Báo cáo thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank- Hà Nội

 Số lượng người làm việc: Toàn chi nhánh có khoảng 48 người. Đội ngũ nhân viên ở đây chủ yếu là những người trẻ,có trình độ từ đại học trở lên, năng động,nhiệt tình, làm việc hết lòng vì sự phát triển của VPBank.

 Không chỉ thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao mà để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên,VPBank đã thành lập trung tâm đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên.

 Hợp đồng lao động :VPBank thực hiện việc kí kết hợp đồng lao động theo 3 loại sau:

 -Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng: Áp dụng cho trường hợp tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự; Nghỉ theo chế độ thai sản, nghỉ ốm theo chỉ định của thầy thuốc; người lao động bị tam giữ, tạm giam hoặc cho công việc có tính chất không thường xuyên.

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1801 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank- Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ro trong hoạt động kinh doanh của mình cho nên đã giảm được số phải dự phòng để tận dụng được nguồn vốn vào kinh doanh, tiết kiệm chi phí một cách hợp lí . -Chi cho nhân viên, hoạt động quản lí tài sản và công cụ: Năm 2006 là 168,35 tỉ đồng chiếm tỉ trọng 22,6% . - Chi phí về dịch vụ thanh toán : Năm 2006 là 3,21 tỉ đồng chiếm 0,45% , năm 2007 là 5,82 tỉ đồng chiếm 0,47% , tăng 81,3 % - Các khoản chi phí khác : Năm 2006 là 18,34 tỉ đồng , năm 2007 là 34,54 tỉ đồng chiếm 2,8% tăng 88% - Chi phí dự phòng rủi ro: Năm 2006 là 20,35 tỉ đồng chiếm 2,81% trong tổng chi phí,năm 2007 là 39,04 tỉ đồng chiếm 3,16% trong tổng chi phí, tăng 85,7 % Như vậy sau khi đã phân tích tình hình thực tế chi phí của VPBank qua hai năm 2007-2008 có thể đánh giá khái quát được rằng trong điều kiện lĩnh vực ngân hàng mang tính cạnh tranh ngày càng gay gắt .VPBank đã chịu ảnh hưởng không nhỏ của biến động thị trưòng .Tuy nhiên Ngân hàng đã luôn tìm biện pháp hợp lí để kiểm soat và tiết kiệm chi phí nhằm đảm bảo được sự ổn định trước biến động của thị trường. Tuy nhiên Ngân hàng đã luôn tìm biện pháp hợp lí dể kiểm soát và tiết kiệm chi phí nhằm đảm bảo đựoc sự ổn định trong hoạt động kinh doanh. Hơn thế hầu hết các mặt nghiệp vụ của ngân hàng đều có xu hướng phát triển tốt, uy tín của VPBank ngày càng được khẳng định trên thị trường. b.Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank : báo cáo hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính quan trọng của Ngân hàng hay bất cứ doanh nghiệp nào khác .Qua việc phân tích các chỉ tiêu: Thu nhập, chi phí, lợi nhuận chúng ta mới có thể đánh giá chính xác về tình hình kinh doanh của Ngân hàng qua các năm là tốt hay không. Để đưa ra biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao lợi nhuận kinh doanh của VPBank, chúng ta cần xem xét tới kết quả kinh doanh của Ngân hàng đã dạt được trong những năm gần đây nhất : Bảng kết quả kinh doanh của VPBank: (đơn vị: tỉ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tốc độ tăng trưởng 2007/2006 2008/2007 Tổng thu 1740,35 1048,045 529,381 60,22% 30,42% Tổng chi 1235,2 722,22 446,061 58,47% 36,11% Lợi nhuận Trước thuế 505,15 325,825 230 64,5% 45,53% (Nguồn: các chỉ tiêu tài chính năm 2006, 2007, 2008 của VPBank) Theo số liệu của bảng trên ,nhìn chung lợi nhuận của VPBank năm sau cao hơn năm trước .Năm 2006 lợi nhuận trước thuế là 325,825 tỉ đồng tăng 242,505 tỉ đồng so với 2005.năm 2007, sau khi lấy thu nhập trừ đi các khoản chi phí thì lợi nhuận trước thuế thu được là 505,15 tỉ đồng, tăng hơn 179,325 tỉ đồng so với 2006. Xét cụ thể trên phương diện chi phí thì ta thấy chi phí liên tục tăng cao trong các năm, nhưng do số lượng tăng của chi phí vẫn nhỏ hơn só lượng tăng của thu nhập cho nên lợi nhuận của Ngân hàng vẫn gia tăng mạnh qua các năm (lượng tăng chi phí của năm 2008 là 713 tỉ đồng, còn thu nhập tăng là 901,7 tỉ đồng. Với lợi nhuận tăng cao như vậy sẽ giúp VPBank có điều kiện mở rộng quy mô hoạt động cũng như trích lập các quỹ, nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường. Có được kết quả này là do Ngân hàng đã tận thu được các khoản thu, đồng thời tiết kiệm được một số khoản chi trong quản lí kinh doanh nên luôn đạt đuợc mục tiêu đề ra, tạo nguồn lực tài chính đảm bảo quỹ thu nhập cho toàn Ngân hàng. Tóm lại ,từ kết quả kinh doanh trên của VPBank cho ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank rất tốt. II.Các vấn đề pháp lí chung của chi nhánh 1.quá trình hình thành của chi nhánh : Tên gọi : Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam-Chi nhánh Ngô Quyền. Trụ sở: Tòa nhà Vinaplat-39 Đường Ngô Quyền-Quận Hoàn Kiếm –thành phố Hà Nội. Chi nhánh Ngô Quyền được thành lập theo quyết định số :1267/QĐ-NHNN của thống đốc Ngân hàng Nhà Nước. 2.Cơ cấu tổ chức ,chức năng ,nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, tình hình hoạt động kinh doanh 2.1.Cơ cấu tổ chức, chức năng , nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của chi nhánh : Ban giám đốc Tín dụng cá nhân Hành chính ,lái xe Phòng tín dụng doanh nghiệp Phòng giao dịch kho quỹ Ban Giám Đốc bao gồm: Một giám đốc và một phó giám đốc. Ban Giám Đốc trực tiếp ra quyết định thi hành , quản lí hoạt động của tất cả các phòng ban trong chi nhánh . Giám Đốc: Hoàng Thị Mai Thảo Là người trực tiếp ra các quyết định kinh doanh, kí các văn bản, các hợp đồng liên quan đến hoạt động của toàn chi nhánh Ngô Quyền. Cụ thể: -xây dựng chiến lược,mục tiêu phương hướng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh theo từng thời kì từng năm phù hợp với chiến lược phát triển, phương hướng nghiệp vụ của ngân hàng và thực tế tại địa phương. -Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo sự ủy quyền của tổng giám đốc về các mặt và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh; chịu trách nhiệm trước pháp luật, hội đồng quản trị, tổng giám đốc về các quyết định của mình. -quy định chức năng,nhiệm vụ cụ thể của đối với các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh, phù hợp với quy định của ngân hàng thương mại cổ phần VPBank và yêu cầu các hoạt động của chi nhánh nhưng không trái với quy định của quy chế ngân hàng VPBank và quy định của pháp luật. Trưởng phòng là anh: Nguyễn Văn Hương: Có nhiệm vụ điều hành chung cả phòng, đôn đốc việc nhân viên thực hiện đúng chỉ đạo của lãnh đạo. Tìm kiếm phát triển khách hàng. Là ủy viên của ban tín dụng VPBank Ngô Quyền. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và Phó Giám Đốc phụ trách về mọi hoạt động của khu vực mình. Đa số cán bộ ở đây là trẻ và nhiệt tình, có trình độ, phấn đấu vì sự phát triển của VPBank. Chức năng, nhiệm vụ nói chung của phòng tín dụng cá nhân và phòng tín dụng doanh nghiệp: Là đầu mối tham mưu đề xuất với giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín. Phòng tín dụng là nơi phân loại khách hàng, thẩm định và đánh giá các dự án và đề xuất các dự án cho vay.phòng cũng là nơi tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. -Phòng Tín dụng Doanh Nghiệp: Quy trình này áp dụng cho khách hàng là Doanh nghiệp có nhu cầu là tín dụng (vay vốn, bảo lãnh, mở L/C) phục vụ sản xuất kinh doanh , gồm các bước theo sơ đồ sau: 3b. P. Thẩm định tài sản đảm bảo thực hiện định giá TSĐB và lập tờ trình. 3a.NV A/O DN thẩm định khách hàng về mọi mặt ,trừ TSBĐ. 2.Tiếp nhận hồ sơ vay -NV A/O DN làm việc với k/h,hướng dẫn làm thủ tục và tiếp nhận hồ sơ từ k/h -NV A/O DN chuyển hồ sơ tài sản đảm bảo sang phòng thẩm định tài sản đảm bảo và xem xét báo cáo tài chính . 1.Tiếp xúc với k/h,hướng dẫn lập hồ sơ -NVA/O DN tiếp thị,giới thiệu SP -khách hàng đến NH để vay vốn 4.Tập hợp hồ sơ trình ban TD/Hội đông TD NV A/O DN tập hợp hồ sơ do k/h cung cấp và tờ trình ở các bộ phận lập để trình Ban TD/Hội đồng TD quyết định 5.Hoàn thiện hồ sơ tín dụng -P.Thẩm định TSBĐ, lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và làm thủ tục công chứng ,nhận bàn giao tài sản (nếu có ) -NV A/O DN nhập kho hồ sơ TSBĐ,sau đó lập và trình hồ sơ TD để ban GĐ chi nhánh kí duyệt. 6.Thực hiện quyết định cấp tín dụng Giải ngân /phát hành BL/mở L/C 8.tất toán HĐTD. 7.Kiểm tra và xử lí nợ vay -NV A/O DN chịu trách nhiệm kiểm tra sau cho vay về mục đích sử dụng -Vốn và tình hình tài chính ,hoạt động của khách hàng , -P.Thẩm định TSBĐ kiêm tra về tài sản BĐ -A/O DN theo dõi thu gốc ,lãi ,phân tích rủi ro theo từng đối tượng ;khu vực k/h… -kiểm tra lại việc thu lãi(số tiền ,thời hạn) giao P.KTKT Nội bộ. (Nguồn: Tài liệu về chính sách tín dụng của Ngân hàng VPBank) Phòng tín dụng cá nhân : Khách hàng là cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ tiêu dùng ,làm kinh tế gia đình hoặc vay kinh doanh cá thể, gồm 8 bước theo sơ đồ sau 1.Ngân hàng quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Phòng thẩm định TSBĐ thực hiện định giá TS bảo đảm và lập tờ trình 2.Khách hàng đến NH để xin vay vốn NV A/O cá nhân làm việc với k/h,hướng dẫn thủ tục và nhận hồ sơ từ k/h 3.Thẩm định hồ sơ NV A/O cá nhân chuyển hồ sơ tài sảnbảo đảm sang phòng thẩm định TSBĐ --NV A/O cá nhân tự tiến hành thẩm định chung về khách hàng. 4.NV A/O cá nhân lạp hồ sơ trình ban TD /hội đồng TD -Tờ trình thẩm định TSBĐ -Tờ trình của NV A/O cá nhân -Hồ sơ khách hàng cung cấp. 5.Hoàn thiện hồ sơ TD -P.thẩm định TSBĐ lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và làm thủ tục công chứng ,nhận bàn giao tài sản (nếu có) -NV A/O cá nhân nhập kho hồ sơ TSBĐ,lập HĐTD,khế ước …trình lãnh đạo kí . 6.NV A/O cá nhân chuyển HĐTD và khế ước vay đến bộ phận giao dịch để giải ngân 7.Kiểm tra và xử lí nợ vay -NV A/O cá nhân chịu trách nhiệm kiểm mục đích sử dụng vốn và tình hình tài chính ,h.động của k/h ;theo dõi thu gốc,lãi … -P.thẩm định TSBĐ kiểm tra về tài sản BĐ -Kiểm tra lại việc thu lãi (số tiền ,thời hạn )giao P.KTKT nội bộ. 8.Tất toán HĐTD (Nguồn: tài liệu về chính sách tín dụng của VPBank) Phòng giao dịch kho quỹ: -Chức năng, nhiệm vụ là: + Huy động vốn + Kho quỹ + Hoạt động tài khoản. Phòng hành chính ,lái xe. Là phòng thực hiện tất cả các thủ rục hành chính của chi nhánh.phòng là nơi trực tiếp quản lí con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư,phương tiện giao thông, bảo vệ của chi nhánh.phòng còn có nhiệm vụ tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế,lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. -Chức năng, nhiệm vụ: +Quản lí lao động +Quản lí giấy tờ ,sổ sách liên quan đến hành chính . + Điều xe khi cần thiết . 2.2.Mối quan hệ giữa các phòng ban với nhau: Sự phân chia rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng phòng có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hóa sâu trên một lĩnh vực hoạt động của chi nhánh. Tuy nhiên, sự phân chia không thể là tuyệt đối vì các phòng đều có quan hệ hữu cơ với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường nhau. Mỗi phòng trong ngân hàng là độc lập tương đối, chuyên môn hóa trong lĩnh vực của mình để tham mưu từng phần cho Giám đốc trong các kế hoạch, chính sách kinh doanh. Các phòng thống nhất với nhau về một mục đích chung là cùng đóng góp vào quá trình tối đa hóa lợi nhuận của chi nhánh và sự phục vụ tốt nhất cho khách hàng, thực hiện tốt các nhiệm vụ mà Ngân hàng VPBank đã giao cho. Đây cũng là đặc trưng của Ngân hàng thương mại, mục tiêu cao nhất là lợi nhuận.(Theo luật các tổ chức tín dụng) 2.3.Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây: a. Kết quả kinh doanh: Chỉ tiêu 2007 2008 1.thu nhập từ lãi 17,779,194,915 14,344,457,646.763 1.1.thu lãi 48,652,905,330 119,222,868,431,925 1.2.chi lãi 30,873,710,414 104,888,410,785,162 2.thu nhập ngoài lãi 89,133,167 1,001,983,278,843 2.1.thu ngoài lãi 890,871,210 1,005,494,340,672 2.2.chi ngoài lãi 2,133,043 3,511,061,829 3.thu nhập trước thuế 8,371,184,970 9,567,688,486 4.dự phòng rủi ro 511,803,249 1,546,230,000 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2007, 2008 của chi nhánh Ngô Quyền) Qua kết quả kinh doanh ta thấy nhin chung chi nhánh đã đạt và vượt kế hoach kinh doanh đối với hầu hết các chỉ tiêu đựoc giao năm 2008. Về hiệu quả kinh doanh: Lợi nhuận trước thuế đến 31/12/2008 đạt đạt 9,56 tỉ VND. Vượt 15% kế hoạch được giao b. Huy động vốn. Chỉ tiêu 2007 2008 Tổng nguồn huy động 303,786,475,251,30 695,291,167,952,64 1. Theo kì hạn - - 1.1. Ngắn hạn 30,378,647,525,13 83,434,940,154.32 1.2. Trung và dài hạn 273,407,827,726.17 611,856,277,798.32 2. Tiền tệ - 2.1. VNĐ 255,503,732,189.86 584,784,060,000.00 2.2 ngoại tệ 48,282,743,061.44 110,507,107,952.64 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động vốn của chi nhánh Ngô Quyền năm 2007, 2008) Huy động vốn : Ngoài sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để kinh doanh,VPBank thực hiện huy động vốn như sau: Đạt 695,291 tỉ, chiếm khoảng 77% trên tổng nguồn vốn. Đến 31/12/2008: Vay từ các tổ chức kinh tế (công ty BIC,bảo hiểm tiền gửi việt nam) là 24 tỉ đồng. Tiền kí quỹ của khách hàng đến 31/12/2008 là 8 tỉ đồng. c. Hoạt động tín dụng: Chỉ tiêu 2007 2008 Tổng dư nợ 782,210,000,000.00 631,893,460,000 1.Theo chất lượng tín dụng - 1.1 .Nợ nhóm I 776,270,000,000 623.228.190.000 1.2. Nợ nhóm II 2,640,000,000.00 3,163.250,000 1.3. Nợ xấu (nhóm III-V) 3,300,000,000.00 5,502,020,000 2. Theo tiền tệ - 2.1.VNĐ 540,210,000,000.00 492,913,960,000 2.2. Ngoại tệ 242,000,000,000.00 138,979,500,000 3. Theo kì hạn - 3.1. Cho vay ngắn hạn 421,300,000.000.00 294,636,540,000 3.2 .Cho vay trung hạn 187,000,000,000.00 169,554,990,000 3.3. Cho vay dài hạn. 173,910,000,000.00 167,701,930,000 ( Nguồn: báo cáo kết quả của hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngô Quyền năm 2007, 2008) Trong năm 2008, mặc dù diễn ra nhiều biến động kho khăn chung nhưng chi nhánh đã rất nỗ lực trong công tác kiểm soat nợ xấu, bám sát tình hình chi nhánh tích cực thu hồi nợ. Tỉ lệ nợ xấu là 0,87%. VPBank cũng là ngân hàng có tỉ lệ nợ xấu thấp nhất hệ thống Ngân hàng. Năm 2008 công ty tiếp tục lành mạnh hóa tình hình tài chính bằng việc kiên quyết trong việc thu hồi ,xử lí nợ xấu . Tích cực thu hồi, bán tài sản, truy hồi tài sản và thu được: Công ty Hoàng Anh 5 tỉ đồng, công ty TNHH Đức Nguyên : 2,2 tỉ,… Tích cực phối hợp với cơ quan thi hành án để thu hồi nợ. 3.Vấn đề pháp lí trong quan hệ lao động: 3.1.Tình hình chung về lao động, nhân sự trong chi nhánh Ngô Quyền. Số lượng người làm việc: Toàn chi nhánh có khoảng 48 người. Đội ngũ nhân viên ở đây chủ yếu là những người trẻ,có trình độ từ đại học trở lên, năng động,nhiệt tình, làm việc hết lòng vì sự phát triển của VPBank. Không chỉ thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao mà để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên,VPBank đã thành lập trung tâm đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Hợp đồng lao động :VPBank thực hiện việc kí kết hợp đồng lao động theo 3 loại sau: -Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng: Áp dụng cho trường hợp tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự; Nghỉ theo chế độ thai sản, nghỉ ốm theo chỉ định của thầy thuốc; người lao động bị tam giữ, tạm giam hoặc cho công việc có tính chất không thường xuyên. -Hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng: Áp dụng cho các trường hợp tuyển mới. -khi hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên sẽ kí kết hợp đồng lao động mới. Trong trường hợp hai bên kí kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì chỉ được kí thêm một thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì Hợp đồng lao động đương nhiên chuyển thành lại không xác định thời hạn. -Hợp đồng không xác định thời hạn: Áp dụng cho các trường hợp sau: Người lao động làm việc cho VPBank từ đủ 18 tháng trở lên, tính đến khi thoả ước lao động này có hiệu lực. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ kh hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc và hợp đồng lao động mới không được kí kết hợp đồng đã kí kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn; 3.2. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, làm thêm giờ: a.Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: + Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc tại VPBank được thống nhất là 8 giờ /ngày,5,5 ngày /tuần (từ sáng thứ 2 đến hết sáng thứ 7) trong đó được nghỉ ít nhất 1 lần giải lao 30 phút và nghỉ ăn trưa một giờ mỗi ngày. +người lao động là lái xe,lao công,bảo vệ: Thực hiện theo chế độ thời giờ làm việc không ổn định được thoả thuận cụ thể trong từng hợp đồng lao động -Ngày lễ: Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ sau: . Tết dương lịch: 1 ngày . Tết âm lịch: 4 ngày . Ngày chiến thắng : 1 ngày (30/4) . Ngày quốc tế lao động : 1 ngày (1/5) . Ngày quốc khánh : 1 ngày(2/9) Nếu những ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ tuần thì người lao động được nghỉ bù vào những ngày tiếp theo. -Nghỉ phép hàng năm: Người lao động làm việc đủ 12 tháng tại VPBank được nghỉ phép hằng năm và hưởng nguyên lương(mỗi năm được nghỉ 14 ngày). -Nghỉ không hưởng lương: Người lao động có thể thoả thuân với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương b.Làm thêm giờ: -Do yêu cầu của công việc người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuân làm thêm giờ ,nhưng không quá 4 giờ /1 ngày, 200 giờ 1 năm . -Trong trường hợp phải khắc phục hậu quả nghiêm trọng do thiên tai ,địch hoạ, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc những trường hợp bất khả kháng khác trong phạm vi VPBank thì người sử dụng lao động được phép huy động làm thêm giờ vượt quá quy định tại khoản 1 điều này, nhưng phải thỏa thuận trước với người lao động c.Tiền lương, tiền thưởng: -người lao động được nhận lương theo kết quả kinh doanh, được quy định trong “quy định chế độ tiền lương kinh doanh đối với cán bộ, nhân viên ngân hàng” - Hàng tháng người lao động được trả lương theo tháng bảng lương của VPBanhk. Hàng quý nếu hoàn thành kế hoạch kinh doanh người lao động có thể tạm ứng một phần trong quỹ lương kinh doanh đã duyệt. Khi kết thúc năm tài chính , Ngân hàng sẽ thực hiện quyết toán lương kinh doanh để thanh toán tiền lương trong năm cho người lao động. - Hệ thống thang bảng lương, quy chế tiền lương VPBank do người sử dụng lao động và ban chấp hành công đoàn phối hợp xây dựng. - Mức lương tối thiểu của VPBanhk phải cao hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. - Khi chỉ số giá cả tăng làm cho tiền lương thực tế của người lao động giảm thì căn cứ vào chỉ số lạm phát ,người lao động được hưởng phụ cấp trượt giá để đảm bảo tiền lương thực tế. - Tiền lương được thanh toán cho người lao động mỗi tháng một lần vào ngày 05 hàng tháng . - Người lao động có quyền được biết mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của mình. . Tiền thưởng: -Ngoài tiền lương, hàng năm tùy theo kết quả kinh doanh, người lao động được hưởng tiền lương từ quỹ phúc lợi theo quy định của VPBank . -Tỉ lệ trích lập quỹ phúc lợi được thực hiện theo quy định của VPBank -Việc sử dụng quỹ phúc lợi của VPBank do người sử dụng lao động quyết định trên cơ sở thống nhất với ban chấp hành công đoàn. 3.3. Bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động. a.Bảo hiểm xã hội Người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm đống bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật -Người lao động được hưởng tối thiểu các chế độ bảo hiểm sau: Bảo hiểm y tế, trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp lao động xã hội, bệnh ngề nghiệp, hưu trí , tử tuất. Ngoài mức trợ cấp nhà nước quy định người sử dụng lao động sẽ xem xét trợ cấp thêm sau khi đã trao đổi thống nhất với ban chấp hành công đoàn -Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng, người lao động có thể được đống bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Kinh phí đóng bảo hiểm do người lao động tự thu xếp. Người sử dụng lao động sẽ xem xét hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm xã hội trên cơ sở đề xuất của ban chấp hành công đoàn. b-Bảo hộ lao động: Người sử dụng lao động có nghĩa vụ : -Phối hợp với công đoàn xây dựng các nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động cụ thể, tổ chức cho người lao động thực hiện nội quy an toàn lao động -Trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ ,vệ sịnh an toàn lao động bao gồm cả thiết bị phòng cháy chữa cháy cho người lao động ,đặc biệt những người lao động làm việc ở bộ phận đòi hỏi phải có bộ phận đòi hỏi phải có bảo hộ như thủ quỹ,kiểm ngân,lái xe ,bảo vệ -Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, các biện pháp an toàn lao động tai VPBank. Phối hợp với công đoàn xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn lao động; -Tổ chức việc khám sức khoẻ cho người lao động ít nhất một lần trong năm. .Quyền của người sử dụng lao động: -Buộc người lao đông phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động; -khen thưởng người chấp hành tốt và kỉ luật người vi phạm trong việc thực hiện các quy định về an toàn, lao động. Quyền và nghĩa vụ của người lao động: -Nghĩa vụ của người lao động: Chấp hành đúng quy định ,nội quy về an toàn và vệ sinh lao động tại VPBank Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị an toàn ,vệ sinh nơi làm việc đã được cấp phát. Nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường Báo cáo kịp thời với người có thẩm quyền khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả do tai nạm lao động gây ra theo yêu cầu của người sử dụng lao động. -Quyền của người lao động: -Yêu cầu người sủ dụng lao động trang bị, cấp phát các thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động theo đúng nội quy, quy định của VPBank; -Có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi lam việc khi có nguy cơ xay ra tai nạn lao động, đe doạ tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp, có quyền từ chối trở lại làm việc nếu nguy cơ đó chưa được khắc phục. 3.4. Khen thưởng, kỉ luật: Khen thưởng: -Người lao động hoàn thành tốt các công việc nhiệm vụ được giao thì được xét khen thưởng theo các hình thức sau: a- Giấy khen b- Bằng khen -Người lao động hoàn thành xuất sắc các công việc ,nhiệm vụ được giao hoặc có sáng kiến,cải tiến đem lại lợi ích thiết thực cho VPBank, ngoài các hình thức khen thưởng còn được xét nâng bậc lương trước thời hạn. -Việc khen thưởng được thực hiện theo quy chế khen thưởng của VPBank . -Người sử dụng lao động và ban chấp hành công đoàn cơ sở phối hợp xây dựng quy chế khen thưởng. Kỉ luật: -người lao động vi phạm các quy định của pháp luật ,nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức kỉ luật sau: a- Khiển trách b- Cảnh cáo c- Hạ bậc lương d- Cách chức e- Buộc thôi việc -Việc xử lí kỉ luật đối với người lao động được thực hiện theo quy chế kỉ luật của VPBank. -Người sử dụng lao động và ban chấp hành công đoàn cơ sở phói hợp xây dựng quy chế xử lí kỉ luật, trách nhiệm vật chất . 3.5. Thỏa ước lao động tập thể -Căn cứ vào bộ luật lao động của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1994 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ Luật lao động năm 2002. -Căn cứ nghị định số 196/CP ngày 31/12/1994 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thỏa ước lao động tập thể. -Căn cứ ngị định số 93/CP ngày 11/11/2002 của chính phủ sửa đổi,bổ sung một số diều của nghị định số 196/CP ngày 31/12/1994 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về thỏa ước lao động tạp thể; -Căn cứ các văn bản hướng dẫn Bộ Luật lao động nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1994 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ Luật lao động 2002; -Để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động, đông thời là cơ sở pháp lí để kí kết hợp đồng lao động thì: + Đại diện người sử dụng lao động: Ông Lê Đắc Sơn–Tổng Giám Đốc VPBank +Đại diện tập thể lao động: Ông Nguyễn Thanh Bình-Chủ tịch BCH công đoàn VPBank. Cùng nhau kí kết thỏa ước lao động tập thể theo những điều khoản, điều kiện pháp luật quy định: Phạm vi áp dụng: - Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tập thể lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền vào nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. - Những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động chưa được ghi nhận trong thỏa ước lao động này, hai bên cam kết sẽ thực hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam. Đối tương thi hành: -Người sử dụng lao động: Hội đồng quản trị VPBank, Tổng Giám đốc VPBank; -Người lao động: Những người lao động làm việc tại tại VPBank theo hình thức hợp đồng lao động không xác định lao động, hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng .Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể: -Thỏa ước lao động có hiệu lực hai năm kể từ ngày kí . -Sau 6 tháng kể từ ngày thỏa ước thỏa ước lao động có hiệu lực, hai bên đều có quyền đề nghị bằng văn bản về việc sử đổi, bổ sung, thay đổi thỏa ước lao động này. Chậm nhất 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của bên kia, hai bên sẽ tiến hành thương lượng.Việc sửa đổi, bổ sung được tiến hành theo trình tự, thủ tục như kí kết thỏa ước thỏa ước lao động. - Trong vòng 30 ngày trước khi thỏa ước lao động hết hiệu lực, nếu một trong hai bên không đề nghị, sửa đổi, bổ sung hay thay đổi thì thỏa ước lao động mặc nhiên được gia hạn một khoảng thời gian như trước . Trách nhiệm của các bên : - Trách nhiệm của người sử dụng lao động : +Tôn trọng và thực hiện đầy đủ mọi điều khoản trong thỏa ước này, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao +Thừa nhận quyền tự do hoạt động công đoàn của người lao động trong khuôn khổ pháp luật, đồng thời tạo điều kiện về thời gian người tham gia lao động tham gia hoạt động Trách nhiệm của tổ chức công đoàn: +Công đoàn có trách nhiệm giáo dục, động viên, giúp đỡ và nhắc nhở người lao động tôn trọng và nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyền và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22823.doc
Tài liệu liên quan