổ kiểm tra và tổ cấp phát nguyên - phụ liệu. Hinh 3: Kho phụ liệu Phương pháp, thủ tục giao nhận nguyên - phụ liệu, vật tư Tổ tiếp nhận nguyên - phụ liệu: thủ kho căn cứ vào phiếu báo nhập NPL, tổ chức tiếp nhận, tháo dỡ cuộn, kiện nguyên liệu từ phương tiện vận chyển. Tiến hành kiểm tra sơ bộ về số lượng, chất lượng và chủng loại xem có đúng yêu cầu hay không, sau đó lưu kho và có biên bản hàng nhập kho. Đối với phụ liệu thì tiến hành đo đếm sơ bộ trước khi nhập vào kho. Nguyên - phụ liệu nhập kho đươc sắp đặt gọn gàng, theo đúng thứ tự và vị trí quy định. Tất cả nguyên - phụ liệu, vật tư, phụ tùng khi được nhập vào kho phải tuân theo nguyên tắc đảm bảo yêu cầu chất lượng mới nhập. Đối với nguyên liệu vải, khi hàng về kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho tạm thời, nhập hàng theo đúng số lượng chủng loại đã ghi trong danh mục yêu cầu. Tổ đo vải tiến hành đo thực tê chiều dài từng cây vải, xem có đúng chiều dài ghi trên cuộn hay không? Thủ kho đối chiếu vào phiếu sử dụng nguyên vật liệu cẩn thiết của mỗi đơn hàng để tiếp nhận và làm thủ tục nhập kho. Tem trên mỗi cuộn vải nhập kho có ghi các thông tin sau: Tên vải: Số thứ tự: Màu: Mã hàng: Lô hàng: Khổ vải: Trọng lượng thực tế: Trọng lượng (g/m²): Đối với vải đóng kiện, là vải được gấp lại theo chiều dài nhất định, để dỡ kiện, phải bật đầu kiện, mà ở đó có ghi lý lịch của kiện hàng. Qua lý lịch đó, thủ kho sẽ đối chiếu số lượng tấm có trong kiện có đúng thực tế không? Phương pháp kiểm tra nguyên - phụ liệu, vật tư Tổ kiểm tra: Nguyên - phụ liệu sau khi nhập kho theo thủ tục nhập kho tạm thời được các nhân viên trong tổ kiểm tra tiến hành kiểm tra. Để chính thức nhập kho đối với nguyên - phụ liệu đạt yêu cầu chất lượng, hoặc là xử lý, trả lại cho khách hàng những lô hàng không đạt, hoặc có thể thương lượng với khách hàng để để ra biện pháp giải quyết. Lô hàng sau khi kiểm tra sơ bộ được dán tem có các thông tin sau: - Tên vải: Số thứ tự: Cán vải 1: ví dụ: k1, k2… Cán vải 2: Số điểm lỗi: Màu: Mã hàng: Lô hàng: Khổ vải: Trọng lượng thực tế: Trọng lượng (g/m²): Xếp loại: Người kiểm tra: Kiểm tra nguyên liệu: Nguyên liệu được kiểm tra bằng máy kiểm vải và phải kiểm tra 100% số cuộn, kết quả kiểm tra được ghi vào biểu mẫu kiểm tra. Tổ đo vải tiến hành đo thực tế từng cây vải: đo khổ rộng, chiều dài của từng cây. Khổ rộng được đo trực tiếp bằng thước, còn chiều dài của cuộn vải được xác định bằng máy. Máy kiểm vải là một hệ thống các cuộn rulo quay. Đặt cây vải vào một trục rulo, kéo đầu cuộn vải để quấn vào một trục rulo khác. Máy có bề mặt rộng để vải trải qua, thông qua đó kiểm tra được các lỗi của cuộn vải. Khi phát hiện các lỗi, nhân viên kiểm tra sẽ đánh dấu bằng phấn vào vị trí lỗi. Có đồng hồ gắn con lăn quay khi vải trải qua để đo chiều dài của cuộn vải. Kết thúc kiểm tra mỗi cuộn vải, nhân viên kiểm tra viết lại vào biên bản kiểm tra chiều rộng khổ vải, chiều dài thực tế so với chiều rộng khổ và chiều dài ghi trên nhãn mác của cuộn vải, đồng thời ghi số lỗi phát hiện được của cuộn vải đó. Khi vận hành máy kiểm tra vải, nhân viên kiểm tra phải chú ý theo dõi liên tục các lỗi trên bề mặt vải. Người vận hành máy có thể tự sửa chữa những lỗi thông thường và lau chùi máy cẩn thận khi két thúc công việc. Nhân viên kiểm tra và thủ kho báo cáo tình hình lô hàng nhập kho, sự thừa hay thiếu nguyên liệu, kịp thời đáp ứng đầy đủ trong các trường hợp phát sinh trong quá trình sản xuất. Hinh 4: Máy kiểm vải Kiểm tra vải dệt kim: Lấy mẫu vải: lấy mẫu vải dệt kim theo màu sắc, chủng loại từng đợt nhập về kho, tỷ lệ lấy mẫu là 10%, lấy ngẫu nhiên theo từng 10 đơn vị (cuộn). Nếu kiểm tra 10% vải không đạt yêu cầu thì lấy tiếp 10% theo nguên tắc trên, hoặc có thể lấy theo số lượng mà khách hàng yêu cầu. Vải được kiểm tra trọng lượng trên cân, kiểm tra về độ đồng đều các lõi sợi trên máy đo vải. Những vị trí hoặc khu vực có lỗi thì đánh dấu bằng phấn. Các chỉ tiêu kiểm tra: kiểm tra trên bàn rộng 2-3 m², dựa vào phương thức điểm để đánh giá lõi một cuộn vải theo biểu mẫu sau: Stt Các lỗi trên vải Mức độ I 0.5 điểm II 1 điểm III 2 điểm 1 Lỗi dọc cuộn vải (tính theo chiều dài) Loang, ố, vàng do hoá Loang màu, màu đậm nhạt không đều Vàng biên cứ 30cm =0.5điểm cứ 30cm =1điểm cứ 30cm =2điểm 2 Lỗi tính theo diện tích Dỗ lốm đốm, thủng, rách Lỗi sợi, bỏ mũi 0.5-1cm² =0.5điểm 1-3cm² =1điểm > 3cm² =2điểm 3 Lỗi do tẩy trắng hoặc nhuộm màu Chênh mau so với màu chuẩn Không đạt báo lại cho k.hàng Căn cứ vào số điểm đã tổng kếtkhi kiểm tra để đánh giá: - Loại 1: 0 – 25 điểm/cây (20-23kg) - Loại 2: 25.1 – 35 điểm/cây (20-23kg) - Loại 3: trên 35 điểm/cây (20-23kg) nếu khối lượng nhỏ hơn hoặc lớn hơn khối lượng trên thì điểm quy định trong phạm vi (-5;+5) điểm. Kết luận chất lượng: - Loại 1: cho sản xuất - Loại 2: thoả thuận khách hàng - Loại 3: trả lại khách hàng Đánh giá kết quả: toàn bộ kết quả kiểm tra lô hàng được đưa vào biểu mẫu tổng hợp. Nếu 90% số mẫu đạt yêu cầu của lô hàng thì cho sản xuất. Trong trường hợp số mẫu không đạt vượt quá 10%, nếu là hàn gia công thì báo lại cho khách hàng chờ ý kiến giải quyết, nếu là hàng FOB, hàng nội địa thì khiếu nại nhà cung cấp. Kiểm tra vật liệu dựng, mex: dựng, mex được lấy mẫu theo màu sắc và chủng loại của từng đợt nhập về kho, tỷ lệ lấy mẫu là 5%, lấy mẫu ngẫu nhiên, đều theo tưng 10 đơn vị (cuộn hoặc met) Kiểm tra số lượng: Dựng, mex được kiểm tra về số ượng và khổ trên máy đo vải hoặc trực tiếp trên bàn cắt và đo bằng thước đã hiệu chỉnh. Rộng khổ cứ 5m đo một lần, kết quả kiểm tra ghi lai vào biểu mẫu. Kiểm tra chất lượng: - Màu sắc: kiểm tra bằng mắt thường dưới ánh sáng Galuk, là sự so sánh với mẫu ở bảng hướng dẫn NPL của khách hàng trng trường hợp hàng gia công, hoặc là mẫu mà đã được khách hàng hoặc phòng kỹ thuật công ty duyệt trước khi ký hợp đồng trường hợp là hang FOB, hàng nội địa. - Kiểm tra độ bám của mex qua nhiệt: thông số mex dựa vào thông số của khách hàng hoặc bên trung gian cung cấp, bao gồm: nhiệt độ ép, lự ép, thời gian ép. - Kiểm tra độ bám của mex qua giặt: cứ 500 sản phẩm qua máy ép thì lấy mẫu 1 lấn. Cách lấy mẫu: cắt 2 mảnh vải cùng loại đang chạy trên máy ép dài 20cm, rộng 10cm, được ép cùng loại mex trong cùng điều kiện sản xuất. Sau đó, đem hai mẫu đem giặt trên máy giặt, nhiệt độ trung bình 40ºC có xà phòng trong vòng 45 phút (3 lần). Nếu không thấy bong, rộp thì đạt yêu cầu. Trường hợp chưa có các thông số ép thì phòng kỹ thuật cũng thử theo phương pháp trên, nhưng thay đổi các thông số ép để tìm ra thông số phù hợp nhất và thông báo cho bộ phận ép thực hiện. Trong trường hợp đã thử nhiều thông số khác nhau, thử qua giặt vẫn bị bong, rộp thì mex đó không đạt yêu cầu. Đánh giá kết quả sau khi kiểm tra: Toàn bộ kết quả kiểm tra của lô hàng được điền vào biểu mẫu tổng hợp. Nếu 90% số mẫu đạt yêu cầu thì được đưa vào sản xuất, còn trong trường hợp số mẫu không đạt yêu cầu vượt quá 10%, nếu là hàn gia công thì báo lại cho khách hàng chờ ý kiến giải quyết, nếu là hàng FOB, hàng nội địa thì khiếu nại nhà cung cấp. Các tiêu chí kiểm tra dựng, mex: Danh mục kiểm tra Các chỉ tiêu so sánh Hàng gia công Hàng bán dứt(FOB) Hàng nội địa Độ dài Theo chứng từ của khách Theo hợp đồng mua hàng Theo hợp đồng mua hàng Khổ vải Theo tài liệu của khách Theo hợp đồng mua hàng Theo hợp đồng mua hàng Cấu trúc: Mật độ Chi số Theo tài liệu kỹ thuật của khách Theo hợp đồng Theo hợp đồng Màu sắc Theo mẫu trong bảng hướng dẫn của khách Theo mẫu trong bảng hướng dẫn của khách Theo mẫu công ty đặt và duyệt Lỗi sợi Theo mức độ mà khách hàng quy định Theo ý kiến chấp nhận của khách hàng Theo TCVN đối với ngành dệt mức TC XK Độ bám dính của mex, dựng Khách hàng duyệt Thử qua 3 lần giặt máy, trong thời gian 2 tiếng – không bong, rộp Thử qua 3 lần giặt máy, trong thời gian 2 tiếng – không bong, rộp Độ co mex qua nhiệt Theo tài liệu của khách <=1% <=1% Thông sô ép: Nhiệt độ (°C) Lực ép (kg) thời gian ép hoặc tốc độ ép Theo tài liệu của khách Theo thông số nhà cung cấp Theo thông số nhà cung cấp Kiểm tra phụ liệu: Đối với các phụ liệu như: khoá, nhãn, mác, chỉ, cúc, túi đóng gói…được kiểm tra trực tiếp bằng cách đo, đếm. Công việc lấy mẫu các loại phụ liệu dựa vào màu sắc, chủng loại theo tỷ lệ 5% mỗi loại của từng đợt nhập kho về, hoặc lấy ngẫu nhiên theo từng 10 đơn vị. Đối với chỉ: số lượng đếm theo từng cuộn, theo từng chủng loại. Chất lượng: thử lực căng của chỉ bằng cách may thử trên máycông nghiệp, không bị đứt, xước thì đạt tiêu chuẩn; màu sắc – so sánh với bảng màu chuẩn, độ bền màu thử bằng cách may vào vải cùng thông số, màu sắc.; chi số chỉ so với mẫu đã được công ty hoặc khách hàng duyệt. Đối nhãn, khoá và các phụ kiện khác: số lượng: đếm theo chiếc, 100% số lượng nhập. Chất lượng: thông số kích thước: kiểm tra bằng cách đo bằng thước đã hiệu chuẩn; độ bền màu: kiểm tra bằng cách dính hoặc may phụ kiện vào vải trắng cùng chủng loại và là qua nhiệt độ, giặt xà phòng trong 45 phút, so sánh các tiêu chí; màu sắc, hình dáng, logo: kiểm tra bằng mắt thường dưới ánh sáng tự nhiên so với mẫu chuẩn. Các nguyên tố vi lượng: nếu các khách hàn yêu cầu kiểm tra các nguyên tố vi lượng: Niken, kim loại nặng…, phòng kế hoạch – XNK cần gửi đi kiểm tra, xác nhận tại các trung tâm nghiên cứu, kiểm nghiệm theo yêu cầu của khách. Đối với bông, dựng: hình thức bên ngoài: theo mẫu mà phòng kỹ thuật cung cấp hoặc khách hàng ký nhận. Trọng lượng được kiểm tra bằng cân điện tử, hoặc cắt 1m² đặt lên cân đã hiệu chỉnh mức chính xác đến mg. Kết quả kiểm tra được ghi vào báo cáo kiểm tra theo biểu mẫu tổng hợp. Yêu cầu chất lượng đối với nguyên - phụ liệu Công ty xây dựng và áp dụng các thủ tục văn bản quy chuẩn về xếp dỡ, vận chuyển lưu kho, bao gói và giao nhận, nhằm phòng ngừa và hạn chế tối đa các trường hợphư hỏng , mục nát nguyên - phụ liệu khi lưu kho. Lưu kho và bảo quản: chỉ những hàng hoá, vật tư đã qua kiểm tra và xác nhận là đạt yêu cầu mới làm thủ tục nhập kho. Nguyên - phụ liệu là vải, mex phải được xếp cách ly với mặt đất, cách ly với tường, đặt ở nơi khô ráo thoáng mát, tránh ẩm ướt, tránh mối mốc để tiện cho việc cấp phát cho các đơn vị sản xuất. Sắp xếp nguyên - phụ liệu phải đảm bảo nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất sau, đảm bảo dễ lấy và cấp phát nhanh. Trong quá trình lưu kho và bảo quản nguyên - phụ liệu nếu phát hiện không đảm bảo chất lượng thì thủ kho báo cáo cho bộ phận kiểm tra chất lượng để có biện pháp xử lý, khắc phục. Xếp dỡ và vận chuyển: dụng cụ và phương tiện xếp dỡ phải phù hợp với mục đích sử dụng, được kiểm tra định kỳ để tránh làm đổ vỡ gây hư hỏng nguyên - phụ liệu. Xử lý nguyên - phụ liệu không đạt yêu cầu: - Nguyên - phụ liệu do khách hàng cung cấp: nhân viên phòng quản lý đơn hàng liên lạc với khách hàng để đưa ra biện pháp giài quyết, ghi nhận theo mẫu. Nếu nhân viên kho nguyên - phụ liệu kiểm tra thấy nguyên - phụ liệu không phù hợp thì báo ngay cho các đơn vị liên quan để nhanh chóng có biện pháp xử lý. - Nguyên - phụ liệu do công ty mua: phụ trách phòng kỹ thuật xem xét đưa ra hướng giải quyết. Phân loại, bảo quản nguyên - phụ liệu Sau ki kiểm tra, xác nhận chính xác (số lượng, chất lượng) lô hàng, nguyên - phụ liệu được phân loại. Đối với nguyên - phụ liệu không đạt yêu cầu, không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định thì thủ kho sẽ lập biên bản cho nơi cung cấp để được giải quyết. Đối với nguyên - phụ liệu không đạt yêu cầu, được phân loại theo kích cỡ, số lượng. Trường hợp xem xét lại: các nguyên - phụ liệu đã qua kiểm tra, thử nghiệm và đo lường nhưng không đáp ứng tiêu chuẩn đạt, cần lấy mẫu lần 2 để quyết định. Nguyên - phụ liệu từ lúc tạm nhận đến lúc kiểm tra và đo đếm xong phải luôn được để trên hàng và lô theo khu vực quy định, phân loại nguyên - phụ liệu theo mẫu. Ngoài ra, nguyên - phụ liệu còn được phân loại theo màu sắc, hoa văn, các loại khác màu tránh để chồng lên nhau, tránh để vải trắng và vải màu trên cùng một giá. Vải cùng loại được đặt cách ly với mặt đất0.5m, giá cách tường 1m. Mã hàng nào sản xuất trước thì đặt nguyên - phụ liệu của mã hàng đó gần cửa hơn, chuyển sâu vào trong để kiểm tra, kiểm định. Nguyên - phụ liệu được phân loại theo các khu như sau: Stt Trạng thái NPL Khu vực NPL chưa ký hiệu nhận biết Ký hiệu nhận biết 1 Chưa kiểm tra Vạch màu đỏ Dạng phiếu k. tra Chưa đóng dấu 2 Kiểm tra đạt Vạch màu xanh nt Đóng dấu “đạt kết quả” 3 Kiểm tra ko đạt Vạch màu đen nt Đóng dấu “ko đạt kết quả” 4 Xem xét lại Vạch màu vàng nt Chưa đóng dấu Cấp phát nguyên - phụ liệu Tổ cấp phát nguyên - phụ liệu: những nguyên - phụ liệu sau khi kiểm tra, phân loại phải ở trạng thái bao gói như ban đầu. Khi được lệnh sản xuất của phòng kế hoạch, dựa vào bảng hướng dẫn NPL, thủ kho chuẩn bị NPL của đơn hàng đó chuẩn bị giao cho phân xưởng may theo đúng số lượng, chủng loại đảm bảo cho quá trình sản xuât. Thủ kho thống kê lại tình hình thừa thiếu nguyên - phụ liệu của các mã hàng để kịp thời điều độ, giúp quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Khi cấp hết nguyên - phụ liệu theo lệnh sản xuất, thư ký kho viết phiếu kho đối với mỗi mã hàng nhất định thành 3 bản: 1 bản cho phòng kế toán, 1 bản cho đơn vị nhận, 1 bản lưu kho. Thiết bị và phương tiện sử dụng Hệ thống vận chuyển bán thành phẩm cũng như nguyên - phụ liệu được thực hiện bằng tay. Cụ thể, được thực hiện bằng các xe đẩy thô xơ, quá trình vận chuyển nguyên - phụ liệu nhập kho từ tầng 1 của nhà xưởng lên tầng 3 có hệ thống thang máy. Quá trình trải, cắt vải, chuẩn bị BTP cho may. Yêu cầu kỹ thuật công đoạn trải vải, công đoạn cắt Công đoạn trải vải: là công đoạn tạo ra bàn vải đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật đúng chiều dài và chiều rộng, khớp với sơ đồ giác, và đảm bảo số lớp vải đủ theo kế hoạch sản xuất. Thường quá trình trải vải diễn ra khi tổ trải vải nhận được kế hoạch sản xuất, khi đó, nhân viên tổ trải trải vải dựa vào bảng hướng dẫn sử dụng nguyên - phụ liệu, các tiêu chuẩn và quy trinh trải - cắt của mã hàng đó. Đối với các mã hàng truyền thống của công ty, là các mặt hàng từ vải dệt kim, có độ co giãn lớn cho nên phải tháo dỡ vải ra khỏi cuộn để tở vải thời gian là 24 giờ (để hồi canh). Yêu cầu trải vải êm phẳng, không bị trùng ngang, mặt phải của lớp vải trải phải ở phía trên, đặt mép của hai lớp vải liên tiếp trùng nhau. Vải trải xong, đặt sơ đồ cắt lên trên mặt, chú ý kiểm tra lại kích thước của bàn vải sao cho độ dư đầu bàn và độ dư đầu sơ đồ không quá lớn. Bàn vải phải đảm bảo ba cạnh đứng thành: hai đầu mẫu và nét bằng. Không để độ dủ ở hai đầu bàn vải quá lớn, quá tiêu chuẩn cho phép tối đa là 2-3cm. Hinh 5: Máy tở vải - hồi canh Đối với vải dệt kim kẻ, khi trải vải cần ghim mép vải với lớp giấy lot dưới của mặt bàn sao cho thẳng kẻ, mặt vải không bị nhăn, sole. Chú ý trải các lớp tiếp theo cũng thẳng kẻ, trong khi trải luôn luôn so kẻ, ghim thẳng kẻ. Sau khi trải xong một lớp, người ta dùng những đoạn dây ở phía trên để gióng kẻ hay là có đèn dọi kẻ để đảm bảo thẳng kẻ, nếu không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật nói trên, phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật về thao tác trên bàn trải, trải vải thành nhiều lớp, sau mỗi lớp cần đặt mẫu sơ đồ lên trên để điều chỉnh cho khớp. Ví dụ, bàn trải có 50 lá vải, sau 10 lá thì dừng lại đặt mẫu sơ đồ lên để kiểm tra, sau đó lại trải tiếp 20 lá rồi dặt mẫu sơ đồ, cuối cùng trải nốt 20 lá còn lại. Kết thúc quá trình trải vải, nhân viên phải đo lại đầu tấm để thanh toán với kho nguyên liệu, đồng thời kiểm tra lại chất lượng bàn vải. Công đoạn cắt: quá trình cắt dùng 2 loại máy cắt là: máy cắt phá (di động) - để cắt các chi tiết lớn và máy cắt gọt (cố định) - để cắt chính xác các chi tiết nhỏ. Để đảm bảo cắt các chi tiết một cách chính xác, cần chú ý các bước sau: Kiểm tra mẫu sơ đồ cắt trước khi trải vải, Kiểm tra bàn cắt: chiều dài, chiểu rộng bàn vải Kiểm tra sô lượng lớp vải sau khi trải, Độ đứng thành của ba cạnh, Kiểm tra độ êm phẳng của bàn vải Kiểm tra các tập bán thành phẩm sau khi cắt phá Các yêu cầu đối với vải cắt dọc kẻ: Chọn những cây vải có chu kỳ kẻ đều nhau để cắt trên một mặt bằng. Xác định đường kẻ làm đườngtâm, căng dây trải vải, máy dọi để đảm bảo đường kẻ làm đường tâm. Đối với tay áo cắt đối nhau, kẻ thân trước và thân sau đối nhau. Vị trí cắt túi, nẹp trên sao cho kẻ phải bằng trùng với kẻ thân, nếu chạy kẻ ta phải xếp lại… Các yêu cầu đối với vải cắt ngang kẻ: Chọn những cây vải có chu kỳ kẻ đều nhau để cắt trên một mặt bằng. Gấu áo cắt thẳng theo kẻ không gấp. Sau khi cắt phá, cắt chỉnh lại thân sau và tay áo sao kẻ điểm nách ở thân sau vào tay áo trong một cây. Điểm nách áo có cùng một một loại kẻ để đảm bảo sườn áo hai thân đối kể. Tay áo cắt đối nhau. Vị trí cắt túi, nẹp trên sao cho kẻ phải bằng trùng với kẻ thân. nẹp cắt thêm 2-3cm so với chiều dài nẹp Các thiết bị, phương tiện sử dụng để trải vải và cắt Số lượng bàn cắt của công ty: Nhà máy I &II Nhà máy III Tổng 09 08 17 Kích thước bàn cắt vải: Nhà máy Dài x rộng x cao Số lượng Nhà máy I & II 14.4 x 2.60 x 0.8 01 9.6 x 2.6 x 0.8 01 16.8 x 2.0 x 0.8 04 6.0 x 2.0 x 0.8 01 7.2 x 2.0 x 0.8 02 Nhà máy III 14.4 x 2.0 x 0.8 04 14.4 x 2.4 x 0.8 02 Số lượng máy cắt: Tên hãng Nhà máy I & II Nhà máy III Máy cắt phá KM-BK900 02 01 Máy cắt gọt KM-KS-AUV10/EASTMAN 22 16 Hinh 6: Máy cắt phá - đẩy tay: KM – BK900 Hinh 7: Máy cắt gọt - cố định: KM – KS – AUV10/EASTMAN Tổ chức tác nghiệp trải vải, cắt Công đoạn trải vải: Để tránh bị xô lệch vải khi cắt, người ta trải một lớp giấy lót ở dưới. Vải được trải về một phía bàn, thường là đầu bàn bên trái. Khi trải cần xác định đúng vị trí đầu bàn, cuối bàn vải, xác định đúng vị trí cắt, để một lớp êm phẳng rồi mới tiếp tục trải các lớp tiếp theo. Để đảm bảo, sau khi trải lớp vải đầu tiên, người ta dùng băng dính ghim mép vải với lớp giấy để không bị co lại trong quá trình trải tiếp theo. Xác định được số lớp vải trên một bàn cắt (thường có một người chuyên theo dõi kiểm tra). Căn cứ vào số lượng mã hàng, kế hoạch sản xuất, tính chất của vải mà ta xác định được số lớp trên một bàn. Ngưởi trải vải vừa trải vải vừa quan sát để loại bỏ những đoạn vải không đảm bảo chất lượng và đánh dấu số thứ tự các lớp vải đã trải ở một đầu bàn, đồng thời đánh sô thứ tự vào các đầu tấm để tiện cho việc theo dõi, cắt đổi những chi tiết nằm ở vị trí vải có lỗi. Hinh 8: Quá trình trải vải Công đoạn cắt: Sơ đồ cắt được đặt lên trên bàn vải đã trải xong, sao cho sơ đồ đặt cân đối với bàn vải. Quy trình cắt bán thành phẩm được tiến hành theo các bước: Dùng máy cắt phá để cắt các chi tiết theo sơ đồ cắt gắn ở trên, vì bàn vải lơn nên người ta thường cắt ở dìa, biên vải trước, sau đó cắt các chi tiết lớn trước, dùng máy cắt di động đẩy tay cắt phá các chi tiết nhỏ ( chưa cần độ chính xác). Cắt các chi tiết như thân trước, thân sau, tay áo hoặc các đường thẳng đòi hỏi chính xác, khi cắt cần đảm bảo không bị xô lệch giữa cac lớp vải. Sau khi cắt phá xong, người ta dùng kẹp để kẹp các chi tiết bán thành phẩm, trên mỗi tập vẫn còn gắn mảnh giấy sơ đồ để tránh nhầm lẫn giữa các chi tiết bán thành phẩm. Hinh 9: Công đoạn cắt phá Tiếp theo công nhân cắt gọt sẽ nhận các tập chi tiết bán thành phẩm sau quá trình cắt phá để cắt gọt. Lưỡi dao của máy cắt gọt có dạng vòng nên máy cắt gọt đặt cố định. Công nhân dùng tay đẩy các tập chi tiết để cắt lại theo đúng đường chu vi trên giấy sơ đồ cắt còn kẹp lại. Đối với hàng kẻ, người ta không dùng phương pháp cắt gọt, mà sau khi cắt phá xong theo từng mảng tiếp theo họ dùng kéo để sửa từng lá một để đảm bảo các chi tiết cùng đúng và chính xác đường kẻ. Chi tiết cắt xong phải đảm bảo đúng số lượng và đầy đủ các ký hiệu, tránh nhầm lẫn. Hinh 10: Công đoạn cắt gọt Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp đánh số Sau khi bán thành phẩm đã được cắt gọt chính xác sẽ được chuyển sang bàn đánh số đồng thời kèm theo việc kiểm tra lỗi trên bán thành phẩm. Kiểm tra lỗi bằng cách kiểm tra từng chi tiết, nếu chi tiết bán thành phẩm nào bị lỗi như thủng, rách cần loại bỏ. Sau khi kiểm tra xong, công nhân đánh số cần tiến hành đánh số các tập chi tiết bán thành phẩm theo thứ tự đã quy định đối với mỗi mã hàng nhất định. Công việc đánh số cần đảm bảo chính xác sao cho khi may lắp ráp các chi tiết của một sản phẩm phải cùng nằm trên cùng một lá vải, không bị sai màu. Quy định vể đánh số: chiều cao chữ số đã được quy định trong tiêu chuẩn, số thứ tự bắt đầu là ký hiệu bàn cắt và được đánh vào mặt phải của lá vải. Các chữ số đánh dấu phải chính xác, rõ ràng cho đến khi lắp ráp và kiểm tra sau này. Kiểm tra, đồng bộ bán thành phẩm sau khi cắt Công đoạn cắt là một khâu quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, cũng như tình hình kinh tế. Chính vì thế, chất lượng bán thành phẩm cắt phải luôn được theo dõi một cách chặt chẽ, và nhân viên KCS của công ty sẽ đảm trách nhiệm vụ này, với sự kiểm tra trong suốt quá trình trải vải và cắt vải. Nhân viên KCS sẽ kiểm tra 100% các tập chi tiết bán thành phẩm, trong mỗi tập sẽ kiểm tra 5% số lượng lá vải. Quá trình kiểm tra phải có lá đầu và lá cuối, đối với mã hàng có thêu, in, ép mex thì nhân viên KCS phải lấy mẫu vải và kiểm tra theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Chỉ khi nào có dẫu chất lượng thì mới được chuyển qua giai đoạn tiếp theo. Đồng bộ bán thành phẩm sau khi cắt có mục đích: tập hợp các chi tiết của mỗi mã hàng để chuẩn bị cho công đoạn may. Sau khi được đánh số xong, các tập chi tiết bán thành phẩm phải được bó, buộc gọn, các tập chi tiết đó được để vào nơi quy định theo vị trí của từng lô hàng. Cuối cùng được chuyển ra chuyền may theo lịch tác nghiệp. Sau khi kết thúc quá trình cắt vải, nhân viên tổ cắt thực hiện hạch toán bàn cắt để kiểm tra số lượng vải đã cắt, và số lượng vải thừa ra để báo cáo lên kho của công ty. Quá trình may. Hình thức tổ chức sản xuất trên dây chuyền Quy trình công nghệ sản xuất được diễn ra theo trình tự sau: chuẩn bị kỹ thuật → chuẩn bị bán thành phẩm → tổ chức sản xuất trên dây chuyền. Trong đó, quá trình chuẩn bị kỹ thuật là quá trình nhận kế hoạch sản xuất mà bắt đầu là việc nghiên cứu tài liệu liên quan đến mã hàng, sau đó là công việc kiểm tra và đối chứng các thông số kỹ thuật của mã hàng, để từ đó có căn cứ để triển khai cho các hoạt động sản xuất sau này. Để tiến hành may mẫu thử của mã hàng đó, nếu các chỉ tiêu kỹ thuật của mẫu thử phù hợp với các yêu cầu của khách hàng thì bắt đầu triển khai sản xuất đại trà, bắt đầu là giác sơ đồ,trải cắt vải và chuẩn bị bán thành phẩm để chuẩn bị đưa vào sản xuất trên dây chuyền may. Sau khi nhận đủ nguyên - phụ liệu dùng cho cả mã hàng, dựa vào bảng định mức thời gian, tình hình nhân lực, thiết bị máy móc thực tế, tổ trưởng sẽ tự rải chuyền, phân công lao động hợp lý, sắp xếp vị trí máy móc, thiết bị, sắp xếp chỗ làm việc cho công nhân, một cách hợp lý theo quy trình công nghệ may, công việc rải chuyền có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động. Hơn thế nữa, phải phổ biến các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như hướng dẫn các phương pháp công nghệ cụ thể cho từng người công nhân. Kết hợp với việc giám sát, kiểm tra chất lượng từng khâu, từng công đoạn trên dây chuyền để đảm bảo chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của mã hàng quy định và kịp thời phát hiện ra những lỗi mắc phải và đề ra biện pháp khắc phục một cách nhanh nhất. Nhân viên kỹ thuật và nhân viên kiểm tra chất lượng KCS phải luôn bám sát chuyền, thường xuyên nhắc nhở, uốn nắn thao tác của công nhân cho phù hợp, đồng thời giải đáp, hướng dẫn cách thức thực hiện đối với mỗi bước công nghệ. Trong suốt quá trình sản xuất, tổ trưởng bao quát toàn bộ dây chuyền, cập nhật năng suất của từng cá nhân, của chuyền, để phân công và điều động một cách hợp lý, tránh hiện tượng ùn tắc hoặc chờ hàng trên chuyền. Quá trình vận chuyển bán thành phẩm trong chuyền may được thực hiện thủ công, là sự vận chuyển bằng tay, và tổ trưởng hoặc một người nào đó được sự phân công của tổ trưởng là người đảm nhận công việc phân phát bán thành phẩm đến các vị tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBAO CAO THUC TAP TOT NGHIEP (khoa cong nghe det may DHBK).docx
Tài liệu liên quan