Báo cáo thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nguyễn Văn Huyên

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 2

1.1/ Tổng quan về ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng. 2

1.1.1/ Ngân hàng là gì? 2

1.1.2/ Các sản phẩm và các dịch vụ ngân hàng. 4

1.1.2.1/ Các sản phẩm và dịch vụ truyền thống của ngân hàng: 4

1.1.2.2/ Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển. 7

1.2/ Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam. 7

1.2.1/ Thời kỳ cách mạng thánh 8 năm 1945: 7

1.2.2/ Thời kỳ sau cách mạng tháng 8/1945 và kháng chiến chống Pháp: 9

1.2.3/ Thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam: 10

1.2.4/ Thời kỳ từ năm 1954 – 1975: 11

1.2.5/ Thời kỳ tháng 4/1975 đến năm 1986: 11

1.2.6/ Thời kỳ 1987 đến nay: 12

1.3/ Quy trình xây dựng và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 15

1.3.1/ Bối cảnh ra đời của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam: 15

1.3.2/ Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 17

1.3.2.1/ Giai đoạn từ 1988 – 1989. 17

1.3.2.2/ Giai đoạn từ 1990 – 1996: 18

1.3.2.3/ Giai đoạn từ 1997 đến nay: 19

Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU TỔCHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN HUYÊN. 20

2.1/ Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. 20

2.1.1/ Quá trình hình thành của Ngân hàng nông nghiêp và phát triển nông thôn. 20

2.1.2/ Phạm vi hoạt động 22

2.1.2.1/ Huy động vốn. 22

2.1.2.2/ Hoạt động tín dụng. 22

2.1.2.3/ Hoạt động kinh doanh tiền tệ. 23

2.1.2.4/ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. 23

2.1.2.5/ Các hoạt động khác. 24

2.1.3/ Sơ đồ tổ chức. 24

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát. 25

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức. 26

2.1.4/ vị trí nền kinh tế: 26

2.1.5/ Chiến lược phát triển đến năm 2010 27

2.1.5.1/ Mục tiêu chiến lược: 27

2.1.5.2/ Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu: 28

2.1.5.3/ Các định hướng chiến lược chủ yếu. 39

2.2/ Quá trình hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Nguyễn Văn Huyên. 30

2.2.1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh Nguyễn Văn Huyên. 30

2.2.2/ Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 31

2.2.2.1/ Phòng kế toán. 31

 2.2.2.2/ Phòng tín dụng. 32

Chương 3: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2007 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIÊM VỤ NĂM 2008 CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN HUYÊN. 33

3.1/Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 của chi nhánh Nguyễn Văn Huyên. 33

3.1.1/ Tình hình kinh tế xã hội năm 2007 ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. 33

3.1.1.1. Thuận lợi. 33

3.1.1.2/ Khó khăn. 33

3.1.2/ Kết quả kinh doanh năm 2007. 34

3.1.2.1/ Hoạt động huy động vốn. 34

3.1.2.2/ Hoạt động cho vay 35

3.1.2.2.1. Doanh số cho vay, thu nợ: 35

3.1.2.2.2. Tổng dư nợ: 36

3.12.2.3 Nợ xấu: 36

3.1.2.3/ Hoạt động thanh toán Quốc tế 36

3.1.2.4/ Thanh toán và ngân quỹ 37

3.1.2.5/ Nghiệp vụ thẻ 37

3.1.2.6/ Về khách hàng 37

3.1.2.7/ Kết quả Tài chính 38

3.1.3/ Những mặt còn hạn chế. 38

3.2/ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ KINH DOANH NĂM 2008 38

3.2.1/ Mục tiêu. 39

3.2.1.1/ Mục tiêu tổng quát. 39

3.2.1.2/ Chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể. 39

3.2.2/ Các giải pháp chủ yếu. 39

3.2.3/ Đề xuất và kiến nghị. 40

3.2.3/ Đề xuất và kiến nghị. 40

KẾT LUẬN 41

 

 

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5292 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nguyễn Văn Huyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cơ sở các chi nhánh Ngân hàng trung ương tỉnh, thành phố, đặc khu và ở cấp huyện, quận, thị xã. Kinh doanh tiền tệ và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Trong thời gian này, 4 ngân hàng chuyên doanh của nhà nước được hình thành bằng chuyển và tách ra từ Ngân hàng trung ương thành 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh: - Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam. - Ngân hàng công thương Việt Nam. - Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam. - Ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Các Ngân hàng thương mại từng bước phát triển theo chiều hướng kinh doanh đa năng, có lợi nhuận và đóng vai trò định chế trung gian, thu hút vốn, hoạt động cho vay, phục vụ tích cực cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của đất nước. Sang thập kỷ 90, hành lang pháp lý cho hoạt động của các tổ chức tín dụng cảng trở nên bức bách, cần phải được bổ sung và nâng cấp mang tính pháp lý cao hơn. Sau một thời gian khảo sát, nghiên cứu và chỉnh sửa, Ngân hàng nhà nước đã trình quốc hội và “Luật ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng” đã được quốc hội thông qua và có hiệu lực từ 01/10/1998. Đó là một bước tiến quan trọng về cơ chế và tạo hành lang pháp lý cao hơn cho hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Tới nay, hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm: + 6 Ngân hàng thương mại quốc doanh, trong đó có 1 Ngân hàng chính sách xã hội. + 26 Ngân hàng cổ phần đô thị. +20 Ngân hàng cổ phần nông thôn. + 5 Ngân hàng liên doanh với nước ngoài. + 26 Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. + Các văn phòng đại diện của trên 30 Ngân hàng nước ngoài đặt tại Việt Nam. + Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân gồm 1 quỹ trung ương và 906 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. + 14 đơn vị tín dụng phi ngân hàng. Những thời điểm quan trọng trong phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam Năm Sự kiện 1948 - đầu 1951 Bộ tài chính quản lý các công việc về tiền tệm tín dụng, Ngân hàng trung ương chưa hình thành. Tháng 1/1946 Phát hành giấy bạc Việt Nam đầu tiên, lưu hành ở miền Bắc, và toàn quốc vào năm 1948. 1947 – 1951 Ngân hàng quốc gia Việt Nam được thành lập theo mô hình trung ương - khu vực - cơ sở. Tháng 5/1951 Phát hành giấy bạc ngân hàng thay thế tiền tài chính 1946. 1960 Cải tiến cơ chế tín dụng ngân hàng. Đổi tên thành Ngân hàng nhà nước Việt Nam . Cuối năm 1960 Hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng sau cải tiến cơ chế tín dụng. Giữa năm 1987 Thí điểm chuyển sang mô hình ngân hàng kinh doanh ở một số tỉnh. Tháng 3/1988 Ban hành Nghị định 53/CP, mô hình ngân hàng hai cấp ra đời: Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng, các ngân hàng chuyên doanh thực hiện kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng, Tháng 5/1990 Ban hành hai pháp lệnh Ngân hàng nhà nước và pháp lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Tháng 12/1997 Bam hành Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng theo cơ chế thị trường. 1.3/ Quy trình xây dựng và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 1.3.1/ Bối cảnh ra đời của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam: - Tháng 12/1986 Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới, chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN. Đổi mới hệ thống Ngân hàng được coi là khâu then chốt của công cuộc đổi mới vì Ngân hàng là huyết mạch, đồng thời là tấm gương phản ánh nền kinh tế. Ngày 26/3/1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ ) ban hành Nghị định số 53/HĐBT thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, với nhiệm vụ chủ yếu là cho vay và thực hiện các dịch vụ ngân hàng để phát triển Nông lâm nghiệp và Thủy sản. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam ra đời trong bối cảnh kinh tế, xã hội hết sức khó khăn. Vào những năm 1980, do hậu qủa của hơn 30 năm chiến tranh, chính sách cấm vận của Mỹ và đóng cửa biên giới với Trung Quốc từ sau chiến tranh biên giới năm 1979, Liên bang Xô viết tan rã, nguồn viện trợ của các nước đối với Việt Nam không còn nữa, cùng với cơ chế kinh tế tập trung bao cấp, nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng khoảng. - Khi Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam ra đời, kiến thức và kinh nghiệm về ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động theo cơ chế thị trường hầu như chưa có, tuy ý tưởng và thử nghiệm về sự tách bạch giữa quản lý nhà nước và kinh doanh thương mại trong ngân hàng đã xuất hiện trước đó. Tuy nhiên, cũng có một số thuận lợi cơ bản: Công cuộc đổi mới toàn diện do Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra từ tháng 12/1986 đã đi vào cuộc sống, được sự ủng hộ mạnh mẽ của Đảng, toàn dân. Quá trình phân tách hệ thống Ngân hàng từ một cấp sang hai cấp, hình thành các ngân hàng chuyên doanh và phát triển theo hướng Ngân hàng thương mại hiện đại được sự ủng hộ của các ngành, các cấp. Trong phân phối lưu thông, Đảng và Nhà nước đã cương quyết dẹp bỏ nạn “ngăn sông, cấm chợ”, tạo điều kiện cho hàng hóa được lưu thông tự do. Trong nông nghiệp, nhờ Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (1988) về khoán hộ, các hộ nông dân được giao đất để sử dụng lâu dài, được tự chủ trong sản xuất, tiêu thụ nông sản. Trong công nghiệp, xóa bỏ dần phương thức kế hoạch tập trung. Các xí nghiệp công nông nghiệp được tự chủ dần trong hoạt động. Về tổ chức, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hình thành trên cơ sở tiếp nhận toàn bộ các chi nhánh Ngân hàng cấp huyện của Ngân hàng Nhà nước, các Phòng tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng tỉnh, thành phố được tập hợp, bổ sung một số cán bộ kế toán và hành chính để hình thành chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp cấp tỉnh, ở thời điểm đó nhiều chi nhánh cấp tỉnh không có trụ sở làm việc. Ở cấp trung ương, Ngân hàng phát triển nông nghiệp trung ương được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng đầu tư và Xây dựng, Vụ kế toán và một số đơn vị khác. Cơ sở vật chất, công cụ làm việc rất nghèo nàn lạc hậu. Ở các chi nhánh tỉnh, thành phố trụ sở Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam thường ở các vị trí xa trung tâm, nhà cửa chật chội, chi nhánh Huyện, thị xã thường là nhà cấp 4, có nhiều nơi xây dựng từ những năm 1960. Trang thiết bị hầu như không có gì, một số nơi khá hơn, được trang bị máy tính quay tay “Nisa” của Tiệp Khắc. - Đội ngũ cán bộ nhân viên được tiếp nhận ban đầu hơn 36.000 người, phần đông trình độ thấp, chưa được đào tạo. Do đặc điểm lịch sử cũng như đặc điểm kinh doanh và phục vụ trong lĩnh vực Nông nghiệp và nông thôn là chính, nên cán bộ cấp chi nhánh, đặc biệt chi nhánh huyện chỉ được đào tạo qua loa, hầu hết là trình độ sơ cấp. Toàn hệ thống Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam lúc đó chỉ có 2 phó tiến sỹ; 10% có trình độ đại học, cao đẳng và chứng chỉ nghiệp vụ; 46% có trình độ trung cấp; còn lại là sơ cấp và chưa được đào tạo. Số người biết tiếng Anh ở mức giao dịch giản đơn chỉ đếm trên đầu ngón tay. - Về hoạt động kinh doanh có thể nói ở thời điểm thành lập Ngân hàng phát triển nông nghiệp chưa có kinh doanh Ngân hàng, với sự tập hợp hơn 500 Ngân hàng huyện, thị xã vậy Ngân hàng phát triển nông nghiệp cũng tiếp nhận dư nợ cho vay các hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã nghề cá, hợp tác xã thủ công, một số công ty vật tư nông nghiệp,... Tổng số nợ là 1.561 tỷ đồng, 70% là nợ quá hạn và nguồn vốn chủ yếu là của Ngân hàng nhà nước cho vay, chiếm tới 85%. Hệ thống kế toán, thanh toán liên hàng còn dựa vào Ngân hàng nhà nước. Về dịch vụ, trừ thanh toán và chuyển tiền cho khách hàng nội địa, còn hầu như không có khái niệm về dịch vụ ngân hàng. 1.3.2/ Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 1.3.2.1/ Giai đoạn từ 1988 – 1989. Là giai đoạn thành lập Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam đã ra đời với chức năng là một ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Đây là một lĩnh vực, một địa bàn trọng điểm của đất nước với nền sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cầu GDP và là khu vực kinh tế chiếm hơn 85% dân số nước ta. Tình trạng sản xuất nông nghiệp lại cũng hết sức lạc hậu, công cụ chủ yếu là các nông cụ thủ công, sức kéo chủ yếu là trâu bò. Nghề cá chủ yếu khai thác trong lộng, nuôi trồng thủy sản chưa phát triển, nạn lũ lụt, hạn hán và các thiên tai xảy ra liên tiếp, lạm phát ở mức cao. Hoạt động ngân hàng đầu tư cho lĩnh vực này vào thời điểm đó là vô cùng khó khăn. Về cơ chế hoạt động, lúc đó tuy đã hình thành hệ thống, có tư cách pháp nhân, con dấu, vốn riêng nhưng trong giai đoạn này, tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của Ngân hàng phát triển nông nghiệp vẫn do Ngân hàng nhà nước điều hành trực tiếp. Trong công tác cán bộ, Ngân hàng nhà nước trực tiếp duyệt cơ cấu tổ chức mạng lưới, chỉ tiêu tuyển dụng, đề bạt, điều chuyển cán bộ từ cấp trưởng phòng ở trung tâm điều hành và giám đốc chi nhánh tỉnh, thành phố trở lên. Ngân hàng nhà nước trực tiếp ban hành các văn bản quy định về nghiệp vụ, đồng thời quản lý trực tiếp nguồn vốn, dư nợ của các ngân hàng thương mại. Trong bối cảnh kinh tế xã hội và điều kiện hoạt động như trên, Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, nhưng đã đứng vững và tạo nền móng để tồn tại và phát triển, từng bước xây dựng mô hình tổ chức, đội ngũ cán bộ, tự nghiên cứu và hình thành văn bản các nghiệp vụ từ khâu xây dựng kế hoạch, cân đối vốn, hình thành hệ thống kế toán và hạch toán kinh doanh, xây dựng các chế độ về tín dụng không chỉ đối với nông nghiệp mà cả các ngành khác… bước đầu phát triển kinh doanh đặt các mối quan hệ với các ngành, các tổ chức tín dụng quốc tế. Nghiên cứu các chương trình kinh tế, các chủ trương cải cách kinh tế của Đảng và nhà nước, chuẩn bị mở rộng các hoạt động kinh doanh. Vào thời điểm đó Ngân hàng phát triển nông nghiệp cũng chưa có nhiều khách hàng là các doanh nghiệp, nhiều đơn vị còn ngần ngại khi đặt mối quan hệ với ngân hàng nông nghiệp. 1.3.2.2/ Giai đoạn từ 1990 – 1996: Năm 1990 là năm đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình đổi mới của ngân hàng. Tháng 5/1990, hai pháp lệnh ngân hàng ra đời khẳng định hệ thống ngân hàng hai cấp. Ngân hàng nhà nước với chức năng là ngân hàng trung ương, là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ - tín dụng, là ngân hàng của các ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam. Các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng theo cơ chế thị trường trong khuôn khổ pháp luật. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng chính phủ) ký quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là ngân hàng đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Cuối năm 1991 được sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng nông nghiệp thí điểm cho vay hộ nông dân, mở ra 1 thị trường rộng lớn và hết sức phù hợp với yêu cầu chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường. Đầu năm 1994 việc cho vay hộ nông dân thành công tốt đẹp, được thể chế hoá và qua đó uy tín của Ngân hàng nông nghiệp được tăng lền. 1.3.2.3/ Giai đoạn từ 1997 đến nay: Năm 1997 Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng ra đời thay thế 2 pháp lệnh. Điều lệ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn được thống đốc phê chuẩn tại quyết định số: 309/1997/QĐ – NHNN ngày 22/11/1997. Thời kỳ này kinh tế đang phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng đạt trên mức 7%/ năm, song vào năm 96 – 97, xảy ra khủng khoảng tài chính và tiếp đến suy thoái của 2 khu vực kinh tế Châu Á và Mỹ La Tinh đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam cũng như hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NGUYỄN VĂN HUYÊN. 2.1/ Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. 2.1.1/ Quá trình hình thành của Ngân hàng nông nghiêp và phát triển nông thôn. Ngày 26/03/1988 Ngân hàng chuyên doanh phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị đinh số 53/HĐBT và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam. Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngày 27/03/1993 Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã ra quyết định số 66/QĐ – NH5 thành lập doanh nghiệp nhà nước có tên Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam mã số 14 thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam, tên giao dịch quốc tế VIET NAM BANK FOR AGRICULTURE. Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam cả về tài sản và mạng lưới hoạt động. Đến cuối 2007, vốn tự có của Ngân hàng đạt 7.702 tỷ VNĐ; tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ VNĐ; hơn 2.000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.429 cán bộ nhân viên. Ngân hàng Nông nghiệp luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại phục vụ công tác quản trị kinh doanh; phát triển sản phẩm và dịch vụ mới; mở rộng mạng lưới: đã kết nối mạng vi tính từ Trụ sở chính đến các chi nhánh trong toàn quốc; thực hiện thanh toán song biên với Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; thiết lập một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp hoàn toàn có đủ năng lực cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ; là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng lớn, có uy tín trên thế giới: Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA). Ngân hàng Nông nghiệp hiện là phó chủ tịch Hiệp hội APRACA và dự kiến là Chủ tịch Hiệp hội vào đầu năm 2007. Ngân hàng Nông nghiệp giữ vị trí hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Cơ quan Phát triển Pháp. Đến cuối 2007 đã tiếp nhận và quản lý có hiệu quả 86 dự án với tổng số vốn 3.016 triệu USD, số vốn qua Ngân hàng Nông nghiệp 2.140 triệu USD, đã giải ngân 995 triệu USD. Với những thành tựu to lớn, Ngân hàng Nông nghiệp đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước, được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. 2.1.2/ Phạm vi hoạt động 2.1.2.1/ Huy động vốn. Ngân hàng nông nghiệp huy động vốn dưới các hình thức: - Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. - Phát hành những chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng nhà nước chấp thuận. - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài. - Vay vốn của Ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn. - Các hình thức huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của pháp luật. 2.1.2.2/ Hoạt động tín dụng. Ngân hàng nông nghiệp cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau đây: - Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. - Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. - Cho vay theo quyết định của thủ tướng chính phủ trong trường hợp cần thiết. 2.1.2.3/ Hoạt động kinh doanh tiền tệ. - Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh trực tiếp hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước. - Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Ngân hàng nông nghiệp chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. - Ngân hàng nông nghiệp thực hiện nhiệm vụ cho thuê tài chính thông qua các công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp theo quy định của pháp luật. 2.1.2.4/ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. - Ngân hàng nông nghiệp mở tài khoản tiền gửi tại sở giao dịch Ngân hàng nhà nước và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của Ngân hàng nhà nước. - Sở giao dịch, chính nhánh của Ngân hàng nông nghiệp mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh. - Ngân hàng nông nghiệp mở tài khoản cho khách hành trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng nông nghiệp thực hiện các dịch vụ thanh toán ngân quỹ: + Cung ứng các phương tiện thanh toán. + Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. + Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. + Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước. - Ngân hàng nông nghiệp tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Tham gia các hệ trhống thanh toán quốc theo quy định của Ngân hàng nhà nước. 2.1.2.5/ Các hoạt động khác. Ngân hàng nông nghiệp thực hiện các hoạt động khác sau đây: - Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật. - Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ vể tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. - Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng nhà nước. - Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. - Uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý. - Cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc, công ty liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật. - Kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật. - Cung ứng các dịch vụ: + Tư vấn tài chính, tiền tệ, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng. + Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ kế, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp kinh doanh, thành lập công ty trực thuộc để thực hiện kinh doanh những ngành nghề có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật. 2.1.3/ Sơ đồ tổ chức. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có sơ đồ tổng quát và hệ thống tổ chức như sau: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổng quát. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Các bộ phận giúp việc hội đồng quản trị Ban kiểm soát hội đồng quản trị TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Hệ thống các ban, phòng chức năng tại trụ sở chính Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức. TRỤ SỞ CHÍNH Công ty trực thuộc Đơn vị sự nghiệp Văn phòng đại diện Chi nhánh cấp 1 Sở giao dịch Chi nhánh Chi nhánh cấp 2 Phòng giao dịch Chi nhánh cấp 2 Phòng giao dịch Phòng giao dịch Chi nhánh cấp 3 2.1.4/ Vị trí nền kinh tế: Là một trong những ngân hàng thương mại được thành lập sớm nhất, có quy mô lớn nhất và cũng là ngân hàng thương mại có nhiều khó khăn nhất. Trong suốt 18 năm liên tục phát triển, NHNN&PTNT Việt Nam đã từng bước trưởng thành, đạt được khích lệ, đóng góp lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế đất nước, Ngân hàng phát Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã xứng đáng với vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (7/5/2003), hàng trăm chi nhánh và cá nhân đã được Chính phủ trao tặng huân chương lao động và các danh hiệu cao quý khác. 2.1.5/ Chiến lược phát triển đến năm 2010 2.1.5.1/ Mục tiêu chiến lược: NHNN&PTNT Việt Nam phải thực sự trở thành lực lượng chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng phát triển nông nghiệp và nông thôn, công nghiệp hóa hiện đại hóa sản xuất nông lâm, thủy, hải sản, phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. Mở rộng kinh doanh một cách vững chắc, an toàn, bền vững, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ về sản phẩm tiện ích, thuận lợi, thông thoáng đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn, nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng quá trình hội nhập. *Nội dung chủ yếu; - Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong thị trường tài chính khu vực nông thôn phát triển một cách vững chắc khu đô thị, khu công nghiệp. - Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ trên nền tảng công nghiệp thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu của khách hàng, cạnh tranh và hội nhập. - Lành mạnh hóa tài chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí hợp lý, nâng cao hiệu quả nguồn vốn, an toàn trong kinh doanh. - Bổ sung vốn điều lệ đảm bảo tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%, thực hiện đầy đủ các cam kết về xử lý nợ xấu, cải thiện chất lượng tài sản. Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế. - Đẩy mạnh tiến độ triển khai áp dụng công nghệ thông tin, tiếp tục đầu tư để nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ ngân hàng. Quản trị công tác kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế, tăng hiệu quả điều hành, quản lý theo mô hình ngân hàng hiện đại. - Nâng cao năng suất lao động, đầu tư vào con người và phát triển năng lực nhân viên, đào tạo chuyên sâu về công việc. - Cải cách cơ cấu tổ chức và tiến hành nhằm đưa NHNN&PTNT Việt Nam trở thành một tổ chức tài chính ngân hàng hiện đại theo các chuẩn mực quốc tế. 2.1.5.2/ Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu: Mục tiêu 2005 2010 Vốn tự có 6000 – 7000 tỷ đồng 15 – 17 nghìn tỷ Tỷ lệ an toàn 8% 8% Dư nợ tín dụng 170 – 175 nghìn tỷ 350 – 400 nghìn tỷ Dư nợ cho thuê tài chính 8000 tỷ đồng 15 – 20 nghìn tỷ Tốc độ tăng trưởng cho vay 20 – 22% 15 – 18% Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn 45% < 40% Nguồn vốn 190 – 200 nghìn tỷ 400 – 500 nghìn tỷ Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn 22 – 25% 15 – 20% Sản phẩm và dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế 20 40 2.1.5.3/ Các định hướng chiến lược chủ yếu. - Chiến lược thị trường + Tiếp tục củng cố vị thế tại thị trường truyền thống ( nông nghiệp và nông thôn), cải thiện vị thế thị trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở. + Tập trung khai thác các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến, mô hình trang trại, hợp tác xã. + Khai thác nguồn vốn tại địa bàn đô thị, khu dân cư tập trung. + Phân chia địa bàn hoạt động làm 4 phân khúc thị trường: vùng nông thôn khó khăn (bao gồm cả vùng sâu, vùng xa), vùng nông thôn có giao thông thuận lợi và kinh tế phát triển, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở, khu công nghiệp loại I, loại II. + Cơ cấu đầu tư hợp lý: theo vùng, đối tượng khách hàng, ngành nghề, thể loại tín dụng và dịch vụ, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. + Thị phần: phấn đấu đạt 29% yêu cầu của nền kinh tế, thị phần về nguồn vốn: 15%, ngoại tệ 10 -15%. - Chiến lược tài chính + Lành mạnh hóa tài chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển, có dự trữ. Tăng vốn điều lệ, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%. + Quản lý nguồn vốn tập trung, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Từng bước thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp - Chiến lược an toàn trong kinh doanh + Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro độc lập, tập trung theo tiêu chuẩn quốc tế. + Kiện toàn thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ + Thành lập ủy ban ALCO và ủy ban quản lý rủi ro tín dụng + Liên kết với các ngân hàng thương mại khác để thiết lập cơ quan cảnh báo rủi ro từ xa. - Xây dựng văn hóa doanh nghiệp của NHNN&PTNT Việt Nam để nâng cao phương tiện, uy tín trong kinh doanh, phát triển bền vững, hội nhập quốc tế. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phát triển các hoạt động đối ngoại trong kinh doanh nhằm nâng cao uy tín và vị thế của NHNN&PTNT Việt Nam trên trường quốc tế. 2.2/ Quá trình hình thành và phát triển

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12765.doc
Tài liệu liên quan