Báo cáo Thực tập tại ngân hàng Công Thương Chi nhánh Gia Lâm

MỤC LỤC

 

 

Phần I: Khái quát về Ngân hàng công thương Chi nhánh Gia Lâm 1

1. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh ngân hàng công thương Gia Lâm 1

2. Cơ cấu tổ chức của NHCT chi nhánh Gia Lâm 3

Phần II: Khái quát về tình hình hoạt động của NHCT-Chi nhánh Gia Lâm qua 5 năm đầu thành lập(2003-2008) 11

Phần III: Khái quát về tình hình hoạt động của NHCT-Chi nhánh Gia Lâm trong năm 2009 và kế hoạch kinh doanh năm 2010 16

1. Đánh giá tình hình nền kinh tế và môi trường kinh doanh 16

2. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh 17

2.1 Đánh giá cụ thể từng mặt hoạt động 20

2.1.1 Huy động vốn 20

2.1.2 Tín dụng 22

2.1.3 Dịch vụ 23

2.1.4 Chênh lệch thu chi 26

2.1.5 Công tác KTNB 26

2.1.6 Công tác PTML 26

2.1.7 Các hoạt động khác 27

2.2 Tồn tại 27

3. Chương trình công tác năm 2010 29

3.1 Định hướng chung 29

3.2 Giải pháp thực hiện 29

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại ngân hàng Công Thương Chi nhánh Gia Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam. Tham gia ý kiến và làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan theo quy trình nghiệp vụ và theo chức năng nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh. l. Các phòng dịch vụ. Thực hiện mô hình ngân hàng bán lẻ, trực tiếp nhận tiền gửi của các thành phần kinh tế theo quy định. m. Phòng quản lý rủi ro. - Giám sát hoạt động tín dụng - Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phảt triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. - Quản lý, giám sát, phân tích đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh, duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục. - Đầu mối đề xuất trình Giám đốc kế hoạch gaỉm nợ xấu của chi nhánh, của khách hàng và phương án cơ cấu lại các khoản nợ vay của khách hàng theo quy định. - Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi Phòng tài chính kế toán để lập cân đối kế toán theo quy định. - Thực hiện viẹc xử lý nợ xấu. - Giám sát rủi ro tín dụng - Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng. - Trình lãnh đạo cấp tín dụng/ bảo lãnh cho khách hàng. - Phối hợp, hỗ trợ các phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý khoản nợ có vấn đề. Phần II: Khái quát về tình hình hoạt động của Ng©n hµng c«ng th­¬ng - Gia L©m qua 5 năm đầu thành lập (2003-2008). Chi nhánh Ngân hàng Ng©n hµng c«ng th­¬ng - Gia L©m, thành viên thứ 76 của Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam., chính thức thành lập và đi vào hoạt động từ 16/09/2003 trên cơ sở tách và nâng cấp Phòng Giao dịch Trung tâm của Sở giao dịch I Ng©n hµng c«ng th­¬ng ViÖt Nam.. Bước đầu khi mới hoạt động, Chi nhánh Gia L©m đã gặp không ít khó khăn với tổng tài sản nhỏ bé, lực lượng cán bộ mỏng, đồng thời đóng trên địa bàn Quận Gia L©m còng lµ nơi có nhiều TCTD trong và ngoài nước hoạt động lâu năm, là một thử thách không nhỏ đối với một Chi nhánh non trẻ mới thành lập như Chi nhánh Gia L©m. Được sự quan tâm chỉ đạo đặc biệt, hỗ trợ to lớn của Ban lãnh đạo, các Phòng Ban tại Hội sở chính Ngân hàng Ng©n hµng c«ng th­¬ng ViÖt Nam, sau 5 năm hoạt động, Chi nhánh Gia L©m đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi sáng tạo phát triển theo định hướng mới: tập trung phục vụ khối doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân và khách hàng cá nhân, cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho các tầng lớp dân cư trên địa bàn, đồng thời chủ động đề xuất phát triển các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với xu thế thị trường như tham gia đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá hoạt động trong lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, kinh doanh có hiệu quả; đa dạng hoá các sản phẩm phục vụ thị trường chứng khoán: thực hiện tốt chức năng ngân hàng chỉ định thanh toán của Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà nội… Hoạt động của Chi nhánh Ng©n hµng c«ng th­¬ng - Gia L©m. đã và đang bám sát mục tiêu kế hoạch và phương châm "Chất lượng - tăng trưởng bền vững - an toàn - hiệu quả" để tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện với nhiều biện pháp, giải pháp thiết thực sát với thực tế hoạt động của Chi nhánh; Có các chương trình hành động kịp thời, linh hoạt. quyết liệt trong quản lý và quản trị điều hành. Sau 5 năm hoạt động Chi nhánh đã thu được những kết quả nội bật sau: Một số chỉ tiêu chính Đơn vị tính: Tỷ VND STT Chỉ tiêu KHKD Thành lập Thực hiện 2004 Thực hiện 2005 Thực hiện 2006 Thực hiện 2007 Thực hiện 30/6/08 Tăng khi mới thành lập (lần) 1 Huy động vốn bình quân 859 1,321 2,183 4,111 5,103 2 Huy động vốn cuốI kỳ 520 1,104 1,767 3,113 4,888 4,075 5.55 3 GiớI hạn DN TD cao nhất 63 710 1,074 1,228 1,397 1,587 18.9 4 Dư nợ tín dụng bình quân 413 786 1,117 1,204 5 Thu dịch vụ ròng 0.61 3.63 5.98 10.10 18.15 18.11 6 Lợi nhuận trước thuế 11.7 16.07 34.00 128.82 66.25 6.00 7 LN sau thuế BQ đầu người 0.089 0.107 0.181 0.844 0.280 5.29 8 Định biên lao động (người) 57 67 81 145 142 170 2.40 Tăng trưởng tổng tài sản, tổng nguồn vốn với tốc độ cao gấp trên 10 lần so với thời kỳ mới thành lập, khi mới thành lập là 500 tỷ VND đến 30/06/2008 đạt 5.000 tỷ VND trong đó số dư huy đông vốn đạt 4.074 tỷ VND. Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh không những đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tại Chi nhánh mà còn góp phần cân đối vốn cho toàn hệ thống. Hoạt động tín dụng theo bám sát định hướng chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ng©n hµng c«ng th­¬ng ViÖt Nam đó là phát triển khách hàng là khối doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ; tăng trưởng bền vững đảm bảo chất lượng tín dụng. Dư nợ tín dụng đến 30/06/2008 đạt 1.587 tỷ VND gấp 25 lần khi mới thành lập. Trong hơn 4 năm hoạt động, tổng doanh số cho vay của Chi nhánh đạt 9.672 tỷ VND. Đối với cơ cấu tín dụng: Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn/tổng dự nợ là 23%; Tỷ lệ ngoài quốc doanh/tổng dư nợ là 88% và tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo là 72%. Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh luôn duy trì ở mức rất thấp so với quy định của NHNN (nhỏ hơn 1.95%). Có thể nói những nỗ lực trong những năm qua của Chi nhánh Gia L©m, đơn vị tiên phong của hệ thống trong phục vụ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã và đang đem lại một diện mạo mới trong quan hệ giữa một Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu Việt Nam với cộng đồng của Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu khách hàng, cơ cấu dư nợ của toàn hệ thống Ng©n hµng c«ng th­¬ng ViÖt Nam. theo hướng an toàn, hiệu quả hơn. Là đơn vị được Tổng giám đốc giao nhiệm vụ triển khai hoạt động Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đi đầu trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng, Chi nhánh Gia L©m đã tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ trên cơ sở các sản phẩm hiện có, triển khai tốt các sản phẩm mới nhằm cung cấp đa dạng các sản phảm dịch vụ tốt nhất đến khách hàng. Hệ thống công nghệ thông tin là nền tảng cơ sở cho mọi hoạt động của Ngân hàng, liên kết toàn hệ thống Ng©n hµng c«ng th­¬ng ViÖt Nam. và với các hệ thống thanh toán ngoài ng©n hµng, hoạt động an toàn không xảy ra sự cố, đảm bảo an toàn tài sản, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Tốc độ chuyển tiền nhanh chóng là do hiệu quả của công nghệ ngân hàng hiện đại đem lại kết hợp chặt chẽ với đội ngũ cán bộ có kĩ năng nghiệp vụ tốt và tận tình. Công tác thanh toán trong nước cũng được chú trọng, khách hàng chuyển tiền được hưởng nhiều lợi ích từ dịch vụ này. Hoạt động thanh toán của chi nhánh Gia L©m chiếm tỉ trọng hơn 60% trong tổng số dịch vụ ngân hàng phi tín dụng. Do vậy, chi nhánh Gia L©m luôn được khách hàng và các đối tác ghi nhận là một ngân hàng đi đầu trong công tác thanh toán nội địa và quốc tế. Bên cạnh nỗ lực đẩy mạnh mảng dịch vụ truyền thống, Chi nhánh Gia L©m là một trong những đơn vị đầu tiên của hệ thống Ng©n hµng c«ng th­¬ng ViÖt Nam. triển khai mạnh mẽ và thành công các sản phẩm dịch vụ mới như thanh toán thẻ tín dụng quốc tế (VISA, Master), Homebanking, Smart@ccount, Western Union, Kiều hối Đài loan, thu đổi đa dạng các loại ngoại tệ và được đánh giá là một trong những đơn vị dẫn đầu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong hệ thống. Hoạt động dịch vụ được đa dạng hoá nhằm phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng góp phần tăng thu dịch vụ với tốc độ, thu dịch vụ ròng của Chi nhánh trong 6 tháng đầu năm 2008 đạt 18 tỷ VND bằng 100% năm 2007, là một trong những đơn vị đứng đầu toàn hệ thống về phát triển dịch vụ. Hoàn thành tốt vai trò ngân hàng chỉ định thanh toán chứng khoán cho thị trường chứng khoán phía Bắc với doanh số thanh toán bù trừ chứng khoán trong 3 năm phục vụ thị trường đạt trên 440.000 tỷ VND. Với phương châm phục vụ tốt nhất và gắn bó chặt chẽ với Trung tâm giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, cùng với các thành viên lưu ký đảm bảo hoạt động thông suốt và an toàn cho thị trường, Chi nhánh cũng đã thực hiện ký hợp đồng cho vay hỗ trợ đảm bảo khả năng thanh toán đối với 60/63 Thành viên lưu ký. Doanh số cho vay đảm bảo khả năng thanh toán đạt 460 tỷ VND. Đặc biệt trong năm 2007, Chi nhánh Gia L©m đã triển khai một số nghiệp vụ mới chuyên sâu phục vụ thị trường chứng khoán như: nghiệp vụ ngân hàng giám sát, quản lý danh mục đầu tư cho các Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán. Là Chi nhánh có điểm xuất phát thấp khi mới khai trương hoạt động, lại gặp nhiều khó khăn do chi phí thuê nhà cao, quản lý số lượng ATM lớn, nhưng nhờ bám sát định hướng hoạt động, phân tích và tập trung chỉ đạo với nhiều giải pháp linh hoạt và sáng tạo đã gia tăng khả năng sinh lời, đảm bảo cơ cấu thu nhập chi phí và lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh đã có bước phát triển vượt bậc qua các năm: Lợi nhuận thực hiện năm 2007 đạt 208 tỷ VND tăng trưởng 284% so với năm 2006; lợi nhuận trước thuế bình quân đầu người đạt 884 triệu VND. Dự phòng rủi ro của Chi nhánh tại thời điểm 31/12/2007 đã đạt 78.84 tỷ VND. Khi mới thành lập Chi nhánh Gia L©m gặp không ít khó khăn do lực lượng cán bộ và mạng lưới còn mỏng, số lượng phòng nghiệp vụ còn hạn chế với 05 Phòng và 03 tổ nghiệp vụ, 01 Phòng giao dịch, 01 Điểm Giao dịch và 01 Quỹ Tiết kiệm với tổng số 55 cán bộ. Qua hơn 4 năm hoạt động, Chi nhánh Gia L©m đã thực sự lớn mạnh với số lượng cán bộ bằng 3 lần thời điểm mới thành lập và mô hình tổ chức đã được hoàn thiện, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường. Đến nay, Chi nhánh đã có 14 Phòng, 06 Phòng giao dịch, 04 Điểm giao dịch. Các tổ chức Đảng, đoàn thể: Từ khi thành lập, Chi bộ Đảng chỉ có 11 Đảng viên trong đó có 9 Đảng viên chính thức và 2 Đảng viên dự bị. Chi bộ Đảng đã thường xuyên quan tâm đến công tác phát triển đảng, lựa chọn những quần chúng ưu tú đề nghị công nhận cảm tình đảng, giúp đỡ, bồi dưỡng kết nạp 30 quần chúng ưu tú đứng trong đội ngũ của Đảng, chuyển Đảng chính thức cho 20 đồng chí và tạo điều kiện cho các quần chúng ưu tú tham gia các lớp nhận thức về Đảng. Chi Bộ 23 đã được Đảng ủy Ng©n hµng c«ng th­¬ng ViÖt Nam. quyết định chuyển thành Đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ Ng©n hµng c«ng th­¬ng ViÖt Nam. tại Quyết định số 186/QĐ-ĐU ngày 06/08/2007. Tổng số đảng viên của Đảng bộ đến nay là 39 đảng viên. Công đoàn đã thực sự đóng vai trò đại diện cho đội ngũ cán bộ công nhân viên Chi nhánh chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động Chi nhánh, tham gia tích cực các phong trào đoàn thể do Công đoàn Trung ương phát động và đã thu được những thành tích tốt. Với vai trò là đơn vị tiên phong trong việc áp dụng các mô hình, công nghệ mới của một Ngân hàng anh hùng trong thời kỳ đổi mới, với một tập thể năng động, đoàn kết, nhất trí dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy và Ban lãnh đạo Ng©n hµng c«ng th­¬ng ViÖt Nam, Chi nhánh Gia L©m tin tưởng chắc chắn sẽ hoàn thành xuất sắc mục tiêu đề ra, tiếp tục khẳng định và giữ vững uy tín, vị thế của Ng©n hµng c«ng th­¬ng ViÖt Nam trên địa bàn, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, đóng góp nhiều hơn nữa cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và xây dựng Thủ đô Hà Nội ngày càng vững mạnh và phát triển, xứng đáng là trung tâm văn hóa của cả nước góp phần vào thành tích chung chào mừng kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội. Phần III: Khái quát về tình hình hoạt động của Ng©n hµng c«ng th­¬ng – Gia L©m trong năm 2009 và kế hoạch kinh doanh năm 2010. 1. Đánh giá tình hình nền kinh tế và môi trường kinh doanh: Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu từ cuối năm 2008, tăng trưởng kinh tế Việt Nam sụt giảm mạnh, tác động trầm trọng nhất là vào quý I/2009. Tuy nhiên, từ quý II, sau khi Chính phủ triển khai gói kích cầu bao gồm nhiều biện pháp khác nhau, từ chương trình hỗ trợ lãi suất, miễn và hoãn thu nhiều loại thuế đến đầu tư vốn bổ sung, nền kinh tế Việt Nam đã bắt đầu có dấu hiệu hồi phục. Đến hết năm 2009, các chỉ số kinh tế vĩ mô chủ chốt đều đạt được ở mức khích lệ: GDP cả năm đạt 5.32%, CPI được kiểm soát ở mức 6.88%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tuy có giảm so với mức kỷ lục của năm trước nhưng đã phục hồi mạnh mẽ với vốn đăng ký đạt 21.5 tỷ USD, vốn giải ngân gần 10 tỷ USD đạt tỷ lệ giải ngân cao nhất từ trước đến nay. Với những kết quả khả quan trên, kinh tế Việt Nam đã thoát khỏi suy giảm một cách an toàn. Việt Nam được đánh giá là một trong ít nền kinh tế hồi phục tốt nhất trong khu vực. Về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đã được điều hanh kết hợp giữa thận trọng và linh hoạt nhằm kích thích sản xuất và tiêu dùng. Cùng với việc thực hiện gói hỗ trợ lãi suất 4% cho các doanh nghiệp, lãi suất cơ bản được duy trì ở mức 7% từ tháng 2 đến hết tháng 11/2009. Tuy nhiên, để tránh nguy cơ lạm phát cao quay trở lại, từ tháng 12/2009, NHNN đã nâng lãi suất cơ bản lên mức 8% và xu hướng thắt chặt tiền tệ được dự báo là sẽ tiếp tục được NHNN thực hiện trong nửa đầu năm 2010. Bên cạnh đó, để giải tỏa áp lực trên thị trường ngoại hối, NHNN đã ban hành các quyết định điều chỉnh biên độ tỷ giá và những biện pháp mang tính hành chính nhằm ổn định thị trường. Tuy nhiên, sự căng thẳng về thanh khoản của một số NHTM vào những ngày cuối năm cho thấy công tác quản trị điều hành lãi suất, huy động vốn, tín dụng của một bộ phận NHTM vẫn còn có nhiều hạn chế gây ảnh hưởng đến tính bền vững của hệ thống NHTM. 2. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh: Đơn vị: Tỷ đồng, % STT CHỈ TIÊU TH 2008 KH 2009 TH 31/12/09 % HTKH TT so 2008 A Chỉ tiêu chính thức 1 Chênh lệch thu chi (gồm Thu nợ HTNB, trước trích DPRR) 131.30 117.00 126.85 108.42% -3.39% 2 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 2,289.30 2,600.00 2,554.41 98.25% 11.58% 3 Huy động vốn cuối kỳ 5,004.80 6,800.00 6,335.96 93.18% 26.60% 4 Thu dịch vụ ròng 35.80 40.00 47.40 118.50% 32.40% 5 Tỷ lệ nợ xấu 1.35% 1.40% 1.27% 110.24% -5.93% 6 Thu nợ hạch toán ngoại bảng 1.78 4.65 5.272 113.38% 196.18% B Chỉ tiêu tham chiếu 7 Dư nợ cuối kỳ cho vay các ĐCTC 0 80 0.00 0.00% 8 Dư nợ cuối kỳ cho vay các DNo 2,172.90 2,365.00 2,404.11 101.65% 10.64% 9 Dư nợ cuối kỳ cho vay bán lẻ 116.40 156.00 150.30 96.35% 29.12% 10 HĐV cuối kỳ từ các ĐCTC 1,448.00 4,000.00 3,615.00 90.38% 149.65% 11 HĐV cuối kỳ từ các doanh nghiệp 2,358.00 1,350.00 1,418.00 105.04% -39.86% 12 HĐV cuối kỳ từ KH cá nhân 1,198.80 1,450.00 1,302.00 89.79% 8.61% 13 HĐV bình quân 4,483.00 5,740.00 5,776.00 100.6% 28.8% 14 Dư nợ tín dụng bình quân 1,915.00 2,350.00 2,370.00 100.85% 23.76% 15 Tỷ lệ nợ nhóm II/Tổng dư nợ 9.5% 9.35% 101.60% 16 Doanh thu khai thác phí Bảo hiểm 1.68 2.60 3.15 121.15% 87.50% C Chỉ tiêu quản trị điều hành 17 Tỷ lệ giảm dư lãi treo so với 31/12/08 7.92 0% 12.14 53.38% 53.38% 18 Tỷ lệ dư nợ bán lẻ/TDN 5.08% 6.00% 5.88% 98.07% 15.83% 19 Tỷ trọng dư nợ TDH /TDN 16% 30.5% 30.66% 99.48% 96.54% 20 Tỷ trọng dư nợ NQD/TDN 93% 95% 95.63% 100.66% 2.83% 21 Tỷ trọng dư nợ có bảo đảm/TDN 78.40% 72% 82.60% 114.72% 5.36% 22 Trích dự phòng rủi ro 9.90 12 12 100.00% 21.21% Mặc dù môi trường kinh doanh 2009 có nhiều ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động kinh doanh ngân hàng: lãi suất có xu hướng tăng cao, đặc biệt là trong những tháng cuối năm; tỷ giá VND/USD biến động liên tục, dẫn đến tình trạng khan hiếm ngoại tệ, tăng trưởng tín dụng quá nóng … Song với việc lường đón được những khó khăn trong quá trình triển khai nhiệm vụ, Chi nhánh Gia L©m đã có những bước đi đúng đắn ngay từ những ngày, những tháng đầu năm, trong đó tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn cũng như kiểm soát tăng trưởng tín dụng, đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả. Kết quả đến 31/12/2009, phần lớn các chỉ tiêu KHKD đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, trong đó có thể kể đến một số kết quả nổi bật như: Huy động vốn tăng trưởng cao so với đầu năm. Dư huy động vốn đến hết 31/12/2009 đạt 6.335,9 tỷ đồng, tăng trưởng 26.6% so với năm 2008, trong khi tỷ lệ tăng trưởng của toàn ngành là 9.6%. Chi nhánh không chỉ đảm bảo tự cân đối vốn để sử dụng mà còn có đóng góp đáng kể về nguồn vốn cho toàn hệ thống. Công tác thu dịch vụ được triển khai có hiệu quả. Thu dịch vụ ròng đến hết năm đạt 47.4 tỷ đồng, hoàn thành 118.5% KH, tăng trưởng 32.4% so với năm 2008, là một trong 4 chi nhánh có mức thu dịch vụ tăng nhiều nhất (trên 10 tỷ đồng). Tỷ trọng thu dịch vụ/chênh lệch thu chi tiếp tục được cải thiện. Nếu như năm 2008 thu từ dịch vụ chiếm 30%/chênh lệch thu chi thì đến năm 2009, tỷ trọng này là 37.4%. Hiệu quả kinh doanh tiếp tục được duy trì ở mức cao. Mặc dù năm 2009, hoạt động của Chi nhánh chịu ảnh hưởng do khó khăn chung của nền kinh tế, chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra giảm so với cùng kỳ năm trước, hoạt động đầu tư trầm lắng… Song do bám sát định hướng phát triển của Ng©n hµng c«ng th­¬ng ViÖt Nam., tập trung đẩy mạnh HĐV, đặc biệt là nguồn vốn giá rẻ nên hiệu quả hoạt động của Chi nhánh vẫn thu được kết quả khả quan. Tính đến hết 31/12/2009, chênh lệch thu chi (bao gồm thu nợ HTNB, trước trích DPRR) đạt 126.85 tỷ đồng, hoàn thành 108.4% KH năm 2009. Chi nhánh đã đảm bảo được cam kết về thu nhập năm sau cao hơn năm trước cho người lao động. Công tác thu hồi nợ ngoại bảng được triển khai tích cực và đạt kết quả tốt. Thu nợ HTNB năm 2009 đạt 5.272 triệu đồng, hoàn thành 113.4% KH giao. Chất lượng tín dụng tiếp tục được bảo đảm. Tỷ lệ nợ xấu đến 31/12/2009 là 1.27% (thấp hơn KH giao là 1.4%, toàn ngành 2.29%); Tỷ lệ nợ nhóm II/tổng dư nợ đạt 9.35% (thấp hơn KH giao là 9.5%); Dư nợ có TSĐB chiếm 82.6% (KH: ≥ 72%). Hoạt động ngân hàng bán lẻ tiếp tục được củng cố và phát triển theo đúng định hướng của Ng©n hµng c«ng th­¬ng ViÖt Nam: + Dư nợ cho vay bán lẻ tăng trưởng 29,1% so với cùng kỳ năm 2008 (cao hơn mức tăng của toàn hệ thống 26.3%); + Công tác phát hành thẻ tín dụng quốc tế tuy mới được triển khai song bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Chi nhánh Gia L©m hiện là một trong những Chi nhánh dẫn đầu về số lượng thẻ Visa Gold phát hành cũng như về doanh số thanh toán qua thẻ. Hoạt động thu phí bảo hiểm có bước đột phá so với cùng kỳ năm 2008. Tính đến 31/12/2009, thu phí bảo hiểm BIC đạt 3.150 triệu đồng, hoàn thành 121.15% KH, tăng trưởng 87.5% so với năm trước. 2.1. Đánh giá cụ thể từng mặt hoạt động: 2.1.1. Huy động vốn Trong năm 2009, do diễn biến lãi suất phức tạp nên hoạt động huy động vốn của Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là vào những tháng cuối năm. Hơn nữa, với đặc thù của Chi nhánh Gia L©m là phục vụ TTCK phía Bắc nên nguồn tiền gửi chủ yếu là của các định chế tài chính (bao gồm các CTCK, Cty QLQ, TTLK...). Khi TTCK sụt giảm sẽ gây ảnh hưởng bất lợi đối với nguồn vốn của Chi nhánh. Xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động, từ đầu năm, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã có những bước đi đúng hướng, đẩy mạnh công tác huy động vốn, điều hành chính sách lãi suất thích hợp cùng với việc tăng cường, tiếp thị các khách hàng lớn, khắc phục khó khăn, chuyển hướng tập trung vào huy động nguồn tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi dân cư có tính ổn định cao để giữ vững nền vốn. Nhờ đó, kết quả huy động vốn của Chi nhánh đến 31/12/2009, HĐV của Chi nhánh đã có bước tăng trưởng đột phá so với năm 2008. Cụ thể: * Quy mô nguồn vốn: - Đến 31/12/09, đạt 6.335 tỷđ, hoàn thành 93.2% KH giao tăng thêm (104.4% KH giao đầu năm), tăng trưởng 26.6% so với đầu năm (+1,331 tỷđ), mức tăng trưởng của CN là khá cao so với mức tăng trưởng của toàn hệ thống (9.6%). Chi nhánh Gia L©m luôn là một trong những Chi nhánh có cân đối vốn lớn cho hệ thống. - HĐV BQ đạt 5.776 tỷđ, tăng 28.8% so với đầu năm (+1.293 tỷđ), đạt 100.6 % KH (toàn ngành tăng trưởng 19.3%) * Cơ cấu nguồn vốn: - Cơ cấu theo loại tiền: Huy động vốn VND chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động. Đến 31/12/2009, HĐV VNĐ đạt 5.760 tỷđ, chiếm 90.9% tổng vốn huy động, tăng trưởng 27.7% so với đầu năm (+1.255 tỷđ). - Cơ cấu theo kỳ hạn: Huy động vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động. Đến 31/12/2009, HĐV <12T là 4.823 tỷđ, chiếm 77% tổng nguồn vốn huy động. - Cơ cấu theo đối tượng khách hàng: + Tiền gửi từ các ĐCTC đạt 3.615 tỷđ, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động (57.1%). + Tiền gửi từ các TCKT đạt 1.418 tỷđ, chiếm tỷ trọng 22.35% tổng nguồn vốn huy động. + Tiền gửi các khách hàng cá nhân đạt 1.302 tỷđ, tăng trưởng 8.6% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 20.55% tổng nguồn vốn huy động. * Tình hình huy động của các đơn vị: Tính đến 31/12/2009, các đơn vị đều hoàn thành KH HĐV ở mức cao, cụ thể: QTK 9 (151%), PGD Lê Đại Hành (101.7%), PGD 16 (99.2%), PGD Trung Tâm (94.3%), Phòng GD&DV Chứng khoán (91.5%)… Một số đơn vị có mức tăng tuyệt đối so 2008 cao như PGD&DV Chứng khoán (647 tỷ đồng), Phòng DVKH Doanh nghiệp (168 tỷ đồng), PGD Trung Tâm (159 tỷ đồng), PGD 16 (146 tỷ đồng), PGD số 10 (132.5 tỷ đồng)… Các đơn vị ngoài khối phòng giao dịch được giao bổ xung kế hoạch huy động vốn cũng đều hoàn thành trên 100% kế hoạch giao. 2.1.2. Tín dụng Dư nợ tăng trưởng nhẹ so với đầu năm, nằm trong giới hạn tín dụng được giao. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực, chất lượng tín dụng đã được cải thiện so với cùng kỳ năm trước. * Quy mô dư nợ tín dụng: - Dư nợ đến 31/12/09 đạt 2.554 tỷđ, tăng trưởng 11.6% so với đầu năm, nằm trong giới hạn tín dụng cuối kỳ được giao (2.600 tỷđ). Trong năm 2009, Chi nhánh đã thực hiện cấp hạn mức tín dụng cho hơn 50 khách hàng trong đó có nhiều hạn mức lớn cấp cho các Công ty: Các công ty thuộc tập đoàn Hòa Phát, Cty FPT, Cty Xăng dầu hàng không VN, Cty CP Nam Vang, Cty Trung Dũng, Cty Vật tư Nông sản… - Về cho vay hỗ trợ lãi suất, thực hiện chủ trương hỗ trợ lãi suất của Chính phủ tại quyết định 131/TTg và 443/TTg, Chi nhánh đã tích cực, khẩn trương triển khai các hoạt động nhằm đảm bảo HTLS theo đúng quy định, minh bạch, công khai, đúng đối tượng khách hàng, đúng khoản vay. Đến nay, doanh số cho vay HTLS đạt 1.842 tỷđ, số lãi đã hỗ trợ cho KH là 12,674 tỷđ, dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đến nay là 1.483 tỷđ, chiếm 59% tổng dư nợ. * Cơ cấu dư nợ tín dụng: - Cơ cấu theo kỳ hạn: Dư nợ trung dài hạn là 783.16 tỷđ, chiếm tỷ trọng 30.66%/tổng dư nợ (KH 2009: 30.5%). Trong năm 2009, Chi nhánh đã tiến hành ký kết hợp đồng đồng tài trợ dự án Khu liên hiệp sản xuất Gang thép Hoà Phát trong đó CN Gia L©m là chi nhánh đầu mối cho vay hợp vốn với 4 chi nhánh khác trong hệ thống Ng©n hµng c«ng th­¬ng ViÖt Nam với tổng số vốn tài trợ lên tới gần 1,000 tỷ đồng. Đồng thời, tiến hành thẩm định và ký kết hợp đồng giải ngân cho các dự án mới khác như: dự án xây dựng văn phòng cho thuê tại 257 Giải Phóng của Công ty CP Đầu tư và phát triển Đô thị Hoà phát, Dự án máy móc thiết bị thi công của Công ty CP Xây dựng bê tông A&P, Công ty CP Vimeco.. - Cơ cấu theo đối tượng khách hàng: Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ, đạt 94.1%; Dư nợ cho vay bán lẻ tăng trưởng 29% so với năm 2008, hoàn thành 96.3% KH, chiếm 5.88% trong tổng dư nợ (hoàn thành 98% KH). * Chất lượng tín dụng: + Tỷ lệ nợ xấu: Tổng dư nợ xấu đến 31/12/2009 là 32.34 tỷđ, chiếm 1,27% tổng dư nợ, thấp hơn KH giao (1.4%). + Tỷ lệ nợ nhóm 2: Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến 31/12/2009 là 9.35% (KH 2009: 9.5%). + Tỷ lệ giảm dư lãi treo: Dư lãi treo nội bảng tại 31/12/09 là 12.14 tỷđ tăng 4.24 tỷđ so với đầu năm. Nguyên nhân chủ yếu là do phát sinh lãi treo không thu được của công ty TNHH Thuỳ Anh. + Thực hiện hệ số Q: Hệ số Q đến 31/12/09 là 0.382 (QTĐTK = 0.47, QCK = 0.36). CN đã tuân thủ nghiêm túc việc thực hiện hệ số Q được giao trong kỳ, song do huy động vốn sụt giảm tập trung ở tiền gửi KKH của các Công ty chứng khoán nên hệ số Q cuối kỳ tạm vượt so với KH giao. + Thu nợ hạch toán ngoại bảng: CN đã hoàn thành tốt công tác thu hồi nợ HTNB, đến 31/12/2009, thu nợ ngoại bảng đạt 5.272 tỷđ, trong đó thu nợ gốc là 4.5 tỷđ, hoàn thành 113%KH. + Phát triển khách hàng mới: Trong năm vừa qua, Chi nhánh tiếp thị thành công 14 khách hàng mới, trong đó có các khách hàng lớn như: Công ty Thương mại Hoà Phát (hạn mức 80 tỷ), Công ty CP Xây dựng và phát triển đô thị Hoà Phát, Công ty CP Đầu tư và phát triển công nghệ Bách Khoa Hà Nội, Công ty CP Thép và Vật tư, Công ty Sơn Lâm, Công ty Vinaconex 9, Công ty CP Xây lắp 5… 2.1.3. Dịch vụ: Trong những tháng đầu năm 2009, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến cho nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, bất lợi, hoạt động của các DNo vì thế bị sụt giảm mạnh so với năm trước, do đó việc sử dụng các dịch vụ NH như thanh toán chuyển tiền trong và ngoài nước, thanh toán L/C, chuyển tiền kiều hối… cũng giảm mạnh. Hơn nữa, những khó khăn về ngoại tệ trong năm 2009 cũng đã ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động tín dụng và kéo theo là hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên, Chi nhánh đã tích cực triển khai các sản phẩm dịch vụ mới như bảo lãnh phát hành trái phiếu, phát hành thẻ tín dụng Visa Gold, phát triển quan hệ với các định chế tài chính, tăng cường bán chéo sản phẩm, đồng thời đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng. Kết quả đến 31/12/2009, thu dịch vụ ròng đạt 47.4 tỷđ, hoàn thành 118.5% KH năm 2009, tăng trưởng 32.4% so với năm trước. Trong đó: Thu dịch vụ bảo lãnh đạt: 9.95 tỷ đồng, chiếm 21%/tổng thu dịch vụ. Thu dịch vụ tha

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTại ngân hàng NHTMCP Công Thương (VietinBank) Chi nhánh Gia Lâm.DOC
Tài liệu liên quan