Báo cáo thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank) – Chi nhánh Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 4

PHẦN I 5

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH (VPBANK) 5

I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VP BANK: 5

II. CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA VP BANK: 10

III. SỨ MỆNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG VP BANK: 11

IV. CƠ CẤU QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CỦA VP BANK: 12

1. Cơ cấu của VP BANK: 12

1.1. Cơ cấu quản lý: 12

1.2. Cơ cấu tổ chức: 14

2. CƠ CẤU CỦA CHI NHÁNH VPBANK HÀ NỘI VÀ PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN XUÂN SOẠN : 17

2.1. Sự hình thành phát triển của Chi nhánh Hà Nội và Phòng Giao dịch Trần Xuân Soạn: 17

2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh VP Bank Hà Nội: 19

2.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn: 19

2.4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng tại Phòng Giao dịch: 20

PHẦN II 23

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VP BANK TRONG NHỮNG NĂM QUA VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI 23

I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY : 23

1. Tình hình chung: 23

2. Các hoạt động cụ thể: 24

2.1. Hoạt động huy động vốn : 24

2.2. Hoạt động tín dụng: 26

2.3. Hoạt động dịch vụ: 28

2.4. Hoạt động của Trung tâm Thẻ: 29

2.5. Hoạt động Nhân sự và Đào tạo: 29

2.6. Hoạt động của Công Ty Quản lý và khai thác tài sản (AMC): 30

2.7. Hoạt động của Công ty Chứng khoán: 30

2.8. Công tác xây dựng thương hiệu: 30

2.9. Các hoạt động khác: 31

3. Báo cáo tài chính các năm của VPBank: 32

3.1. Tình hình nguồn vốn – sử dụng vốn: 32

3.2. Các tỷ lệ an toàn vốn (đến 31/12/2007): 33

3.3. Kết quả kinh doanh: 33

II. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI: 35

PHẦN III: DỰ KIẾN TÌM HIỂU ĐỀ TÀI TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ 38

I. Những kết quả đạt được 38

1. Về quy trình thẩm định dự án: 39

2. Về nội dung thẩm định: 39

3. Về thời gian thẩm định dự án: 40

4. Tổ chức và phân cấp thẩm định: 40

5. Về đội ngũ cán bộ thẩm định: 41

6. Về công tác thu thập, quản lý thông tin và cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định: 42

II. Những tồn tại và hạn chế 42

1. Về nội dung thẩm định. 42

2. Về phương pháp thẩm định. 44

3. Về tổ chức thẩm định. 45

4.Về cán bộ thẩm định dự án 45

1. Nguyên nhân chủ quan. 46

2. Nguyên nhân khách quan. 47

Tài liệu tham khảo 49

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank) – Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng nhỏ là Phòng Kế toán và Phòng phục vụ khách hàng (Trước đây gọi là Phòng tín dụng). Tôi được phân vào thực tập tại Phòng phục vụ khách hàng. 2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh VP Bank Hà Nội: Được thể hiện qua sơ đồ sau: GIÁM ĐỐC BAN TÍN DỤNG Phòng Hành chính Tổ chức Phòng Kế toán Phòng Thanh toán quốc tế Phòng Phục vụ Khách hàng Doanh nghiệp Phòng Phục vụ Khách hàng Cá nhân Phòng Giao dịch kho quỹ Phòng Thẩm định TSBĐ Chi nhánh Cấp II Phòng Giao dịch Chi nhánh hoạt động dựa trên sự kế thừa toàn bộ bộ máy và cơ cấu hoạt động của Hội sở. 2.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn: TRƯỞNG PHÒNG Phòng Phục vụ khách hàng Phòng Kế toán và Ngân quỹ Phòng Phục vụ khách hàng Doanh nghiệp Phòng Phục vụ khách hàng Cá nhân 2.4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng tại Phòng Giao dịch: 2.4.1. Phòng Phục vụ khách hàng Doanh nghiệp: * Chức năng: - Xây dựng, thực hiện các chính sách và kế hoạch tiếp thị, phát triển mối quan hệ khách hàng doanh nghiệp; nghiên cứu và triển khai thực hiện các sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng doanh nghiệp thích hợp và có hiệu quả. - Xây dựng các tiêu chí thẩm định cho vay, đánh giá và phân loại khách hàng; thực hiện thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp. * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị khách hàng theo từng đối tượng, đặc biệt chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, tư vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm, dịch vụ phục vụ yêu cầu khách hàng; kiến nghị các sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu khách hàng. - Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách hàng; tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng, thẩm định và có ý kiến đề xuất cấp trên có cơ sở xem xét và giải quyết. - Chịu trách nhiệm về mặt pháp chế các hoạt động cấp tín dụng có liên quan đến khách hàng; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của khách hàng sau khi VP Bank đã cấp tín dụng; đôn đốc, thu hồi nợ, thường xuyên đánh giá lại khách hàng… - Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó đòi; chuyển hồ sơ khách hàng có vấn đề hoặc khoản vay sang Phòng thu hồi nợ để xử lý theo pháp luật; lưu trữ các chứng từ, giấy tờ liên quan đến khách hàng, đến tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của khách hàng. 2.4.2. Phòng phục vụ khách hàng cá nhân: * Chức năng: - Xây dựng, thực hiện các chính sách và kế hoạch tiếp thị, phát triển mối quan hệ cá nhân; nghiên cứu và triển khai thực hiện các sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân thích hợp và có hiệu quả. - Xây dựng các tiêu chí thẩm định cho vay, đánh giá và phân loại khách hàng; thực hiện thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân. * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị khách hàng theo từng đối tượng, đặc biệt chú trọng đến các khách hàng thuộc tầng lớp trung lưu trở lên; tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, tư vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm, dịch vụ phục vụ yêu cầu khách hàng; kiến nghị các sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu khách hàng. - Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách hàng; tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng, thẩm định và có ý kiến đề xuất cấp trên có cơ sở để xem xét giải quyết. - Chịu trách nhiệm về mặt pháp chế các hoạt động cấp tín dụng có liên quan đến khách hàng; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của khách hàng sau khi VP Bank đã cấp tín dụng; đôn đốc, thu hồi nợ, thường xuyên đánh giá lại khách hàng… - Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó đòi; chuyển hồ sơ khách hàng có vấn đề hoặc khoản vay sang Phòng thu hồi nợ ở cấp trên để xử lý theo pháp luật; lưu trữ các chứng từ, giấy tờ có liên quan đến khách hàng, đến tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của khách hàng. 2.4.3. Phòng kế toán và ngân quỹ: Có chức năng và nhiệm vụ giống của Hội sở và Chi nhánh Hà Nội. PHẦN II TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VP BANK TRONG NHỮNG NĂM QUA VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY : 1. Tình hình chung: Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt, với nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên VPBank trên toàn hệ thống, VPBank đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận. Tính đến thời điểm 31/12/2007 vốn điều lệ của VPBank là 2.000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt hơn 18,2 ngàn tỷ đồng tăng 78% so với cuối năm 2006. Lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống đạt trên 313 tỷ đồng, tăng  gấp đôi so với năm 2006. Với chủ trương mở rộng mạng lưới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đem lại dịch vụ tốt hơn tới khách hàng, năm 2007 VPBank đã đẩy mạnh việc phát triển mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc trên toàn quốc. Trong 2 năm đầu hoạt động, mạng lưới của VPBank mới chỉ có 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch; Đến cuối năm 2006, quy mô mạng lưới của VPBank đã tăng lên 55 điểm giao dịch với 28 chi nhánh và 27 phòng giao dịch. Riêng trong năm 2006, VPBank đã khai trương và đi vào hoạt động 20 điểm giao dịch mới. Tính đến cuối năm 2007 toàn hệ thống VPBank đã có tổng số 100 điểm giao dịch trên toàn quốc (chưa kể gần 30 điểm giao dịch khác đang chuẩn bị khai trương). Các chi nhánh, phòng giao dịch mới khai trương của VPBank trên toàn quốc đều đi vào hoạt động suôn sẻ và bước đầu đạt được những kết quả khả quan. Dự án phần mềm ngân hàng lõi Corebanking T24 được mua từ tháng 4/2006 đã chính thức hoàn thành và đưa vào hoạt động phục vụ khách hàng từ tháng 10/2007. Về dự án Thẻ: Đến nay VP Bank đã phát hành 5 loại thẻ, mỗi loại thẻ đều hướng tới một nhóm khách hàng riêng biệt, bao gồm: Thẻ ghi nợ nội địa Autolink, thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard debit và credit, Thẻ VPBank MC2 EMV MasterCard debit và credit. 4 loại thẻ quốc tế là các loại thẻ công nghệ chíp đầu tiên tại Việt Nam với độ bảo mật và tính an toàn cao. 2. Các hoạt động cụ thể: 2.1. Hoạt động huy động vốn : Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục tiêu bảo đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản Có, nâng cao vị thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó trong các năm qua, các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều được chú trọng khai thác triệt để. Việc cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong những năm gần đây diễn ra vô cùng gay gắt. Đặc biệt trong năm 2005, cuộc chạy đua tăng lãi suất của các ngân hàng thương mại diễn ra rất mạnh. Năm 2007, mức độ cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng không còn sôi động như trước, nhưng các ngân hàng lại tăng cường các chiến dịch khuyến mãi với cơ cấu quà tặng phong phú, thậm chí có giá trị rất lớn như nhà ở biệt thự, căn hộ chung cư cao cấp, ô tô… Thêm vào đó, sự phát triển khá sôi động của thị trường chứng khoán cũng đồng thời làm dịch chuyển luồng vốn dân cư và các doanh nghiệp vào đầu tư chứng khoán. Mặc dù có những tác động trên, nguồn vốn huy động của VPBank vẫn tăng trưởng cao. Đó là nhờ vào chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hóa các sản phẩm huy động, cùng với các chương trình khuyến mãi với quà tặng hấp dẫn. Mặt khác, trong những năm gần đây, VPBank đã tích cực mở rộng mạng lưới hoạt động đồng thời thương hiệu ngân hàng cũng đã chiếm được vị trí vững chắc trong tiềm thức dân cư và các doanh nghiệp do vậy việc huy động vốn cũng trở nên thuận lợi hơn. Trong khu vực dân cư, năm 2007 VPBank đã thực hiện nhiều đợt khuyến mãi huy động vốn có bốc thăm trúng thưởng, được người gửi tiền hưởng ứng rất nhiệt tình. Ngoài ra, trong năm 2007 VPBank cũng đã mở thêm một số phòng giao dịch mới. Trong các dịp khai trương phòng giao dịch mới, VP Bank đều có các chương trình khuyến mại riêng cho khách hàng gửi tiền nên đã thu hút nhiều cá nhân và tổ chức đến giao dịch. Đến 31/12/2007, tổng số dư huy động vốn của VPBank là 15.355 tỷ đồng, đạt 113% kế hoạch cả năm 2007, tăng 6.290 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương đương tăng 69%). Trong đó, nguồn vốn huy động của các tổ chức kinh tế và dân cư (thị trường I) đạt 12.941 tỷ đồng tăng 138% so với cuối năm 2006 (riêng số dư tiền gửi tiết kiệm là 7.906 tỷ đồng tăng 3.397 tỷ đồng so với cuối năm 2006). Nguồn vốn liên ngân hàng (thị trường II) cuối năm 2007 là  2.414 tỷ đồng, giảm 1.210 tỷ đồng so với cuối năm 2006 vì đã được VPBank chủ động điều chỉnh cho phù hợp với khả năng sử dụng vốn. Bảng 1: Tình hình huy động vốn năm 2004 – 2007 của VP Bank (Đơn vị tính: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Nguồn vốn huy động 5.638.001 100% 9.065.194 100% 15.355.000 100% Huy động thị trường I 3.209.771 57% 5.678.458 63% 12.941.000 84% Huy động thị trường II 2.398.230 43% 3.386.736 37% 2.414.000 16% Như vậy, thông qua bảng ta thấy tỷ lệ huy động vốn giữa thị trường I và II ngày càng chênh lệch nhau. Năm 2005, tỷ lệ là 57/43, đến năm 2007 đã chênh lệch 84/16. Điều này cho thấy rằng nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế ngày càng nắm vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động của VPBank. Và điều này cũng cho thấy VPBank ngày càng tự chủ được nguồn vốn huy động của mình, ngày càng ít phụ thuộc vào nguồn vốn của các ngân hàng khác. Cũng qua bảng này ta thấy được sức thu hút vốn huy động của VPBank ngày càng lớn, năm 2005, nguồn vốn huy động mới chỉ đạt 5.638 tỷ đồng, nhưng đến năm 2007 đã đạt 15.355 tỷ. Con số này chứng tỏ các tổ chức kinh tế cũng như dân cư ngày càng tin tưởng, yên tâm để gửi tiền vào VPBank. Trong những năm tới, VPBank sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc, đưa ra thêm nhiều sản phẩm huy động vốn đa dạng và thực hiện các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng gửi tiền nhằm tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động huy động vốn. 2.2. Hoạt động tín dụng: Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và liên tục tăng trưởng mạnh, những năm gần đây, Việt Nam được xem là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao hàng đầu trên thế giới. Nhu cầu vốn đầu tư tăng cao nên hoạt động tín dụng của các ngân hàng khá sôi động. Trong thời gian từ 2005 – 2007, hoạt động tín dụng của VPBank được giữ vững theo phương châm “bảo thủ”, không cạnh tranh bằng cách nới lỏng điều kiện tín dụng. Tuy vậy, nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị, nên tốc độ phát triển tín dụng vẫn đạt mức tăng khá. Bảng 2: Cơ cấu dư nợ tín dụng 2005 – 2007 của VPBank (Đơn vị tính: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 3.014.209 100% 5.031.190 100% 13.217.000 100% Theo loại hình cho vay: Cho vay ngắn hạn Cho vay trung, dài hạn 1.405.093 1.609.086 47% 53% 2.511.550 2.519.640 50% 50% 6.626.000 6.591.000 50% 50% Theo tiền tệ: Cho vay bằng VND Cho vay bằng ngoại tệ 2.906.417 107.792 96% 4% 4.760.502 270.688 95% 5% 12.596.000 621.000 95% 5% Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 13.217 tỷ đồng, tăng 8.186 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương ứng tăng 163% so cuối năm 2006) và vượt 53% so với kế hoạch cả năm 2007, trong đó dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 12.596 tỷ đồng chiếm 95 % tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn đạt 6.626 tỷ đồng chiếm 50% tổng dư nợ. Qua bảng trên ta thấy, tổng dư nợ tín dụng năm 2007 tăng 163% so với năm 2006. Đây là mức tăng rất lớn nếu so sánh với mức tăng của năm 2006 so với 2005 (chỉ là 67%). Tỷ lệ giữa Cho vay ngắn hạn/ Cho vay trung, dài hạn qua các năm tương đối cân bằng nhau (50/50). Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ lại rất chênh lệch (95/5). Điều này cho thấy đồng Việt Nam vẫn được giao dịch gần như là tuyệt đối trong VPBank. Chất lượng tín dụng của hệ thống vẫn tiếp tục duy trì tốt, đảm bảo được yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và quy chế của VPBank. Tỷ lệ nợ xấu của VPBank đến cuối tháng 12/2007 là  0,49% tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của toàn ngành Ngân hàng Việt Nam. 2.3. Hoạt động dịch vụ: 2.3.1. Hoạt động thanh toán quốc tế: Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong những năm gần đây tăng trưởng khá tốt. Trị giá L/C nhập khẩu mở trong năm 2006 đạt hơn 61 triệu USD, tăng 60% so với năm 2005. Doanh số chuyển tiền TTR năm 2006 đạt hơn 80 triệu USD, tăng 79% so với cuối năm 2005. Năm 2007, hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank đã đạt được những bước tiến đáng ghi nhận. Lượng giao dịch Thanh toán quốc tế của VPBank đã tăng lên rất nhanh cả về doanh số và phạm vi hoạt động. Tháng 4/2007 VPBank đã được đại diện của The Bank of New York trao “Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong Thanh toán quốc tế” năm 2006, đây là năm thứ 3 liên tiếp VPBank được The Bank of New York công nhận về chất lượng giao dịch Thanh toán quốc tế. Trong tháng 9/2007, đại diện của Citibank đã trao cho VPBank giải thưởng “Ngân hàng hoạt động thanh toán xuất sắc” năm 2006. 2.3.2. Hoạt động kiều hối: Tính đến cuối năm 2006, tổng số đại lý phụ chi trả kiều hối của VPBank là 225 điểm. Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 16,8 triệu USD và 13,4 tỷ đồng. Trong đó, VPBank trực tiếp chi trả 6,4 triệu USD và 5,2 tỷ đồng, phần còn lại được chi trả qua các đại lý phụ. Trong năm 2006, Trung tâm kiều hối VPBank đã tái cấu trúc nhân sự và chuyển trung tâm điều hành từ TP Hồ Chí Minh ra Hội sở và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc, vì thế công tác này đã được tăng cường tốt hơn. Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài của VPBank qua Western Union năm 2007 tăng 220% so với năm 2006. Doanh số chi trả cả năm đạt gần 30 triệu USD, tăng 64% so với năm 2006. Tổng số đại lý phụ đến cuối năm 2007 là 390 điểm, tăng 158 điểm so với năm 2006. Tổng số phí Western Union được hưởng năm 2007 đạt gần 500 ngàn USD tăng 68% so với năm 2006. Bảng 3: Các chỉ tiêu thanh toán quốc tế 2005 – 2006 của VPBank (Đơn vị tính: 1.000 USD) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So với năm trước Trị giá L/C nhập mở trong kỳ 38.225 61.049 159% Trị giá L/C xuất thông báo trong kỳ 6.243 5.655 90% Doanh số chuyển tiền TTR 44.685 80.078 179% Doanh số nhờ thu (xuất, nhập) 3.618 5.159 142% Tổng số phí thu được (triệu đồng) 4.015 6.122 152% 2.4. Hoạt động của Trung tâm Thẻ: Sau khi chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang tên Autolink vào cuối năm 2006, trung tâm Thẻ đã ký hợp đồng với Diebold mua 1.000 máy ATM và triển khai ký kết thuê địa điểm lắp đạt ATM tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các tỉnh thành có sự hiện diện của VPBank. Đến nay, đã có 170 máy ATM của VPBank được lắp đặt và đi vào hoạt động. Tháng 7/2007 VPBank đã cho ra mắt sản phẩm thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard dưới hai loại hình: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Với sản phẩm thẻ này, VPBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ chip theo chuẩn EMV quốc tế. Tháng 12/2007 VPBank tiếp tục cho ra đời dòng thẻ quốc tế thứ 2: thẻVPBank MC2 EMV MasterCard – thẻ dành riêng cho giới trẻ, cũng dưới 2 hình thức Credit card và Debit card. 2.5. Hoạt động Nhân sự và Đào tạo: Tính đến 31/12/2007 tổng số nhân viên của VPBank là 2.681 người tăng 1.356 người so với cuối năm 2006. Đội ngũ nhân viên của VPBank phần lớn là những người trẻ ( hơn 70% cán bộ nhân viên của VPBank có độ tuổi dưới 30 tuổi ) nhiệt tình và ham học hỏi, mong muốn gắn kết và phát triển cùng VPBank. Trong năm 2007, tính trên phạm vi toàn hệ thống, phòng Nhân sự & Đào tạo đã tổ chức được 54 khóa đào tạo, với 2.108 lượt học viên và tổng chi phí đào tạo là 808.630.000 đồng. Trong đó, chủ yếu là đào tạo nhân viên tân tuyển do nhu cầu mở rộng mạng lưới và phát triển điểm giao dịch trong năm qua. 2.6. Hoạt động của Công Ty Quản lý và khai thác tài sản (AMC): Công ty quản lý tài sản VPBank AMC trong năm 2007 đã thực hiện một số dự án bất động sản theo phương thức thuê và cho thuê lại (362 Phố Huế, 141 Bà Triệu…), công ty cũng quản lý các tài sản thu hồi nợ của VPBank (nhà xưởng Sakico) và một số dự án khác. Ngoài ra công ty cũng đã phối hợp với các chi nhánh VPBank triển khai các văn phòng trụ sở và quản lý, phối hợp cùng trung tâm Thẻ và các chi  nhánh lắp đặt  hệ thống cabin máy ATM. 2.7. Hoạt động của Công ty Chứng khoán: Trong tháng 8/2007 Công ty chứng khoán VPBank đã chính thức nâng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng và đến tháng 12/2007 Công ty tiếp tục tăng vốn lên 500 tỷ đồng. Đến 31/12/2007 công ty đã mở trên 3.000 tài khoản khách hàng, doanh số mua bán chứng khoán lũy kế cả năm đạt khoảng 3,5 tỷ đồng, phí môi giới thu được khoảng 8,4 tỷ đồng. Công ty cũng đã ký kết được 24 hợp đồng tư vấn, phí tư vấn đã thu được gần 1,4 tỷ đồng. 2.8. Công tác xây dựng thương hiệu: Trong năm 2007, VPBank đã thực hiện việc thay đổi đồng bộ hệ thống nhận diện thương hiệu (biển hiệu, nội thất..) tại tất cả các điểm giao dịch trong hệ thống. Có thể nói đến nay hệ thống nhận diện mới đã phát huy hiệu quả rất lớn trong công tác xây dựng hình ảnh ngân hàng chuyên nghiệp cho VPBank. Năm 2007 VPBank đã thực hiện tài trợ cho một số chương trình truyền hình lớn chuyên về lĩnh vực tài chính ngân hàng: chương  trình “Doanh nghiệp 24H” trên VTC, chương trình game show “Nhà đầu tư tài ba” của Đài truyền hình Việt Nam và một số chương trình thời sự quốc tế,... Thương hiệu VPBank đến nay đã trở thành một trong những thương hiệu mạnh trong nước, góp phần quan trọng vào việc phát triển khách hàng, mở rộng thị phần và nâng cao hiệu quả hoạt động của VPBank. 2.9. Các hoạt động khác: - Các hoạt động đoàn thể: VPBank luôn khuyến khích duy trì và phát triển các hoạt động đoàn thể (Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, ...) để đảm bảo cân đối giữa đời sống vật chất và tinh thần cho CBNV. Các tổ chức này trong năm qua đã duy trì  hoạt động đều đặn và nghiêm túc, thực sự phát huy hiệu quả trong vai trò hỗ trợ tốt cho các hoạt động nghiệp vụ. - Các hoạt động từ thiện: Bên cạnh hoạt động kinh doanh, VPBank luôn quan tâm đến các hoạt động xã hội, đặc biệt là hoạt động từ thiện. Trong năm 2007, cơn bão số 5 đã càn quét và gây thiệt hại cho nhân nhân các tỉnh miền Trung, cán bộ nhân viên VPBank đã quyên góp 100 triệu đồng để giúp đỡ đồng bào các tỉnh chịu ảnh hưởng của bão. Hiện tại VPBank tiếp tục duy trì việc đỡ đầu các mẹ Việt Nam anh hùng (từ năm 1996 đến nay), với mức hỗ trợ 150.000đ/tháng. Năm 2007, VPBank đã chi gần 300 triệu đồng cho công tác xã hội, ủng hộ các cá nhân có hoàn cảnh khó khăn. 3. Báo cáo tài chính các năm của VPBank: 3.1. Tình hình nguồn vốn – sử dụng vốn: Tổng nguồn vốn của VPBank đến 31/12/2007 đạt 18.231 tỷ đồng, tăng 78% so với cuối năm 2006. Trong đó: Nguồn vốn chủ sở hữu đạt 2.299,8 tỷ đồng (vốn điều lệ 2.000 tỷ đồng) tăng 149% so với cuối năm 2006; Vốn huy động từ TCKT và dân cư là 12.941 tỷ đồng, tăng 128% so với cuối năm 2006; Vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng là 2.414 tỷ đồng, giảm 29% so với cuối năm 2006; Vốn ủy thác đầu tư (dự án tài chính nông thôn ) là 124 tỷ đồng, tăng 220% so với cuối năm 2006. B¶ng 4: C¸c chØ tiªu vÒ tµi s¶n Đơn vị : Triệu VND Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng tài sản có 1.292.696 1.476.468 2.491.867 4.149.288 6.093.163 10.159.301 Tiền huy động 921.750 1.183.074 2.192.945 3.872.831 3.178.389 9.065.194 Cho vay 852.910 1.103.426 1.525.212 1.865.364 3.014.209 5.031.190 Vốn cổ phần 174.900 174.900 174.900 198.409 309.386 756.160 Về sử dụng vốn: Đến 31/12/2007 tổng tài sản Có của VPBank là 18.231 tỷ đồng, tăng 78% so với cuối năm 2006. Trong đó: Số dư tiền mặt và tiền gửi tại NHNN là 1.491 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2006; Tiền gửi tại các TCTD khác là 541 tỷ đồng, giảm 51% so với cuối năm 2006; Tổng dư nợ cho vay của VPBank đối với nền kinh tế đạt 13.217 tỷ đồng, tăng 165% so với cuối năm 2006; Góp vốn, mua cổ phần vào các công ty khác là 563,7 tỷ đồng – tăng 582% so với cuối năm 2006 (tăng chủ yếu do chuyển vốn thành lập công ty chứng khoán – 500 tỷ đồng); Chứng khoán đầu tư là 178,5 tỷ đồng, giảm 43% so với cuối năm 2006; Tài sản cố định là 264,6 tỷ đồng,, tăng 157% so với cuối năm 2006. Qua bảng 5, ta thấy tất cả các chỉ tiêu về tài sản đều tăng mạnh. Điều này chứng tỏ VPBank ngày càng trở thành một ngân hàng có tiềm lực mạnh mẽ. Nó sẽ tạo được sự an tâm cho khách hàng khi giao dịch tại ngân hàng. 3.2. Các tỷ lệ an toàn vốn (đến 31/12/2007): Các tỷ lệ an toàn vốn được VPBank duy trì theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước: + Tỷ lệ an toàn vốn là 21% (mức qui định của NHNN tối thiểu là 8%). + Tỷ lệ về khả năng chi trả là 126% (mức qui định tối thiểu là 25%); + Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn là 18,7% (mức tối đa được phép là 40%). 3.3. Kết quả kinh doanh: Kết thúc năm tài chính 2004, lợi nhuận trước thuế và dự phòng của VPBank là 60 tỷ đồng, tăng 17,2 tỷ so với năm 2003 và vượt 70% kế hoạch. Kết thúc năm tài chính 2005, lợi nhuận trước thuế và dự phòng của VPBanh là 83,32 tỷ đồng, tăng 23,3 tỷ so với năm 2004. Sau khi trích dự phòng là 7,11 tỷ đồng thì lợi nhuận trước thuế và sau dự phòng là 76,21 tỷ đồng, vượt 39% kế hoạch. Kết thúc năm tài chính 2006, lợi nhuận trước thuế và dự phòng của VPBanh đạt 168,17 tỷ đồng, tăng 84,5 tỷ so với năm 2005. Sau khi trích dự phòng là 11,36 tỷ đồng thì lợi nhuận trước thuế và sau dự phòng là 156,8 tỷ đồng, vượt 36% kế hoạch. Kết thúc năm tài chính 2007, VPBank đạt kết quả lợi nhuận trước thuế và dự phòng là hơn 313 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với năm 2006, trong đó lợi nhuận từ hoạt động của ngân hàng là 273 tỷ đồng, lợi nhuận từ công ty chứng khoán đạt 38,9 tỷ đồng, lợi nhuận từ công ty AMC đạt trên 2 tỷ đồng. Trong năm 2007 VPBank phát sinh rất nhiều khoản chi phí lớn nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc phát triển  lâu dài như: duy trì hoạt đông của Ban dự án Corebanking T24; duy trì hoạt động cảu Trung tâm Thẻ; đầu tư vào hệ thống ATM, phát triển mạng lưới chi nhánh,… Nếu không có các khoản đầu tư đó, lợi nhuận năm 2007 có thể đạt mức cao hơn. Tuy nhiên việc đầu tư vào các yếu tố hạ tầng công nghệ và mạng lưới là rất cần thiết, bảo đảm duy trì một vị thế cạnh tranh tốt cho VPBank trong tương lai. B¶ng 5: B¸o c¸o kÕt qu¶ kinh doanh qua c¸c n¨m Đơn vị : Triệu VND Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng thu nhập hoạt động 85.899 93.562 187.325 286.170 470.226 995.003 Tổng chi phí hoạt động 83.985 72.998 144.497 226.092 394.017 838.195 Lợi nhuận trước thuế 1.914 20.564 42.828 60.078 76.209 156.808 Bảng 6: Lợi nhuận trước thuế và dự phòng qua các năm (Đơn vị tính: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 LNTT & Dự phòng 60.000 83.320 168.170 313.165 LNTT & Sau dự phòng 76.209 156.808 Nhìn chung, qua các năm, kết quả kinh doanh của VPBank ngày càng tăng trưởng mạnh, ngân hàng ngày càng làm ăn có lãi, tạo được niềm tin cho khách hàng. II. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI: VPBank tiếp tục duy trì chiến lược ngân hàng bán lẻ, tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình và các cá nhân. Để xây dựng VPBank trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng TMCP trong cả nước theo định hướng chiến lược của HĐQT, trong năm 2008 VPBank sẽ tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau: 1. Đẩy mạnh phát triển Thẻ cũng như hệ thống ATM trên toàn quốc, phấn đấu đến hết năm 2008 VPBank vươn lên thuộc top 5 ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển nhất tại Việt Nam; Tập trung vào sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng, các sản phẩm phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2. Triển khai tổ chức hoạt động ngân hàng theo sơ đồ khối đã được HĐQT phê duyệt trong năm 2007 (mô hình kinh doanh của ngân hàng hiện đại). 3. Khai thác các tính năng của phần mềm mới (T24) để phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện đại ( Internet Banking; SMS Banking và các sản phẩm dịch vụ khác) phục vụ khách hàng. 4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch để đảm bảo hoạt động an toàn, phát triển bền vững. 5. Hoàn thành việc bán thêm 5% cổ phần cho ngân hàng OCBC trong quý I/2008. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ OCBC để nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank. Đẩy mạnh việc hợp tác đào tạo tại Việt Nam và tại Singapor cho đội ngũ CBNV để tạo nguồn cán bộ lâu dài cho VPBank. 6. Xây dựng hình ảnh của VPBank gần gũi, thân thiện với công chúng, khách hàng trên toàn quốc. 7. Đưa cổ phiếu VPBank lên niêm yết và giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (hoặc Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh) vào thời điểm thích hợp trong quý I hoặc đầu quý II/2008. 8. Các chỉ tiêu hoạt động năm 2008 như sau (tỷ đồng) - Vốn  điều lệ cuối năm: 3.000 - Tổng tài sản: 30.000 - Nguồn vốn huy động: 24.000 (Trong đó huy động từ thị trường I: 21.500) - Dư nợ tín dụng: 20.000 - Tỷ lệ nợ xấu: <1% - Hoàn thành lắp đặt ATM(đã có+lắp mới): 302 - Số lượng thẻ phát hành:400.000 - Lợi nhuận ròng trước thuế: 550 III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: Để đạt được các chỉ tiêu hoạt động trên, VP Bank cần thực hiện một số biện pháp sau: - Chú trọng các biện pháp tăng cường huy động vốn, nhằm tăng nhanh tổng tài sản có, góp phần tăng trưởng tín dụng và nâng cao uy tín cho VP Bank. - Tiếp tục duy trì quan hệ tốt trên thị trường liên ngân hàng, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ thị trường liên ngân hàng để gia tăn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTại ngân hàng NHTMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank) - Chi nhánh Hà Nội.DOC
Tài liệu liên quan