Báo cáo Thực tập tại phòng Phát triển kinh doanh Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI (HABUBANK) 2

1.1. Giới thiệu chung 2

1.2. Các mốc lịch sử và thành tựu 3

1.3. Ngành nghề kinh doanh 6

1.4. Các sản phẩm dịch vụ cung cấp 7

1.5. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội 8

PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 12

2.1. Hoạt động huy động vốn 12

2.2. Về sử dụng vốn 15

2.3. Dịch vụ ngân hàng 20

2.4. Kết quả kinh doanh 22

KẾT LUẬN 24

 

 

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1578 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại phòng Phát triển kinh doanh Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh "ngân hàng nhà" để trở thành ngân hàng thương mại đa năng, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đa dạng cho khách hàng: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép Ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng góp phát triển. Ngân hàng cũng cũng được đổi tên thành "NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI". Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh doanh của HABUBANK với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà. HABUBANK chính thức được phép cung cấp dịch vụ thanh toán Quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và tăng vốn điều lệ lên 24,396 tỷ đồng. Điều lệ của ngân hàng đã xác định “ Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội hoạt động đa năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, đầu tư và các dịch vụ ngân hàng thương mại, đặc biệt chú trọng các lĩnh vực nhà đất, vật tư xây dựng, các chương trình phát triển nhà chỉnh trang đô thị, các dịch vụ thương mại về nhà, đất xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội và các vùng cần thiết khác”. Năm 2001, HABUBANK mua lại Ngân hàng TMCP Nông thôn Quảng Ninh và mở chi nhánh đầu tiên tại Quảng Ninh, khai trương Website HABUBANK tại địa chỉ www.HABUBANK.com.vn với những thông tin cơ bản về sản phẩm dịch vụ, lãi suất¼ cung cấp cho khách hàng. Cùng năm này, HABUBANK triển khai hệ thống Smartbank trong toàn hệ thống, là một trong những ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thực hiện quản lý dữ liệu tập trung và nối mạng online toàn hệ thống; trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội Viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) . Năm 2002, HABUBANK bắt đầu triển khai đề án Nâng cao năng lực kiểm soát rủi ro và năm 2004, hợp tác với dự án SBV - GTZ (Đức) nhằm đẩy mạnh công tác quản trị rủi ro của Ngân hàng. Năm 2005, triển khai dịch vụ ngân hàng tự động: thành lập Trung tâm thẻ HABUBANK, phát hành thẻ HABUBANK Vantage và trở thành thành viên chính thức trong liên minh thẻ VNBC (Vietnam Bankcard). Năm 2006, HABUBANK tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng, thành lập và đưa vào hoạt động Công ty Chứng khoán HABUBANK; triển khai dự án Nâng cấp hạ tầng dữ liệu thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh và quản trị điều hành; được Tạp chí The Banker (Anh) trao tặng danh hiệu "Ngân hàng Việt Nam của năm". Năm 2007: Tăng vốn điều lệ từ 1.000 lên 2.000 tỷ đồng, với tổng vốn chủ sở hữu đạt gần 3.200 tỷ đồng, HABUBANK trở thành ngân hàng cổ phần có cấu trúc tài chính tốt nhất trong hệ thống ngân hàng cổ phần Việt Nam. - Hoàn thành việc lựa chọn Deutsche Bank là đối tác chiến lược nước ngoài. - Vinh dự được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và lần thứ 2 liên tiếp được Tạp chí The Banker bầu chọn là "Ngân hàng Việt Nam của năm". - Cũng trong năm 2007, Công ty Chứng khoán HABUBANK tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 104,26 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần so với năm 2006, đồng thời trở thành đơn vị dẫn đầu và có đóng góp to lớn trong việc xây dựng thị trường trái phiếu Việt Nam. - Khai trương 9 điểm giao dịch mới trên địa bàn Hà Nội, Hà Tây, Bình Dương và xây mới 3 trụ sở: Chi nhánh Cầu Giấy (Thành phố Hà Nội), Chi nhánh Bắc Ninh (Tỉnh Bắc Ninh), Chi nhánh Hồ Chí Minh (Thành phố Hồ Chí Minh). - Vị thế vững chắc của HABUBANK tại thị trường trong nước liên tục được củng cố bằng những giải thưởng HABUBANK nhận được trong năm: Nhãn hiệu nổi tiếng 2007; Siêu cup Sản phẩm Việt hợp chuẩn WTO 2007; Chứng nhận là 1 trong 500 doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam; Thương mại dịch vụ 2007¼. - 2007 cũng là một năm thành công của HABUBANK trong lĩnh vực Thanh toán quốc tế khi tiếp tục nhận được danh hiệu "Ngân hàng Thanh toán Quốc tế xuất sắc" Tới nay, qua hơn 20 năm hoạt động, HABUBANK đã có số vốn điều lệ là 2.800 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 9 năm liên tục được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại A và được công nhận là ngân hàng phát triển toàn diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. HABUBANK luôn giữ vững niềm tin của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt tình, chuyên nghiệp của tất cả nhân viên. Hiện tại, HABUBANK có 1 Hội sở chính, 2 Sở giao dịch và 40 chi nhánh, phòng giao dịch với sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ ngân hàng cá nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu tư khác trên thị trường chứng khoán. 1.3. Ngành nghề kinh doanh Theo Giấy phép Hoạt động số 0020/NH – GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp có hiệu lực từ ngày 6/6/1992, HABUBANK được tiến hành các hoạt động ngân hàng sau: - Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức và cá nhân tùy theo tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng. - Thực hiện các hoạt động kinh doanh đối ngoại, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá. - Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. - Các dịch vụ khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 1.4. Các sản phẩm dịch vụ cung cấp Dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp Tài khoản tiền gửi Trả lương qua tài khoản: Cho vay doanh nghiệp Bảo lãnh Dịch vụ thanh toán trong nước Dịch vụ thanh toán quốc tế Ngoại hối Dịch vụ ngân quỹ Bao thanh toán Dịch vụ Ngân hàng cá nhân: Tiền gửi tiết kiệm               Tài khoản tiền gửi Cho vay cá nhân hỗ trợ tiêu dùng Cho vay hộ gia đình mở rộng sản xuất kinh doanh  Chuyển tiền trong nước Chuyển tiền quốc tế, kiều hối Dịch vụ Ngân hàng tự động: Ngoại hối : Dịch vụ ngân quỹ: Chuyển tiền nhanh – Western Union Dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân Dịch vụ Ngân hàng đầu tư: Tiền gửi tiết kiệm cá nhân Tài khoản tiền gửi doanh nghiệp Đầu tư chứng khoán Dịch vụ Ngân hàng điện tử Internet Banking Phone Banking SMS Banking 1.5. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội HABUBANK hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Ðặc điểm nổi bật của mô hình HABUBANK là tập trung vào khách hàng, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả. Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng. Kiểm tra và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận trước hết đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong toàn hệ thống. Do đó, cơ cấu HABUBANK hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp Ngân hàng dễ thích ứng và thay đổi khi môi trường kinh doanh biến chuyển. Số lượng cổ đông 2007 Số lượng cổ đông đầu kì Số lượng cổ đông tăng trong kì Số lượng cổ đông giảm trong kì Số lượng cổ đông cuối kì 592 998 1590 Trong đó 45 cổ đông là tổ chức 30 Trong đó 75 cổ đông là tổ chức Bộ máy quản lý điều hành: Hội đồng Quản trị: Ø        Ông Nguyễn Văn Bảng           -  Chủ tịch Ø        Ông Nguyễn Tuấn Minh           -  Uỷ viên Ø         Bà Dương Thu Hà                   -   Uỷ viên Ø        Ông Đỗ Trọng Thắng     -   Uỷ viên Ø        Ông Joseph Paul Longo            -   Uỷ viên Ban Điều hành: Ø        Bà Bùi Thị Mai                            -   Tổng giám đốc Tham gia HABUBANK từ năm 1995, đảm nhiệm chức  vụ Tổng giám đốc từ năm 2002, điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Ngân hàng. Ø        Ông Đỗ Trọng Thắng                 -   Phó Tổng giám đốc Với  nhiều  kinh nghiệm chuyên viên kinh tế và lý  tài  chính doanh nghiệp, được bổ nhiệm giữ chức Phó  Tổng giám  đốc, phụ  trách mảng kiểm tra xét duyệt tín dụng. Ø        Bà Nguyễn Thị Kim Oanh            -   Phó Tổng giám đốc Bắt  đầu  công tác tại HABUBANK  từ năm 1989; từ  ngày 2/6/2003, được  tín nhiệm  bầu  giữ chức Phó Tổng  giám  đốc, phụ  trách tài  chính và  cung ứng dịch vụ. Ø        Bà Lê Thu Hương                        -   Phó Tổng giám đốc Thạc sỹ quan hệ đối ngoại, cử nhân kinh tế.  Ø        Bà Nguyễn Dự Hương                -    Phó Tổng giám đốc Cử  nhân  kinh  tế, phụ trách mảng  Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân. Ø        Bà Nguyễn Thị Bích Thủy           -    Phó Tổng giám đốc Cử nhân  kinh  tế,  phụ trách mảng Nguồn vốn - Ngoại hối - Ngân quỹ. Ø        Ông Nguyễn Tuấn Minh             -   Phó Tổng giám đốc  Luật sư - Thành viên Đoàn Luật Sư Hà Nội Cử nhân Luật, Cử nhân Quan Hệ Quốc Tế, phụ trách mảng Pháp chế - Đầu tư SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC Phó tổng giám đốc Marketing& dịch vụ NH tiêu dùng DVNH cá nhân DVNH Doanh nghiệp phát triển kdoanh Kiểm tra & xét duyệt tín cụng Cung ứng dịch vụ Hỗ trợ quản lý và kiểm tra nội bộ Nguồn vốn Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc BAN ĐIỀU HÀNH HĐQT Tổng giám đốc Điều hành Ban kiểm soát ỦY BAN QUẢN LÝ TS ỦY BAN CHÍNH SÁCH TD Rủi ro thị trường và thanh khoản Rủi ro tín dụng Rủi ro hoạt động Cơ cấu lao động: Về cơ cấu lao động của HABUBANK trong những năm gần đây ta có thể thấy rõ qua bảng và biểu đồ sau: Bảng nhân sự trong 5 năm vừa qua của HABUBANK Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Trình độ đại học và trên đại học 69% 70% 70% 73% 75% Trình độ cao đẳng 14% 25% 25.50% 23.50% 21.30% Trình độ khác 17% 5% 4.50% 3.50% 3.70% Tổng số nhân viên 220 268 352 540 865 Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2007 Trong 5 năm vừa qua, tiếp nối đà tăng trưởng ổn định, HABUBANK tiếp tục mở rộng mạng lưới và quy mô nguồn nhân lực.Số lượng nhân viên trong toàn hệ thống HABUBANK không ngừng tăng lên, tính đến cuối năm 2007 đã lên tới 865 cán bộ - tăng trưởng gần 50% so với cùng kỳ năm 2006. Qua biểu đồ ta có thể thấy, tỷ trọng nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học ngày một tăng. Điều này cho thấy HABUBANK không chỉ chú trọng mở rộng mạng lưới, quy mô nguồn nhân lực mà còn quan tâm tới vấn đề đào tạo, nâng cao trình độ cho nhân viên, tạo môi trường làm việc thuận lợi thu hút thêm nhiều nguồn nhân lực có chất lượng cao. PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 2.1. Hoạt động huy động vốn Trong những năm gần đây, thị trường tiền tệ có nhiều biến động về lãi suất, tình hình lạm phát …thêm vào đó, nhiều ngân hàng mới thành lập, mạng lưới các chi nhánh của các ngân hàng thương mại liên tục được mở rộng, đặc biệt là sự xuất hiện của các ngân hàng nông thôn chuyển đổi lên thành thị, … đã dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt về huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong nước. Ngoài ra, chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN để kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí vốn cho các ngân hàng và đẩy lãi suất huy động lên cao với việc “chạy đua” về lãi suất gây ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của các NHTM nói chung và HABUBANK nói riêng. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng: Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn là một trong những chỉ tiêu để đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại. Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, mặc dù người dân có xu hướng đổ tiền vào đầu tư chứng khoán, mua vàng tích trữ nhưng tình hình huy động nguồn vốn của HABUBANK vẫn rất khả quan. HABUBANK vẫn luôn đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh phát triển của Ngân hàng. Điều này có thể thấy rõ qua biểu đồ về tăng trưởng nguồn vốn của HABUBANK giai đoạn 2005 – 2007: Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2005, 2006, 2007 Tổng nguồn vốn huy động của HABUBANK trong các năm có sự gia tăng cả về quy mô lẫn tốc độ: năm 2005, tổng nguồn vốn huy động được của ngân hàng tăng 45,67% so với 2004 ( tăng 1796 tỷ đồng), năm 2006 là 98,76% so với 2005 (tăng 4765 tỷ đồng) và năm 2007 là 105,17% so với 2006 ( tăng 10205 tỷ đồng), đạt 133,13% kế hoạch, đáp ứng hiệu quả nhu cầu cho vay ngắn, trung, dài hạn của HABUBANK và kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng. Để đạt được kết quả trên, HABUBANK đã luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kỳ hạn và phong phú về hình thức để đảm bảo tính cạnh tranh, đồng thời áp dụng các phương thức marketing hiệu quả khuyến khích khách hàng giao dịch nhiều và trung thành với ngân hàng… Song song với hoạt động kinh doanh, HABUBANK còn chú trọng mở rộng mạng lưới với việc đưa vào hoạt động thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, nâng tổng số chi nhánh phòng giao dịch của HABUBANK trên cả nước lên con số 40. Ngoài ra, HABUBANK cũng đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng cũ, tiếp thị các doanh nghiệp mới để nâng cao số dư tiền gửi tại Ngân hàng trên cơ sở duy trì một lượng lớn khách hàng gắn bó. Về cơ cấu nguồn vốn: Bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cường huy động vốn từ tiết kiệm dân cư, HABUBANK cũng đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng quan hệ với các TCKT có nguồn tiền gửi lớn và các tổ chức tài chính, ngân hàng để tăng cường nguồn vốn huy động. Cụ thể, năm HABUBANK tiếp tục đẩy mạnh tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế như Dự án tài chính nông thôn II – RDFII do WB tài trợ; dự án cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản. Các nguồn vốn này đã làm đa dạng hóa cơ cấu vốn huy động, tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn của HABUBANK với chi phí rẻ hơn, góp phần phát triển tín dụng cho khu vực nông thôn gần thành thị và khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vốn chủ sở hữu Tiền gửi của khách hàng Tiền gửi thanh toán và tiền vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng Các khoản phải trả BIỂU ĐỒ CƠ CẤU NGUỒN VỐN (Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2005,2006, 2007) Từ biểu đồ trên ta thấy, cơ cấu nguồn vốn của HABUBANK từ năm 2005 đến 2007 đã có sự chuyển dịch. Trong đó, đáng chú ý là tỷ trọng tiền gửi thanh toàn và tiền vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng có sự gia tăng đáng kể, cụ thể là trong 3 năm, tỷ trọng tăng 14,14% ( tăng xấp xỉ 1,5 lần). Nguyên nhân của sự dịch chuyển tỷ trọng này là do việc mở rộng cơ cấu nguồn vốn của HABUBANK, hướng tới những nguồn vốn trung, dài hạn với chi phí rẻ hơn. Về lãi suất: Trong giai đoạn vừa qua, thị trường tiền tệ có nhiều biến động về lãi suất, thêm vào đó, việc ngân hàng nhà nước thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí vốn cho các ngân hàng và đẩy lãi suất huy động lên cao. Lãi suất giao dịch trên thị trường thời điểm đầu năm, giữa năm và cuối năm chênh lệch rất lớn, dao động trong khoảng 200 -300 điểm (2-3%). Đặc biệt là vào thời điểm cuối tháng 12, thị trường khan hiếm tiền đồng và lãi suất giao dịch đồng Việt Nam bị đẩy lên rất cao. Do đó, tâm lý của khách hàng gửi tiết kiệm thời gian qua, phần lớn đều chọn các kỳ hạn ngắn để có thể kịp thời hưởng biểu lãi suất mới và sử dụng vốn linh hoạt. Chính vì vậy, HABUBANK đã duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kỳ hạn và phong phú về hình thức để đảm bảo tính cạnh tranh. Từ năm 2007 đến nay, HABUBANK đã có các đợt tăng mạnh lãi suất huy động, trở thành một trong những ngân hàng có mức lãi suất huy động hấp dẫn nhất cho các kỳ hạn từ 1- 6 tháng trên thị trường. Cụ thể, từ ngày 1/7/2008, HABUBANK tăng mức lãi suất huy động VNĐ lên mức cao nhất tới 18,9 %/ năm cho kỳ hạn gửi 6 và 7 tháng. Đây là đợt tăng lãi suất huy động ngắn và trung hạn cao nhất của HABUBANK từ đầu năm đến nay. Cụ thể, lãi suất huy động kỳ hạn 1, 2 tháng là từ 18,6 - 18,7 %/ năm; lãi suất huy động kỳ hạn 3, 6, 7 tháng là từ 18,8 – 18,9 %/ năm (tuỳ theo mức tiền gửi). Bên cạnh đó, lãi suất các kỳ gửi ngắn hạn 1, 2, 3 tuần cũng tăng đáng kể, lần lượt là: 17,5, 18 và 18,3 %/ năm… Về chỉ số an toàn vốn:  Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức an toàn của ngân hàng, được đo bằng tỷ trọng vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Điều 81 – Luật các tổ chức tín dụng 12/1997 đã quy định: tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ đảm bảo an toàn này. Theo thông lệ quốc tế, tỷ trọng này tối thiểu là 8%. Tỷ lệ an toàn vốn trong những năm vừa qua của HABUBANK lần lượt là 8,89% (2005), 14% (2006) và 16% (2007). Đây là chỉ số mà HABUBANK đánh giá là tối ưu trong hoạt động tài chính ở một thị trường đang phát triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro như Việt Nam. Đây cũng là một trong những tiêu chí chủ chốt để Ngân hàng thế giới lựa chọn HABUBANK là một trong những ngân hàng giải ngân cho dự án với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của dự án hỗ trợ cho các hộ kinh doanh cá thể ở các vùng nông thôn Việt Nam. 2.2. Về sử dụng vốn Cho vay khách hàng: Cùng với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế trong những năm vừa qua, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế cũng không ngừng tăng lên. Để đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển, với tiêu chí phục vụ khách hàng, HABUBANK đã không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều rộng lẫn chiều sau, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng vẫn là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Trong giai đoạn 2006-2010, năm 2006 và 2007 là hai năm liên tiếp đánh dấu sự thành công vượt bậc của HABUBANK về chiến lược phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả và an toàn. Cùng với việc mở rộng hệ thống mạng lưới tại 5 điểm giao dịch trong 2006 và 10 điểm giao dịch trong 2007 tại các vùng kinh tế trọng điểm trên toàn quốc, HABUBANK đã tăng khả năng cung cấp dịch vụ, tạo sự tiện ích cho khách hàng, hoạt động tín dụng đã có bước tăng trưởng ổn định, đóng góp không nhỏ vào tổng thu nhập từ hoạt động cho ngân hàng. Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2005, 2006, 2007 Dựa vào biểu đồ, có thể thấy, hoạt động tín dụng của HABUBANK có những bước tăng trưởng liên tục và ổn định qua các năm. Tổng dư nợ cho vay năm 2005 đạt 3.330,218 tỷ đồng, tăng 41% so với 2004, năm 2006 là 6.087,385 tỷ đồng, tăng 82,7% so với 2005 và năm 2007 là 9.419 tỷ đồng, tăng 57,43% so với 2006. Đạt được kết quả trên là do HABUBANK đã không ngừng mở rộng mạng lưới, phát triển nhiều sản phẩm cho vay mới, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp, cải tiến quy trình thẩm định và xét duyệt để đáp ứng được nhu cầu khách hàng một cách nhanh nhất, tốt nhất. HABUBANK đã không ngừng mở rộng hợp tác trên nhiều mặt với các tổ chức tín dụng, tài chính theo hình thức Đồng tài trợ và uỷ thác cho vay để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên cơ sở phân tán rủi ro cho ngân hàng. DNNN DN ngoài quốc doanh DN có vốn đầu tư nước ngòai Cá nhân, hộ gia đình BIỂU ĐỒ DƯ NỢ PHÂN THEO LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP (Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2005, 2006, 2007) Trong tổng dư nợ cho vay thì dư nợ của các Công ty cổ phần, TNHH chiếm tỷ trọng lớn nhất: luôn chiếm từ 60 – 70. Cụ thể: Năm 2005, trong tổng dư nợ cho vay thì dư nợ của Công ty cổ phần, TNHH chiếm tới 65% và đến năm 2007 tăng lên là 69,14%. Vì đây là đối tượng khách hàng truyền thống lâu nay của ngân hàng nên cần duy trì. Bên cạnh đó, với mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu, HABUBANK ngày càng chú trọng đến các khách hàng vừa và nhỏ với hình thức cho vay tiêu dùng và các loại hình cho vay khác ngày càng phong phú: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cũng khá cao, đứng thứ 2 sau dư nợ của các Công ty cổ phần, TNHH bởi đây là những đối tượng khách hàng được ưu tiên và là mục tiêu lâu dài của HABUBANK . Tuy nhiên, HABUBANK vẫn rất chú trọng đến những loại hình cho vay khác nhằm đảm bảo nguồn thu nhập đều cho ngân hàng đồng thời đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các khách hàng. Về cơ cấu cho vay theo thời hạn Trong giai đoạn 2005- 2007 có thể thấy rõ qua biểu đồ sau: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU TÍN DỤNG THEO THỜI HẠN (2005 – 2007) (Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2005, 2006, 2007) Trong giai đoạn này, tín dụng ngắn hạn vẫn là chủ yếu và tỷ lệ giữ ở mức khá ổn định: từ 60 – 70%. Tỷ lệ này được đánh giá là khá phù hợp, vừa đảm bảo cho ngân hàng có được nguồn thu nhập vừa giữ được chỉ số an toàn cao. Đồng thời, HABUBANK cũng luôn chú trọng các dự án đầu tư trung dài hạn có tính khả thi cao, các dự án trọng điểm nằm trong quy hoạch của chính phủ… Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho HABUBANK, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn ngày càng tăng: năm 2005 là 31 %, giảm nhẹ vào 2006 là 29,61% và tăng mạnh trong 2007 là 40,27%. Bên cạnh việc phát triển tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, HABUBANK luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng. Trong năm 2005, HABUBANK tiếp tục chuẩn hóa hoạt động tín dụng trên cơ sở hoàn thiện quy trình quy chế cho vay, ban hành các hợp đồng mẫu mới trong hoạt động tín dụng, triển khai hệ thống chấm điểm cho vay doanh nghiệp, …kết hợp với hoạt động kiểm tra kiểm soát liên tục triển khai, rà soát hoạt động tín dụng nhằm đôn đốc việc kiểm soát trong và sau khi cho vay, phát hiện sớm các rủi ro có thể xảy ra để đề xuất xử lý đã giúp cho HABUBANK làm tốt hơn công tác quản lý rủi ro tín dụng với tỷ lệ nợ quá hạn thấp. Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng: Nằm trong Top 10 Ngân hàng TMCP của Việt Nam, HABUBANK được đánh giá là một trong những ngân hàng năng động và phát triển bền vững liên tục trong suốt 20 năm qua. Năm 2005, HABUBANK tiếp tục đẩy mạnh hoạt động trên thị trường liên ngân hàng. Trong các lĩnh vực đầu tư vốn và kinh doanh tiền tệ, HABUBANK luôn được đánh giá là một trong những ngân hàng có uy tín và có tính thanh khoản tốt nhất trên thị trường. Việc tạo thanh khoản tốt một phần lớn nhờ vào sự phân bổ và sử dụng nguồn vốn có được một cách hiệu quả. Do đó, năm 2006, 2007 đã đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của HABUBANK trên thị trường liên ngân hàng. Bên cạnh việc đăng kí giao dịch trên thị trường mở, HABUBANK đã thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với các ngân hàng trên các địa bàn mới. Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng trong năm 2006 tăng 3,5 lần so với 2005, đạt 139.086 tỷ đồng, tương đương 526 tỷ đồng/ngày; trong năm 2007 tăng 2,8 lần so với 2006, đạt 400.000 tỷ đồng, tương đương bình quân 1.515 tỷ đồng /ngày. Hoạt động đầu tư: Với mục tiêu tăng thu nhập và phân tán rủi ro, HABUBANK đã đa dạng hóa danh mục đầu tư chứng khoán. Danh mục đầu tư chứng khoán HABUBANK chú trọng: trái phiếu kho bạc, Trái phiếu Quỹ hỗ trợ phát triển, Trái phiếu đô thị, Kỳ phiếu các ngân hàng…để đảm bảo khả năng chuyển đổi ra tiền mặt bất cứ lúc nào cao nhất cho Ngân hàng. Việc đầu tư chứng khoán hiệu quả kết hợp với các hoạt động liên ngân hàng được đẩy mạnh hơn nữa đã giúp tạo nguồn thu lớn hơn cho Ngân hàng, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn thu tín dụng. Kinh doanh ngoại tệ: Bên cạnh việc tăng cường hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng, HABUBANK cũng đẩy mạnh việc mở thêm mạng lưới bàn thu đổi ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của HABUBANK chủ yếu tập trung để đảm bảo cung cấp cho các khách hàng thanh toán Quốc tế của Ngân hàng. Ngân hàng đã thiết lập các hạn mức trạng thái cho từng loại ngoại tệ. Trạng thái của các loại ngoại tệ được theo dõi hàng ngày và các chiến lược phòng ngừa rủi ro được áp dụng để đảm bảo trạng thái các loại ngoại tệ được duy trì trong hạn mức đã thiết lập. Thu nhập thuần từ kinh doanh ngoại tệ trong năm 2006 đạt 1,17 tỷ đồng, đạt 117% kế hoạch; năm 2007 đạt 2,7 tỷ đồng, tăng gấp đôi năm 2006. 2.3. Dịch vụ ngân hàng Bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng tăng trưởng đều qua các năm. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng năm 2005 đạt 6,98 tỷ đồng, tăng 154% so với 2004; trong 2006 là 11,8 tỷ đồng, tăng 69% so với 2005 và trong năm 2007 là 17,2 tỷ đồng tăng 45,76% so với 2006. Thanh toán quốc tế Dịch vụ thanh toán quốc tế tại HABUBANK được đánh giá có chất lượng rất cao với tỷ lệ điện chuẩn được xử lý tự động đạt trên 98%, phương thức thực hiện nhanh chóng, linh hoạt, không có sai sót nhầm lẫn, đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Bên cạnh đó, HABUBANK còn hợp tác với ngân hàng nước ngoài để đa dạng loại hình dịch vụ và đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng. Ngân hàng đã thiết lập thêm quan hệ đại lý mở rộng mạng lưới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cung ứng dịch vụ TTQT cho các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ này. Nguồn: Báo cáo thường niên HABUBANK 2005, 2006, 2007 Mặc dù doanh số hoạt động năm 2005 giảm nhẹ so với 2004 nhưng thu phí đạt 8.582 triệu đồng tăng 27% so với năm 2004. Giá trị giao dịch thanh toán qua hệ thống của HABUBANK năm 2005 đạt 151 triệu USD. Giai đoạn 2006-2007 dịch vụ thanh toán quốc tế của HABUBANK đã đạt được những thành công vượt bậc cả về chất và lượng.Toàn ngân hàng đã đạt được những kết quả hết sức khả quan: Hoàn thành vượt mức kế hoạch doanh số thanh toán quốc tế và thu phí dịch vụ đồng thời nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của hoạt động. Tổng doanh số TTQT toàn ngân hàng năm 2007 đạt hơn 816 triệu USD, bằng 136,15% kế hoạch cả năm và bằng 233,92% so với năm 2006. Dịch vụ Ngân hàng tự động: 2007 là năm dịch vụ ngân hàng tự động của HABUBANK đạt được nhiều kết quả khả quan. Số lượng thẻ phát hành tăng hơn 200% so với năm 2006; Mạng lưới chấp n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22734.doc
Tài liệu liên quan