Báo cáo Thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU 3

Phần I : Quá trình phát triển Chi nhánh thành phố Hà Nội – Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 4

I – Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 4

II - Giới thiệu về Chi nhánh thành phố Hà Nội – Ngân hàng TMCP Công Thương VN 5

III - Hệ thống tổ chức quản lý của VietinBank – Chi nhánh TP Hà Nội 6

1 - Sơ đồ 6

2 - Chức năng của các phòng ban 6

Phần II : Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh thành phố Hà Nội – Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 9

I - Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu tại Chi nhánh thành phố Hà Nội – Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 9

II – Quy trình nghiệp vụ tín dụng 11

III - Khái quát tình hình và kết quả hoạt động của Chi nhánh thành phố Hà Nội - Ngân hàng TMCPCT 13

1 – Công tác huy động vốn 13

2 – Đầu tư và cho vay 15

3 – Tài sản 17

4 – Kinh doanh ngoại tệ 18

5 – Thanh toán quốc tế : 18

6 - Hoạt động thẻ : 19

IV - Kết quả hoạt động kinh doanh 19

V – Phát triển nguồn nhân lực 21

Phần III : Nhận xét và Kết luận 22

 

 

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m, thành phố Hà Nội. Các giai đoạn phát triển của Chi nhánh thành phố Hà Nội – Ngân hàng TMCP Công Thương VN : 1988 – 04/1993 : ngân hàng mang tên là Ngân hàng Công Thương Hà Nội 04/1993 – 12/1998 : mang tên Hội sở chính Ngân hàng Công Thương Việt Nam 01/1999 đến 05/2009 : tách khỏi Hội sở chính và mang tên Sở Giao Dịch I - Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 06/2009 : mang tên Chi nhánh thành phố Hà Nội – Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh thành phố Hà Nội – Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng hoạt động, trở thành một Ngân hàng hiện đại và luôn dẫn đầu về kết quả kinh doanh trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Chi nhánh có phạm vi hoạt động rộng khắp, đa dạng các loại hình kinh doanh, phục vụ mọi tổ chức và mọi nhu cầu của các thành phần kinh tế. Chi nhánh chiếm 20% tổng nguồn vốn của toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chiếm tổng dư nợ lớn nhất trong toàn hệ thống. Chi nhánh thành phố Hà Nội còn là nơi thí điểm các sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. III - Hệ thống tổ chức quản lý của VietinBank – Chi nhánh TP Hà Nội 1 - Sơ đồ 2 - Chức năng của các phòng ban Giám đốc - Là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt hoạt động của kinh doanh của ngân hàng. Giám đốc điều hành tất cả hoạt động của Ngân hàng, thực hiện công tác đối ngoại, ngoại giao. Phó giám đốc - Giúp giám đốc quản lý các bộ phận trong Ngân hàng. - Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về quyết định của mình. - Thay mặt giám đốc điều hành công việc khi giám đốc uỷ quyền. - Bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng. Phòng kế toán giao dịch - Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. - Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng. Phòng khách hàng số 1 ( Doanh nghiệp lớn ) - Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. - Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Phòng tài trợ thương mại - Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Phòng khách hàng số 2 ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ ) - Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. - Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Phòng khách hàng cá nhân - Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ. - Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay. - Quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. - Quản lý hoạt động của các Quỹ tiết kiệm. Phòng thông tin điện toán - Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thông mạng máy tính của chi nhánh. Phòng tổ chức hành chính - Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. - Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh Phòng tiền tệ kho quỹ - Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. - Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. Phòng kiểm tra nội bộ - Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành . Phòng tổng hợp tiếp thị - Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Phòng kế toán tài chính - Là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Phần II : Thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh thành phố Hà Nội – Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam I - Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu tại Chi nhánh thành phố Hà Nội – Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Huy động vốn - Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.  - Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...  - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu... Cho vay, đầu tư - Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ  - Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ  - Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.  - Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài  - Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung  - Thấu chi, cho vay tiêu dùng.  - Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế  - Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế Bảo lãnh - Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán. Thanh toán và Tài trợ thương mại - Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.  - Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).  - Chuyển tiền trong nước và quốc tế  - Chuyển tiền nhanh Western Union  - Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.  - Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM  - Chi trả Kiều hối… Ngân quỹ - Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)  - Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…)  - Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...  - Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế Thẻ và ngân hàng điện tử - Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…)  - Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).  - Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking Hoạt động khác - Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ  - Tư vấn đầu tư và tài chính  - Cho thuê tài chính  - Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán  - Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản II – Quy trình nghiệp vụ tín dụng Ngày nay, cùng với nhu cầu về tài chính để đầu tư kinh doanh hay chỉ đơn giản là để chi dùng ngày càng tăng thì hoạt động tín dụng cho vay ngày càng trở nên cần thiết. Đây là một hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng nó cũng là một hoạt động rất phức tạp và chứa dựng nhiều rủi ro. Một ngân hàng mạnh là một ngân hàng có quy trình quản lý tín dụng chặt chẽ và hiệu quả Nắm bắt được những nhu cầu trên Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh thành phố Hà Nội đã triển khai thực hiện các sản phẩm dịch vụ về tín dụng để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng bao gồm: - Cho vay từng lần - Cho vay theo hạn mức tín dụng - Cho vay trả góp - Cho vay theo dự án đầu tư Tuy là những hình thức cho vay khác nhau nhưng chúng cùng có một quy trình tín dụng như nhau, bao gồm 6 bước chính: - Bước 1: Thiết lập hồ sơ vay vốn - Bước 2: Phân tích tín dụng - Bước 3: Ra quyết định tín dụng - Bước 4: Giải ngân - Bước 5: Giám sát tín dụng - Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng ( chỉ áp dụng trong trường hợp cho vay theo hạn mức tín dụng ) Bước đầu tiên và cũng là quan trọng nhất trong quy trình tín dụng đó là thiết lập hồ sơ cho vay. Chất lượng cho vay phụ thuộc rất lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay Công việc đầu tiên của quy trình vay vốn được bắt đầu bằng một cuộc hẹn gặp hoặc một cuộc gọi tới khách hàng. Trong suốt thời gian này, nhân viên tín dụng thu thập các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay, mục đích vay vốn, lịch sử tài chính và phương hướng hoạt động của khách hàng trong tương lai...Nhân viên tín dụng giải thích sự khác nhau giữa các khoản vay và điều khoản áp dụng cho người đăng ký vay vốn. Trong quá trình khách hàng thực hiện bộ hồ sơ xin vay nhân viên tín dụng trả lời các câu hỏi về quy trình tín dụng và có thể giúp khách hàng hoàn thiện bộ hồ sơ một cách tốt nhất. Sau khi khách hàng hoàn thành bộ hồ sơ xin vay vốn, nhân viên tín dụng bắt đầu quy trình thẩm định và phân loại thông tin dựa trên hồ sơ xin vay vốn để xác định khả năng trả nợ. Thường thì nhân viên tín dụng có thể tìm kiếm thông tin về mức độ tin tưởng của khách hàng thông qua một số tiêu chuẩn, chẳng hạn như: Tiêu chuẩn 5C: - Capacity : Năng lực hoạt động - Capital : Vốn - Charater : Uy tín - Conditions : Điều kiện - Collateral : Vật thế chấp Tiêu chuẩn 5P - Purpose : Mục đích - Payment : Trả nợ - Protection : Bảo vệ - Policy : Chính sách - Pricing : Định giá Trong quá trình thẩm định tín dụng nhân viên tín dụng tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, và dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Ngoài ra nhân viên tín dụng sẽ phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định. Đối với những khoản vay nhỏ, nhân viên tín dụng sau khi bàn bạc với trưởng phòng tín dụng sẽ quyết định có chấp nhận cho vay hay không. Nếu khoản vay được chấp nhận thì nhân viên tín dụng cùng khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo hiểm tiền vay ( nếu có). Nếu hồ sơ vay vốn bị từ chối thì cũng phải thông báo cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay. Đối với những khoản vay lớn thuộc quyền phán quyết của hội đồng tín dụng của chi nhánh. Nếu khoản vay vượt mức quyết định của hội đồng tín dụng tại chi nhánh thì phải trình lên cho hội đồng tín dụng tại Hội sở chính Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam quyết định. Tuy nhiên, dù quyết định cho vay là của nhân viên tín dụng hay hội đồng tín dụng cũng phải đưa ra trong một thời gian ngắn nhất, đảm bảo tính kịp thời cho khách hàng Khi hợp đồng tín dụng được chấp nhận ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc của giải ngân là phải gắn liền sự vận động của tiền tệ với sự vận động hàng hoá hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi khoản vay được hoàn trả. Nhân viên tín dụng sẽ thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng... để đảm bảo khả năng thu nợ. Nhân viên tín dụng sẽ làm nhân viên thu hồi nợ, liên hệ với khách hàng có khoản nợ quá hạn để giúp họ tìm cách trả nợ, tránh tình trạng vỡ nợ. Nếu kế hoạch trả nợ không thành công, nhân viên thu hồi nợ sẽ đề xuất việc bán tài sản thế chấp trong đó ngân hàng sẽ tịch thu tài sản thế chấp: nhà cửa, xe hơi... để thanh toán khoản vay. III - Khái quát tình hình và kết quả hoạt động của Chi nhánh thành phố Hà Nội - Ngân hàng TMCPCT Khủng hoảng kinh tế bắt đầu xuất hiện vào năm 2008 và kéo dài hết năm 2009. Năm 2010, nền kinh tế đang dần phục hồi nhưng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Tuy ở trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhiều khó khăn thử thách song với thế mạnh sẵn có của mình ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội vẫn đạt được những thành tựu nhất định. Sau đây, em xin trình bày những đánh giá nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh thành phố Hà Nội - Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 1 – Công tác huy động vốn Bất kỳ một cá nhân hay doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất đều cần phải có vốn. Với ngân hàng cũng vậy, nhưng đặc biệt hơn khi hàng hoá kinh doanh của ngân hàng lại là tiền tệ. Đi vay để cho vay là đặc trưng cơ bản của hệ thống ngân hàng thương mại nên hoạt động huy động vốn là cơ sở, nền tảng cho các hoạt động kinh doanh khác. Điều đó có nghĩa công tác huy động vốn có tác động đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, Ban lãnh đạo chi nhánh thành phố Hà Nội rất chủ động, tích cực quan tâm đến công tác phát triển nguồn vốn. Chi nhánh thành phố Hà Nội đã thực hiện rất nhiều biện pháp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ mọi đối tượng. Nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng. Bảng 1 : Tình hình huy động vốn của Chi nhánh thành phố Hà Nội Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 30/06/2010 31/12/2009 I - Tổng nguồn vốn huy động 31,138 15,858 1 - VND 24,738 10,517 2 - Ngoại tệ quy VND 6,400 5,342 * Theo đối tượng 1 - TGDN 8,318 7,246 2 - Tiền gửi tiết kiệm 2,402 2,422 3 - Công cụ nợ ( Chứng chỉ + KP + TP ) 1,029 775 4 - Tiền gửi TCTD 18,387 5,414 5 - Tiền gửi khác 1,002 0 ( Nguồn: Chi nhánh thành phố Hà Nội – Ngân hàng TMCP Công Thương VN ) Nhìn vào bảng 1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động tăng mạnh, tháng 06/2010 tổng nguồn vốn huy động lên tới 31,138 tỷ đồng, tăng so với tháng 12/2009 là 15,280 tỷ đồng tương đương 96.3%. Về cơ cấu vốn thì tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi TCTD chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Tháng 12/2009 TGDN đạt 7,246 tỷ đồng chiếm 45.7% tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi TCTD đạt 5,414 tỷ đồng chiếm 34.1% tổng nguồn vốn huy động. Tháng 06/2010 thì TGDN chỉ tăng 1072 tỷ tương đương tăng 14.8% so với tháng 12/2009 và chỉ chiếm 26.7% tổng nguồn vốn huy động. Trong khi đó, tiền gửi TCTD tăng mạnh đạt 18,387 tỷ đồng tăng 12,973 tỷ đồng tương đương tăng 239% so với tháng 12/2009 và chiếm 59% tổng nguồn vốn huy động. Điều này khá thuận lợi cho ngân hàng do các khoản tiền gửi này hầu như là các khoản tiền gửi thanh toán với lãi suất thấp nên nó là một nguồn khá rẻ. Do đó nó cũng tạo điều kiện cho chi nhánh thành phố Hà Nội trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh, mở rộng phạm vi hoạt động. Mặt khác, ta thấy tiền gửi bằng đồng Việt Nam chiếm tỷ trọng cao và tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm tỷ lệ thấp. Tháng 12/2009, tiền gửi VND chiếm 66.3% và tiền gửi ngoại tệ chiếm 33.7% tổng nguồn vốn huy động. Tháng 06/2010, tỷ trọng tiền gửi VND tăng lên 79.4% và tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ chỉ chiếm 21.6% tổng nguồn vốn huy động. Điều này cho thấy các khách hàng vẫn thích dùng đồng Việt Nam hơn và chủ yếu là các giao dịch trong nước. 2 – Đầu tư và cho vay Theo chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam về nâng cao chất lượng hiệu quả an toàn với phương châm “ Phát triển an toàn - Hiệu quả - Bền vững ”, tăng trưởng tín dụng phải gắn liền với chất lượng tín dụng.Thực hiện chỉ đạo này, Chi nhánh thành phố Hà Nội luôn duy trì dư nợ cho vay trong tầm kiểm soát của mình. Bảng 2 : Dư nợ cho vay Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 30/06/2010 31/12/2009 I - Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 10,726 7,097 1 - Dư nợ cho vay 7,773 5,943 1.1 - Theo loại tiền Dư nợ VND 4,945 4,055 Dư nợ ngoại tệ quy VND 2,828 1,888 1.2 - Theo thời hạn Dư nợ ngắn hạn 4,517 3,179 Dư nợ trung dài hạn 3,256 2,764 1.3 - Theo đối tượng Dư nợ DNNN 4,360 3,969 Dư nợ NQD 3,413 1,974 1.4 - Theo tài sản đảm bảo Dư nợ có TSĐB 3,025 2,502 Dư nợ không có TSĐB 4,748 3,441 2 - Nợ quá hạn 27,7 0 ( Nguồn: Chi nhánh thành phố Hà Nội – Ngân hàng TMCP Công Thương VN ) Qua đây, ta thấy rằng tổng dư nợ cho vay tăng trưởng ổn định. Tháng 06/2010 tổng dư nợ cho vay đạt 7,773 tỷ tăng 1,830 tỷ tương đương tăng 30.8% so với tháng 12/2009. Đi sâu vào phân tích ta thấy, dư nợ cho vay đối với các Tập đoàn, các Công ty lớn của nhà nước ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Một viễn cảnh hoàn toàn ngược lại đối với dư nợ của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Tháng 12/2009, dư nợ DNNN chiếm 66.8% tổng dư nợ. Trong khi đó dư nợ NQD chỉ chiếm 33.2% tổng dư nợ. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây chi nhánh đã chú trọng nhiều hơn đến việc cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Cụ thể, tháng 06/2010, dư nợ DNNN chiếm 56.1% và dư nợ NQD đã chiếm 43.9% tổng dư nợ.Dư nợ NQD tăng mạnh và tăng 73% so với tháng 12/2009. Mặt khác, dư nợ cho vay ngắn hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ cho vay dài hạn. Tháng 12/2009, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 53.5% và dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 46.5% tổng dư nợ. Trong thời gian gần đây thì dư nợ cho vay ngắn hạn ngày càng tăng. Cụ thể, tháng 06/2010 dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 58.1% và dư nợ cho vay trung dài hạn chỉ chiếm 41.9% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay ngắn hạn của tháng 06/2010 đạt 4,517 tỷ đồng tăng 1338 tỷ đồng tương đương tăng 42% so với tháng 12/2009. Dư nợ cho vay trung dài hạn của tháng 06/2010 chỉ tăng 492 tỷ đồng tương đương tăng 17.8% so với tháng 12/2009. Chi nhánh thành phố Hà Nội chủ yếu tập trung cho vay ngắn hạn để vừa đảm bảo sinh lời vừa giảm thiểu rủi ro cho mình. Thêm vào đó, dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo ngày càng tăng. Trong tháng 12/2009 dư nợ cho vay có TSĐB chiếm 42% và cho vay không có TSĐB chiếm 58% tổng dư nợ. Tháng 06/2010, dư nợ cho vay có TSĐB chiếm 38.9% và dư nợ cho vay không có TSĐB chiếm 61.1% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay có TSĐB trong 06/2009 tăng 20.9% và dư nợ không có TSĐB tăng 37.9% so với tháng 12/2009. Như vậy, dư nợ cho vay có TSĐB vừa tăng chậm hơn dư nợ cho vay không có TSĐB, vừa chiếm tỷ trọng ít hơn trong tổng dư nợ. Điều này cho thấy chi nhánh thành phố Hà Nội đang tập trung cho vay đối với những khách hàng trung thành và có hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, chi nhánh thành phố Hà Nội cũng cần theo dõi chặt chẽ những khoản vay này để tránh rủi ro có thể xảy ra đối với chi nhánh mình. 3 – Tài sản Trong tháng 06/2010, tiền mặt, vàng bạc, đá quý của Chi nhánh thành phố Hà Nội là 2,204,060,000 đồng chiếm 0.9% tổng tài sản và tăng 224,044,000 đồng so với tháng 12/2009. Tiền mặt, vàng bạc, đá quý tại quỹ không sinh lời vì thế chi nhánh cần điều chỉnh tỷ lệ tồn quỹ hợp lý sao cho vừa đảm bảo khả năng kịp thời chi trả cho khách hàng vừa đảm bảo khả năng sinh lời. Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước trong tháng 12/2009 đạt 6,010,724,000 đồng chiếm 3.1% tổng tài sản. Tuy nhiên trong tháng 06/2010 tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước chỉ là 5,368,942,000 đồng chiếm 2.2% tổng tài sản và giảm 641,782,000 đồng tương đương 10.67% so với năm 2008. Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước thường sử dụng trong thanh toán bù trừ trên thị trường Liên ngân hàng vì thế nên tỷ lệ sinh lời không cao. Chi nhánh cần điều hành hiệu quả tiền gửi tại NHNN để góp phần tối đa hoá lợi nhuận và đảm bảo an toàn thanh khoản cho mình. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác trong tháng 06/2010 là 22,499,128,000 đồng chiếm 9.23% tổng tài sản và tăng 16,460,594,000 đồng tương đương tăng 272.6% so với tháng 12/2009. Trong 6 tháng đầu năm 2010, chi nhánh cũng đẩy mạnh đầu tư vào tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Chi nhánh dành 3,297,530,000 đồng chiếm 1.35% tổng tài sản đầu tư vào tài sản cố định và tăng 1,302,015,000 đồng tương ứng tăng 65.2% so với tháng 12/2009. Chi nhánh đang từng bước thể hiện một tầm vóc mới mạnh hơn, hài hoà về chất lượng phù hợp với quy luật chung của sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập toàn cầu. 4 – Kinh doanh ngoại tệ Bảng 3 : Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tháng 06/2010 Chỉ tiêu USD EUR JPY Doanh số mua 24,173,199.43 7,032,457.33 50,351,500 Doanh số bán 24,956,243.01 7,005,736.11 50,334,289 Lãi/Lỗ = VND 9,851,453,464 2,103,786,623 46,114,035 ( Nguồn : Chi nhánh thành phố Hà Nội – VietinBank ) Ngoài kinh doanh ba loại ngoại tệ trên ngân hàng còn kinh doanh một số loại ngoại tệ khác như : Frăng Thụy Sỹ, Bảng Anh,... Tổng lãi cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tháng 06/2010 là 12,166,465,582 đồng và tăng 1.5% so với tháng 12/2009. 5 – Thanh toán quốc tế : Thanh toán hàng nhập : trị giá 28.8 triệu USD trong đó mở 236 L/C trị giá 21.8 triệu USD tăng 5.5% so với tháng 12/2009, thanh toán 260 bộ chứng từ trị giá 22.1 triệu USD, chuyển tiền đi trị giá 4.7 triệu tăng 2.6% so với tháng 12/2009, nhập 77 bộ chứng từ trị giá 2 triệu USD tăng 1.1% so với tháng 12/2009. Thanh toán hàng xuất : trị giá 9 triệu USD trong đó gửi ra nước ngoài 54 bộ chứng từ trị giá 1.75 triệu USD tăng 1.3% so với tháng 12/2009, nước ngoài thanh toán 60 bộ chứng từ trị giá 2.2 triệu USD, gửi ra nước ngoài 14 bộ chứng từ trị giá 154 ngàn USD tăng 4.4% so với tháng 12/2009, chuyển tiền đến 250 món trị giá 6.7 triệu USD giảm 1.5% so với tháng 12/2009. Phí dịch vụ thu được là 28.3 tỷ tăng 0.7 tỷ đồng tương đương tăng 2.7% so với tháng 12/2009 6 - Hoạt động thẻ : Tính đến 30/06/2010, Chi nhánh thành phố Hà Nội đã phát hành khoảng 19,547 thẻ cho khách hàng trong đó chi nhánh đã phát hành 19,015 thẻ E – PARTNER, 532 thẻ tín dụng quốc tế và đã có 40 đơn vị chấp nhận thẻ của chi nhánh này. IV - Kết quả hoạt động kinh doanh Do chỉ tiêu lợi nhuận trong năm 2010 chưa được phép công bố nên trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh em chỉ tổng hợp được kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm 2008 và năm 2009. Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính : nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Thu nhập lãi thuần 4,450,750 7,189,431 Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 387,563 437,985 Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (48,215) 290,046 Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 65,596 (22,787) Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư 14,246 - Thu nhập cổ tức và phân chia lãi lỗ theo phương pháp vốn CSH của các khoản đầu tư vào các công ty liên doanh liên kết - 135,099 Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động khác 471,715 664,479 Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 86,661  - TỔNG THU NHẬP HOẠT ĐỘNG 5,428,316 8,694,253 TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG (3,163,552) (4,957,685) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 2,264,764 3,736,568 TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 1,678,289 2,436,388 Chi phí thuế TNDN (394,006) (631,924) LỢI NHUẬN SAU THUẾ 1,284,283 1,804,464 ( Nguồn : Chi nhánh thành phố Hà Nội - Ngân hàng TMCP Công Thương VN ) Chênh lệch thu chi của Chi nhánh thành phố Hà Nội trong năm 2008 đạt 7,189,431,000 đồng. Trong khi đó chênh lệch thu chi của chi nhánh trong năm 2009 chỉ đạt 4,450,750,000 đồng và giảm 2,738,681,000 đồng so với năm 2008. Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh chỉ đạt 1,678,289,000 đồng giảm 758,099,000 đồng so với năm 2008. Có sự suy giảm này là do năm 2009 bước vào thời kỳ khủng hoảng nặng nề, ngân hàng thận trọng hơn khi cho vay đối với khách hàng và đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực tiềm ẩn ít rủi ro hơn lĩnh vực tín dụng.Mà nguồn thu chính của ngân hàng lại từ hoạt động tín dụng, vì thế lợi nhuận sau thuế trong năm 2009 giảm 520,181,000 đồng so với năm 2008. Tuy có những thành tựu nổi bật song khủng hoảng kinh tế vẫn làm cho lợi nhuận của ngân hàng từ hoạt động dịch vụ giảm đáng kể. Chênh lệch thu chi từ hoạt động dịch vụ chỉ đạt 387,563,000 đồng giảm 50,422,000 đồng so với năm 2008. è Nhìn tổng quát các hoạt động kinh doanh của ngân hàng ta thấy được chi nhánh vẫn hoạt động khá tốt trong những năm khủng hoảng kinh tế. Dự báo trong nhũng năm tới khi nền kinh tế dần phục hồi, cùng với chính sách kích cầu của NHNN, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh thành phố Hà Nội nói riêng sẽ có thêm nhiều cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, trong những năm tới nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, Chi nhánh thành phố Hà Nội cần nỗ lực hơn nữa nhằm đa dạng các sản phẩm dịch vụ của mình để theo kịp sự phát triển của thế giới và cạnh tranh với ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. V – Phát triển nguồn nhân lực Trong sự nghiệp là một doanh nghiệp nói chung hay một Ngân hàng nói riêng thì con người chính là linh hồn, là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại và thành công trong mọi hoạt động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.doc
Tài liệu liên quan